Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số biện pháp nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số môn học cho học sinh lớp 5a3 trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 31 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh là người có lối sống khiêm tốn và tiết kiệm. Sự khiêm
tốn tiết kiệm ấy mãi mãi là tấm gương soi sáng cho các thế hệ con cháu noi theo nhất là
trong cuộc đấu tranh chống lãng phí như hiện nay.
Nhìn ra ra thế giới, đặc biệt là những nước tiên tiến người dân có lối sống rất tiết kiệm và
sử dụng năng lượng rất hiệu quả, họ dạy con trẻ biết và sử dụng năng lượng tiết kiệm
ngay từ khi còn rất nhỏ.
Nước Việt Nam chúng ta được thiên nhiên ưu đãi, nên giàu có về tài nguyên năng lượng
nhưng thực tế cho thấy khả năng khai thác, chế biến, sử dụng còn nhiều hạn chế, gây nên
sự lãng phí và hiệu quả không cao. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là
do ý thức con người trong việc sử dụng năng lượng còn quá thấp: Từ việc sử dụng các
nguồn năng lượng có sẵn đến việc duy trì tái tạo năng lượng...làm cho nguồn năng lượng
đã cạn kiệt lại càng cạn kiệt hơn. Tương lai sẽ đi về đâu nếu tình trạng này cứ tiếp tục kéo
dài. Hơn bao giờ hết, việc giáo dục sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng thiết nghĩ là
một việc làm cấp bách và thiết thực. Bởi vì, hành động và ứng xử của con người đối với
các nguồn năng lượng quý giá bị chi phối bởi chính thái độ và nhận thức của họ trong đó
giáo dục có vai trò to lớn.
Trong Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về “Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả” cũng như điều 18 về chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả đã nêu rõ yêu cầu giáo dục, đào tạo, phổ biến thông tin, tuyên
truyền cộng đồng trong lĩnh vực phát triển, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, bảo vệ môi trường.
Giáo dục sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong phạm vi trường phổ thông là
một quá trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức và mối quan tâm đối với các nguồn
năng lượng (như về các loại năng lượng, ý nghĩa to lớn của nó, tình trạng khai thác sử
dụng hiện nay và những nguy cơ làm cạn kiệt các nguồn năng lượng) sao cho các em có
đủ kiến thức, thái độ, động cơ, ý thức và kỹ năng để có thể hoạt động một cách độc lập
hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
hiện tại và tương lai.
1




Hiện nay, nội dung về giáo dục sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng đã được tích
hợp vào chương trình cấp Tiểu học. Tuy nhiên hiệu quả chưa cao, một số giáo viên còn
dạy mang tính hình thức chưa hình thành được thói quen, hành vi và thái độ tích cực cho
học sinh về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
Qua thực tế đầu năm học 2018-2019 tôi được phân công giảng dạy lớp 5A3. Sau hai tuần
đầu nhận lớp và giảng dạy, tôi thấy đa số học sinh chưa có ý thức trong việc sử dụng
năng lượng hợp lý: Từ việc sử dụng điện, quạt trong lớp học, máy vi tính trong giờ học
tin... Đa phần các em đều rất thờ ơ đối với việc tiết kiệm năng lượng, việc này ảnh hưởng
xấu đến kinh tế và môi trường.
Làm thế nào để phát huy tốt khả năng tự giác, chủ động của các em trong việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, xây dựng một ngôi trường “Xanh – Sạch – Đẹp“, góp
phần tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường là câu hỏi lớn cứ day dứt mãi trong tôi.
Bằng tâm huyết nghề nghiệp, với kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình dạy học
và những kiến thức cơ bản về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được nắm bắt,
tôi thấy việc tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn học là
rất cần thiết và chương trình cấp Tiểu học đã và đang thực hiện. Nhưng để các em ý thức
được và có hành vi, thói quen sử dụng năng lượng trong và ngoài nhà trường một cách
tiết kiệm và có hiệu quả là điều quan trọng hơn, học là để vận dụng vào cuộc sống hằng
ngày.
Là một giáo viên với lòng tâm huyết nghề nghiệp tôi đã băn khoăn, trăn trở suy
nghĩ cần phải gì để có thể góp phần hạn chế và từng bước đẩy lùi thực trạng nói trên; góp
phần nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm cho mỗi cá thể học sinh. Chính vì vậy
tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao ý thức sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số môn học cho học sinh lớp 5A3 trường
Tiểu học Lê Quý Đôn”
Với hi vọng sẽ giúp cho bản thân cũng như các bạn đồng nghiệp đang dạy lớp 5 có
thêm một tài liệu tham khảo, trang bị thêm cho mình những cách thức, những kinh
nghiệm cùng với Nhà trường giáo dục cho học sinh có ý thức cao trong việc sử dụng

năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
2


a. Mục tiêu:
Nghiên cứu đề tài để thực hiện tốt việc tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong một số môn học ở lớp 5A3, nhằm giúp học sinh có kĩ năng –
hành vi đúng trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chống lãng phí năng
lượng ở lớp, ở trường và ở nhà.
*. Về kiến thức.
Hiểu biết ban đầu về các nguồn tài nguyên năng lượng: than, dầu, sức nước,... và vai trò
của chúng đối với đời sống và sản xuất.
Biết sơ lược về tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng ở Việt Nam
và các châu lục.
Biết được một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển bền
vững.
Hình thành và phát triển một số kĩ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
đời sống hàng ngày và vận dụng để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có thể trình
bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
Học sinh vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà giáo viên đã giới thiệu tích hợp và trình
bày trên lớp với thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
Học sinh sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có những
điều đã được học hoặc trình bày trong sách mà còn có những điều phù hợp hoàn cảnh cụ
thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh gặp phải trong đời sống.
*. Về kĩ năng
Quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử dụng năng lượng ở địa phương.
Thu thập, xử lí thông tin và trình bày các thông tin về sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả qua một số môn học.
Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của con người

vào môi trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng (than, dầu mỏ, khí đốt ...) và
phát triển các ngành công nghiệp.
Liên kết các môn học với nhau về sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3


Có hành vi sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trong lớp học, tại nhà
trường, địa phương nơi các em đang sống;
*. Về thái độ: Có thái độ yêu thích những việc làm sử dụng năng lượng hiệu quả tiết kiệm,
phê phán việc sử dụng năng lượng một cách lãng phí; tuyên truyền về sử dụng sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình và cộng đồng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi chủ yếu đi vào giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau
đây:
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận, các vấn đề có liên quan đến nội dung, phương pháp
giảng dạy một số môn có tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của học sinh
lớp 5.
- Tiến hành phân tích những tồn tại, thực trạng dạy và học và ý thức sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả của học sinh, tìm ra nguyên nhân dẫn đến những thực trạng đó và
vướng mắc của giáo viên và học sinh khi giảng dạy và học tập.
- Xây dựng một số giải pháp cụ thể để nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả cho học sinh thông qua dạy học một số môn học cho học sinh.
- Xác định được nội dung cần tích hợp cho học sinh trong quá trình giảng dạy từng môn
phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và vận dụng một cách hợp lý.
- Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả một cách cụ thể mà không
làm mất đi đặc thù của môn học, không làm quá tải nội dung cần giảng dạy.
- Nâng cao được ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các em ngay tại
đơn vị cũng như tại gia đình học sinh.
- Chia sẻ các kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Nghiên cứu cách hình thành kiến
thức mới và vận dụng vào từng bài cụ thể.

3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua
dạy học một số môn học cho học sinh lớp 5A3 trường Tiểu học Lê Quý Đôn - thị xã
Buôn Hồ - tỉnh Đak Lak năm học 2018 -2019.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
4


- Phạm vi về quy mô: Tập trung nghiên cứu học sinh ở lớp 5A3 do tôi chủ nhiệm ở
trường Tiểu học Lê Quý Đôn năm học 2018 - 2019.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu. Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực tế: Tìm hiểu thực trạng dạy của giáo viên và học của học sinh .
- Phân tích tìm ra nguyên nhân, xây dựng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực.
- Dạy học thực nghiệm ở lớp 5A3
- Tổng kết phân tích đối chứng.
- Tổng hợp kinh nghiệm.
Các phương pháp đã vận dụng:
+ Phương pháp khảo sát, quan sát.
+ Phương pháp thu thập tài liệu.
+ Phương pháp phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp.
+ Phương pháp thực nghiệm.
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm và một số phương pháp khác.
II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận:
Nhà trường là nơi đào tạo, giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ trẻ để họ trở thành
những công dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ở nhà trường được thực hiện
thông qua hoạt động dạy học. Các hoạt động dạy học dựa trên các chương trình giáo dục

được xây dựng khoa học và chặt chẽ, bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục. Trong đó nội dung dạy
học phải phản ánh được những vấn đề đang được cả loài người quan tâm, trong đó có vấn
đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

5


Nhà trường đóng vai trò quan trọng đối với giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả vì ngoài đối tượng học sinh và thông qua học sinh có thể tác động một cách
rộng rãi lên các thành viên khác trong xã hội, trước hết là các thành viên trong gia đình
học sinh. Vì vậy, thực hiện giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà
trường là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất.
Trong trường Tiểu học thì việc giáo dục học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả rất quan trọng vì theo số liệu thống kê đầu năm 2008, cả nước có gần 7 triệu học
sinh, khoảng trên 323 000 giáo viên ở gần 15000 trường tiểu học. Giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh Tiểu học tức là làm cho gần 10% dân số hiểu
biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Con số này
sẽ nhân lên nhiều lần nếu ngay từ lứa tuổi học sinh tiểu học các em đã thực hiện tốt việc
sử dụng và tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cộng đồng thì
hiệu quả đem lại sẽ rất lớn. Với ý nghĩa đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “ Một số biện
pháp nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số
môn học cho học sinh lớp 5A3 trường Tiểu học Lê Quý Đôn” nhằm chia sẻ kinh
nghiệm cùng đồng nghiệp.
2. Thực trạng:
*. Đặc điểm tình hình chung của lớp: Tổng số học sinh là 27 em, nam: 16 em; nữ : 11em.
Với tình hình lớp như trên tôi đã có những thuận lợi và khó khăn như sau:
 Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, phòng học, bàn ghế đầy đủ đáp ứng
tốt cho công tác giảng dạy.

- Trong phòng học có hệ thống đèn chiếu sáng và quạt đầy đủ để sử dụng.
- Trường có giếng khoan nên đảm bảo đầy đủ nguồn nước để phục vụ cho công tác vệ
sinh.
- Là lớp học 9 buổi / tuần, sĩ số học sinh trong lớp vừa phải, không đông lắm.
- Một số học sinh có ý thức và chấp hành tốt nội quy của trường lớp, luôn hăng hái tham
gia các hoạt động học tập khi được phân công.
*.Về giáo viên: Bản thân luôn nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công việc, luôn là
người tổ chức, hướng dẫn theo dõi kiểm tra và hỗ trợ kịp thời cho các em trong từng hoạt
tiết học.
6


 Khó khăn:
Ý thức về học tập ở một số em chưa cao và đặc biệt là việc hiểu biết về năng lượng cũng
như ý thức sử dụng hợp lý năng lượng còn rất kém.
Một số em chưa yêu thích các môn học như khoa học, địa lí…vì ngại học thuộc bài nên
không nắm vững kiến thức mà cô giáo đã giảng dạy.
Khi dạy các bài Khoa học, địa lí… có tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả tôi đã gặp không ít khó khăn, khi đặt các câu hỏi liên hệ các em thường
khó trả lời hoặc trả lời nhưng chưa đầy đủ ý, còn mang tính chung chung…
Ý thức tự giác về giữ gìn vệ sinh trường lớp của đa số học sinh còn quá kém, các em chỉ
làm việc theo sự phân công và mang tính chiếu lệ. Hiện tượng xả rác bừa bãi còn rất
nhiều. Trước mỗi buổi học, giờ ra chơi hoặc cuối buổi ra về các em không tự giác tắt
quạt, tắt điện trong phòng học để rất lãng phí. Việc sử dụng nước nơi công trình công
cộng còn tùy tiện, bừa bãi, sử dụng nước xong hay quên khóa vòi gây lãng phí nước.
Chính vì những khó khăn trên mà bản thân tôi đã nghiên cứu và áp dụng một số biện
pháp nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số môn
học cho học sinh lớp 5A3 mà tôi đang giảng dạy.
Sau khi vào đầu năm học được hai tuần năm học 2018 – 2019 tôi tiến hành khảo sát một
số vấn đề liên quan đến việc sử dụng năng lượng trong nhà trường, kết quả như sau:

Trên 80% không hiểu được sử dụng năng lượng tiết kiệm là gì.
Trên 80% không quan tâm đến việc sử dụng năng lượng ra sao.
Gần 20% học sinh có hiểu biết về tiết kiệm năng lượng nhưng xem ra còn lơ mơ, chưa
hiểu được bản chất.
60% học sinh không quan tâm đến việc tiết kiệm điện, nước và bảo vệ môi trường, đa
phần các em thực hiện công việc chỉ vì mệnh lệnh hay vì những lý do khác mà thôi.
*. Tôi đã tiến hành khảo về một số hoạt động liên quan đến ý thứ tự giác của các em khi
vận dụng những kiến thức đã học về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào
thực tiễn cuộc sống kết quả như sau:

7


Lớp

Sỹ
số

5A3 27

Số học sinh có ý thức
sử năng lượng tiết
kiệm hiệu quả như: sử
dụng điện, nước hợp

SL

%

5


18,51

Số học sinh sử năng Số học sinh không có ý
lượng tiết kiệm hiệu
thức sử năng lượng tiết
quả như: sử dụng điện,
nước còn theo mệnh kiệm hiệu quả.
lệnh hoặc được nhắc
nhở chưa tự giác.
SL
17

%

SL

62,96

%
6

18,53

3. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp biện pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
Khơi dậy cho các em động cơ học tập đúng đắn đó là: Học để biết, học để làm, học để tồn
tại, học để sống để các em chăm học hơn.
+ Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa phong phú hơn.
Bằng cách đặt quá trình học tập vào các hoàn cảnh ( tình huống) để học sinh nhận thấy ý

nghĩa của các kiến thức, kĩ năng, năng lực cần lĩnh hội. Điều đó có ý nghĩa lớn trong việc
tạo động lực học tập cho học sinh, điều mà hiện nay nhiều học sinh đã không có được và
do đó việc học tập trở nên nặng nề, thiếu niềm vui và hứng thú. Trong quá trình học tập
như vậy các kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh đều được huy động và gắn với thực
tế cuộc sống.
+ Dạy học sinh sử dụng kiến thức trong hoàn cảnh cụ thể.
* Nêu bật cách thức sử dụng kiến thức đã học.
* Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức một cách sáng tạo, tự lực.
Theo yêu cầu này thì dạy học tích hợp không chỉ quan tâm đánh giá việc học sinh hiểu
những kiến thức đã học, mà chủ yếu sẽ đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức trong
các tình huống có ý nghĩa hay không.
+ Hinh thành và rèn luyện những kĩ năng đa thành phần trong cuộc sống và học tập
b. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp biện pháp.
Nghiên cứu để nắm vững nội dung chương trình, nắm cụ thể các bài có nội dung tích hợp
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở lớp 5. Các bài cụ thể với nội dung
và mức độ tích hợp như sau:
8


MÔN ĐẠO ĐỨC
Bài
Bài 8

Nội dung
Mức độ
- Hợp tác với mọi người xung quanh trong việc thực hiện Liên hệ

Hợp tác với

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng.


những người

- Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền việc sử

xung quanh

dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng ở trường, lớp và ở

Bài 11

cộng đồng.
- Đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong đó Liên hệ

Em yêu Tổ

có khó khăn về thiếu năng lượng. Vì vậy, sử dụng tiết

quốc Việt Nam

kiệm, hiệu quả năng lượng là rất cần thiết.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là một biểu hiện

Bài 14

cụ thể của lòng yêu nước.
- Than đá, rừng cây, nước, dầu mỏ, khí đốt, gió, ánh nắng Bộ phận

Bảo vệ tài


mặt trời,...là những tài nguyên thiên nhiên quý, cung cấp

nguyên thiên

năng lượng phục vụ cho cuộc sống của con người

nhiên

- Các tài nguyên thiên nhiên trên chỉ có hạn, vì vậy cần
phải khai thác chúng một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả vì lợi ích của tất cả mọi người
MÔN KHOA HỌC.
( Theo Tài liệu hướng dẫn học Khoa học) - VNEN
Bài

Nội dung tích hợp

Mức độ

tích hợp
23. Sử dụng năng - Tác dụng của năng lượng mặt trời gió, năng lượng Toàn phần
lượng gió và năng nước chảy trong tự nhiên. Kể tên một số phương tiện,
lượng nước chảy

máy móc, hoạt động,... của con người có sử dụng năng
lượng mặt trời.
- Những thành tựu trong việc khai thác để sử dụng

năng lượng gió, năng lượng nước chảy.
24. Sử dụng năng - Công dụng của một số loại chất đốt


Toàn phần

lượng chất đốt
- Sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt
25. Sử dụng năng - Dòng điện mang năng lượng
lượng điện

- Một số đồ dùng, máy móc sử dụng điện

Liên hệ

9


26. An toàn và - Một số biện pháp phòng tránh bị điện giật; tránh gây Liên hệ
tránh lãng phí khi sử hỏng đồ điện; đề phòng điện quá mạnh gây chập và
dụng điện

cháy.

Toàn phần

- Các biện pháp tiết kiệm điện.
33. Tài nguyên thiên - Kể một số tài nguyên thiên nhiên của nước ta.

Bộ phận

nhiên
- Nêu ích lợi của tài nguyên thiên nhiên.

34. Vai trò của môi - Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến đời sống

Liên hệ

trường tự nhiên đối con người
với đời sống con - Tác động của con người đối với tài nguyên thiên
người
nhiên và môi trường
35. Tác động của - Nguyên nhân dẫn đến rừng bị tàn phá

Liên hệ

con người đến môi - Tác hại của việc phá rừng
trường rừng, môi - Nguyên nhân dẫn đến việc môi trường không khí và
trường không khí và nước bị ô nhiễm.
nước
- Tác hại của ô nhiễm không khí và nước.
36. Một số biện - Một số biện pháp bảo vệ môi trường

Bộ phận

pháp bảo vệ môi
trường
MÔN ĐỊA LÍ
( Theo Tài liệu hướng dẫn học Địa lí)- VNEN
Bài

Nội dung tích hợp

1. Việt Nam - Biển cho ta nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên.

đất nước chúng - Ảnh hưởng của việc khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên đối

Mức độ
tích hợp
Bộ phận
Liên hệ

ta. (Vùng biển với môi trường không khí, nước.
nước ta)

- Sử dụng xăng và gas tiết kiệm trong cuộc sống sinh hoạt Liên hệ

hàng ngày.
2. Địa hình và - Than, dầu mỏ, khí tự nhiên – là những nguồn tài nguyên Bộ phận
khoang sản

năng lượng của đất nước.
- Sơ lược một số nét về tình hình khai thác than, dầu mỏ,

Liên hệ

khí tự nhiên của nước ta hiện nay.
- Ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi

Liên hệ

trường.
- Khai thác một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm khoáng
10



3. Sông ngòi

sản nói chung, trong đó có than, dầu mỏ, khí đốt.
- Sông ngòi nước ta là nguồn thuỷ điện lớn và giới thiệu

Bộ phận
Liên hệ

công suất sản xuất điện của một số nhà máy thuỷ điện ở
nước ta như : nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Y- a- ly, Trị An.
- Sử dụng điện và nước tiết kiệm trong cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày
4. Đất và rừng

- Rừng cho ta nhiều gỗ
- Một số biện pháp bảo vệ rừng : Không chặt phá, đốt

6. Nông
nghiệp....

Liên hệ

Liên hệ

rừng,...
- Nhận xét về sự thay đổi diện tích rừng ở nước ta; nguyên
nhân của sự thay đổi đó.

Bộ phận


- Sơ lược một số nét về tình hình khai thác rừng ( gỗ ) ở
nước ta.
7.Công nghiệp.

- Các biện pháp nhà nước đã thực hiện để bảo vệ rừng
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm của một số ngành công nghiệp ở nước Liên hệ
ta
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sản phẩm của

9. Châu Á

các ngành công nghiệp, đặc biệt than, dầu mỏ, điện,...
- Khai thác dầu có ở một số nước và một số khu vực của

Liên hệ

châu Á
- Sơ lược một số nét về tình hình khai thác dầu khí ở một
số nước và khu vực của châu Á
11.Châu Âu - Liên bang Nga có nhiều tài nguyên khoáng sản nhất là

Liên hệ

(Một số nước ở dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá
châu Âu)
12 . Châu Phi
13. Châu Mĩ


- Khai thác khoáng sản ở châu Phi trong đó có dầu khí

Liên hệ

- Trung và Nam Mĩ khai thác khoáng sản trong đó có dầu

Liên hệ

mỏ
- Ở Hoa Kỳ sản xuất điện là một trong nhiều ngành công
nghiệp đứng hàng đầu thế giới

11


14. Châu Đại - Ở Ô-xtrây-li-a ngành công nghiệp năng lượng là một

Liên hệ

dương và châu trong những ngành phát triển mạnh
Nam Cực
MÔN KĨ THUẬT
Bài

Nội dung tích hợp

Mức độ
tích hợp

Một số dụng cụ nấu

ăn và ăn uống.

- Chọn loại bếp nấu ăn tiết kiệm năng lượng.

Bộ phận.

- Nấu ăn như thế nào để tiết kiệm năng lượng.
- Có thể dùng năng lượng mặt trời, khí bioga để nấu ăn
tiết kiệm năng lượng.
- Nấu cơm.

- Khi nấu cơm, luộc rau bằng bếp củi cần đun lửa vừa

- Luộc rau.

phải ở mức độ cần thiết để tiết kiệm củi, ga.

Bộ phận.

- Sử dụng bếp đun đúng cách để tránh lãng phí chất
đốt.
- Lắp xe cần cẩu.

- Chọn loại xe tiết kiệm năng lượng để sử dụng. Khi sử

- Lắp xe ben.

dụng xe cần tiết kiệm xăng dầu.

- Lắp máy bay trực

thăng.

- Lắp thiết bị thu năng lượng mặt trời để tiết kiệm xăng,

- Lắp ghép mô hình

Liên hệ

dầu.

tự chọn (nếu chọn
lắp xe)
Khi giảng dạy, điều quan tâm lớn nhất của giáo viên nói chung là làm sao truyền
đạt hết nội dung kiến thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng đã quy định mà không quá thời
gian (tránh được hiện tượng “Cháy giáo án”). Như vậy việc tích hợp các nội dung nói
chung, tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nói riêng là một vấn
đề rất nan giải. Nếu tích hợp nhiều quá thì làm mất đi nội dung kiến thức của bài, nếu cứ
tập trung vào chuyên môn thì không thể cải thiện được nhận thức của học sinh đối với
việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chứ đừng nói gì đến hành động của các em
đối với vấn đề nóng bỏng này.
Để giải quyết tình huống nêu trên một cách hiệu quả, tôi sử dụng 5 giải pháp sau:
* Giải pháp 1:
12


Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong giới thiệu bài bằng
cách tạo tình huống.
* Mục tiêu của giải pháp:
- Tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện,
gần gủi, tạo tâm lý nhẹ nhàng, thoải mái cho học sinh trước khi chuẩn bị tiếp thu kiến

thức mới.
* Nguyên tắc:
Vấn đề đặt ra phải mang tính nhẹ nhàng, dễ hiểu và mang tính thực tiễn cao.
Không được sai lệch với nội dung của bài học.
* Phương pháp sử dụng:
Sử dụng phương pháp đặt tình huống thực tiễn mang tính gợi mở cho học sinh suy nghĩ
và trả lời.
Sử dụng Video, tranh ảnh về tình huống trong thực tiễn cho học sinh xem và trả lời câu
hỏi do giáo viên đặt ra.
Dùng phương pháp thuyết trình về vấn đề môi trường mang tính thời sự trên thế giới,
trong nước hay cụ thể là ở trên địa phương đang sống.
* Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp:
Thông qua giải pháp đã tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết cho học sinh,
tạo tâm lý thân thiện, gần gủi, tạo tâm lý nhẹ nhàng, thoải mái cho học sinh trước khi
chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới. Các em có hứng thú và tâm thế tốt khi vào học bài học
mới.
Giúp các em hiểu rõ hơn về vai trò của mình trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả một cách thoải mái, tự nhiên, không gò ép mà hiệu quả.
* Ví dụ minh họa:
Khi đặt vấn đề vào bài dạy “Sử dụng năng lượng điện”, tôi đã cho học sinh xem qua một
video vui về thực trạng sử dụng điện năng hiện nay (Đặc biệt lưu ý đến những hành vi sử
dụng điện năng không đúng mục đích trong giờ cao điểm). Sau đó đặt câu hỏi:
+ Em có nhận xét gì về hành vi của các đối tượng vừa được xem qua Video?
13


+ Các em dự đoán hậu quả của các hành động đó sẽ như thế nào?
Thật dễ dàng để tất cả các đối tượng học sinh tham gia trả lời đúng yêu cầu giáo viên đặt
ra.
Với hoạt động này, học sinh sẽ cảm thấy vai trò chủ động của mình khi bắt đầu tham gia

vào tiết học và chắc chắn những kiến thức này sẽ được các em khắc sâu hơn trong việc sử
dụng tiết kiệm điện năng.
Hay khi đặt vấn đề cho bài dạy “ Sử dụng năng lượng chất đốt”, thay vì dẫn lời theo bài
dạy, tôi đã thông báo các thông tin mang tính thời sự giá cả xăng dầu và nhu cầu sử dụng
chất đốt. Qua đó, lồng ghép một số bình luận của cá nhân về các hình thức sản chất đốt.
Cách làm này sẽ thu hút sự chú ý của học sinh ngay từ thời điểm đầu tiên của tiết học,
chẳng những nó mang lại sự gần gủi, thân thiện mà còn tạo được tâm lý thoải mái cho
các em khi tiếp thu bài mới..
I.

*Giải pháp 2:

Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngay trong khi tổ chức các
hoạt động dạy học.
* Mục tiêu của giải pháp:
Giáo dục ý thức, kỹ năng cho học sinh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
phù hợp với từng hoạt động, phù hợp với phương án tổ chức hoạt động.
Các em liên hệ được với thực tiễn ở lớp, trường, gia đình và nơi công cộng.
Làm giảm đi sự nhàm chán khi phải liên tục làm việc với kiến thức chuyên môn, tránh
được mệt mỏi, thái độ thờ ơ đối với hoạt động học kiến thức bộ môn.
* Nguyên tắc:
Nội dung tích hợp phải phù hợp với nội dung của từng hoạt động, dễ hiểu và mang tính
thực tiễn cao.
Lấy động viên khen ngợi các em là chính, không áp đặt, không bắt buộc các em phải tiếp
thu.
*Phương pháp sử dụng:

14



Tùy theo đặc thù từng bài mà giáo viên sử dụng phương pháp tích hợp toàn phần hay tích
hợp bộ phận để nội dung tích hợp được các em tiếp thu một cách dễ hiểu, dễ nhớ và dễ
vận dụng. Hình thức sử dụng ở đây có thể là giáo viên nêu vấn đề cho học sinh giải quyết
theo cá nhân hoặc theo nhóm; cũng có thể là đưa ra tình huống thực tế cho các em thảo
luận hay trình chiếu các video cho các em xem rồi nhận xét. Công việc cuối cùng của
giáo viên chỉ là khẳng định lại vấn đề và đưa ra thông điệp cho học sinh.
* Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp.
Học sinh có tâm lý thân thiện, nhẹ nhàng trong quá tiếp thu kiến thức mới, từ đó dễ dàng
nắm bắt kiến thức bài học trên lớp. Qua đó các em hiểu rõ hơn về:
Khái niệm về năng lượng;
Các loại năng lượng;
Sự chuyển hoá các dạng năng lượng;
Vai trò của năng lượng đối với con người;
Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay;
Những ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng đối với
môi trường;
Sự cần thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
* Ví dụ minh họa:
Ví dụ khi dạy Bài 23 : Sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió và năng lượng nước
chảy (Tiết 1).( trang 27- Tài liệu hướng dẫn môn khoa học) ( mức độ tích hợp toàn phần),
nội dung tích hợp:
-Tác dụng của năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nước chảy trong tự
nhiên.
- Kể tên một số phương tiện máy móc, hoạt động, ... của con người có sử dụng năng
lượng mặt trời. Những thành tựu trong việc khai thác để sử dụng năng lượng gió, năng
lượng nước chảy.
Với nội dung tích hợp trên thì đã trùng phần lớn với mục tiêu và nội dung của bài học
nên tôi thực hiện bài giảng như sau:
15



Hoạt động cơ bản: Tôi tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, nhóm thảo luận xoay
quanh các câu hỏi sau vào từng nhiệm vụ cụ thể và ghi kết quả vào phiếu học tập:
Nhiệm vụ 1: Tôi tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, nhóm thảo luận các câu
hỏi:
1. Mặt trời cung cấp năng lượng cho Trái Đất ở những dạng nào? (Ánh sáng và nhiệt).
2. Nêu vai trò của năng lượng mặt trời đối với sự sống? (Chiếu sáng, sưởi ấm muôn
loài, giúp cây xanh tốt, người và động vật khỏe mạnh).
3. Nêu vai trò của năng lượng mặt trời đối với thời tiết và khí hậu? (Gây ra nắng, mưa,
gió bão,…)
4. Con người sử dụng năng lượng mặt trời vào những việc gì? (Chiếu sáng, phơi khô
các đồ vật, lương thực, thực phẩm, làm muối, phát điện, ….)
- Sau khi các nhóm báo cáo kết quả, tôi hướng dẫn học sinh nhận xét bổ sung rồi chốt ý
và cung cấp thêm: Mặt trời chiếu sáng, sưởi ấm muôn loài, giúp cây xanh tốt, người và
động vật khỏe mạnh. Nhờ năng lượng mặt trời mới có quá trình quang hợp của lá cây và
cây cối mới sinh trưởng được. Than đá, dầu mỏ và khí tự nhiên hình thành từ xác sinh vật
qua hàng triệu năm do năng lượng mặt trời. Năng lượng mặt trời còn gây ra nắng, mưa,
gió bão, … trên trái Đất.
Như vậy, qua nhiệm vụ 1 các em đã tìm hiểu và được cung cấp kiến thức về năng
lượng mặt trời, như thế là đạt mục tiêu của bài học cũng như mục tiêu giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cần tích hợp “Tác dụng của năng lượng mặt trời trong
tự nhiên”.
Nhiệm vụ 2,3: Tôi tổ chức cho học sinh đọc nội dung trong tài liệu hướng dẫn và
quan sát tranh ảnh, vật thật do các em sưu tầm được, kết hợp với các hình 1, 2, 3, 4, 5 6
trang 28/ TLHD môn Khoa học thảo luận theo nhóm đôi trả lời các câu hỏi sau:
1. Con người sử dụng năng lượng mặt trời vào những việc gì? ( Chiếu sáng, phơi khô các
đồ vật, lương thực, thực phẩm, làm muối, phát điện, ….)
2. Kể tên một số công trình, máy móc sử dụng năng lượng mặt trời. ( Học sinh trả lời, kết
hợp giới thiệu tranh ảnh, máy móc, vật thật chạy bằng năng lượng mặt trời).

3. Ở gia đình và địa phương em năng lượng mặt trời được sử dụng trong những việc gì? (
Học sinh nêu ví dụ như phơi quần áo, chiếu sáng, …)

16


Sau khi học sinh trình bày kết quả, tôi hướng dẫn cả lớp nhận xét, bổ sung rồi chốt ý và
chiếu thêm các hình ảnh về việc sử dụng năng lượng mặt trời của con người trong cuộc
sống.
Tiếp theo, tôi liên hệ giáo dục các em sử dụng tiết kiệm điện bằng cách sử dụng tốt
nguồn năng lượng mặt trời, tôi nêu câu hỏi “ Nếu chúng ta sử dụng tốt nguồn lượng mặt
trời sẽ tiết kiệm được nguồn năng lượng nào?” ( Tiết kiệm điện)
Kết thúc nhiệm vụ 3 các em đã đạt được mục tiêu của bài học cũng như mục tiêu
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cần tích hợp “Kể tên một số phương
tiện máy móc, hoạt động, ... của con người có sử dụng năng lượng mặt trời”.
Nhiệm vụ 4, 5:Tìm hiểu về sử dụng năng lượng gió, năng lượng nước chảy.
1.Con người sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy vào những việc gì?
2. Kể tên một số nhà máy thuỷ điện, một số nơi có lắp đặt các máy phát điện chạy bằng
sức gió?
Tôi cũng làm tương tự như cách ở trên. Qua tiết dạy, tôi nhận thấy: với việc học sinh
tham gia các hoạt động trong tiết học thì các em đã có hiểu biết về năng lượng mặt trời và
vai trò của năng lượng mặt trời,năng lượng gió, năng lượng nước chảy trong cuộc sống.
Từ đó các em có cách sử dụng tốt nguồn năng lượng này để lấy ánh sáng, phơi khô quần
áo, đồ dùng, nấu cơm,bơm nước ... cũng như tránh được các ảnh hưởng không tốt của
nguồn năng lượng này cho sức khỏe như gây cảm nắng nếu đi chơi giữa trưa nắng không
đội nón, làm đen da, ...
B. Hoạt động thực hành.
1. Vai trò của mặt trời:
Tôi cho Ban học tập tổ chức trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” để củng cố cho học sinh những
kiến thức đã học .

Học sinh cử 10 người chơi, chia thành hai đội và chơi bằng hình thức tiếp sức.
Mỗi đội lần lượt cử từng thành viên lên ghi những vai trò, ứng dụng của mặt trời đối với
sự sống trên Trái Đất, đối với con người vào hình vẽ mặt trời trên bảng lớp. Trong thời
gian 4 phút đội nào ghi được nhiều vai trò, ứng dụng của năng lượng mặt trời là thắng
cuộc.


Chiếu sáng
Sưởi ấm
17




…..

Học sinh tham gia chơi như đã hướng dẫn. Cuối cùng, tôi hướng dẫn cả lớp tổng
kết trò chơi, tuyên dương đội thắng cuộc và kết luận, liên hệ giáo dục học sinh sử dụng
hiệu quả nguồn năng lượng mặt trời trong cuộc sống: Qua bài học, chúng ta đã hiểu được
vai trò của mặt trời đối với cuộc sống của con người cũng như các loài vật khác. Tuy
nhiên, cũng phải biết sử dụng năng lượng mặt trời đúng lúc, nếu không sẽ phản tác dụng
và có hại cho sức khỏe.
Hay ở địa phương em người dân sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng
lượng nước chảy vào những việc gì? Có thuận lợi hay khó khăn gì không?..
- Hay khi dạy bàì “An toàn và tiết kiệm khi sử dụng điện”, thay vì giải thích thêm cho
học sinh rõ: “Cái ngắt điện có vai trò gì ?, Các biện pháp tiết kiệm điện” tôi đã cho học
sinh đóng vai vào các tình huống cụ thể ở lớp về hiệu quả của việc sử dụng tiết kiệm
điện, vật liệu phù hợp để sản xuất các thiết bị, đồ dùng. Sau khi xem xong, chỉ bằng
những câu hỏi đơn giản: Em có nhận xét gì sau khi xem xong tình huống trên? Rất nhiều
học sinh có thể tham gia trả lời được câu hỏi trên, như vậy tôi đã tích hợp được việc giáo

dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các em. Ví dụ: Khi giảng dạy bài “
Nấu cơm, luộc rau , trong môn kĩ thuật ”, để tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả thay vì cung cấp cho các em những thông tin sau: Lựa chọn
bếp ăn tiết kiệm năng lượng, nấu như thế nào để tiết kiệm năng lượng, có thể dùng năng
lượng mặc trời, khí bioga để nấu ăn tiết kiệm năng lương. Tôi đã hướng dẫn các em thực
hành nấu cơm, luộc rau tại lớp và tự nhận xét phân tích từng trường hợp cụ thể. Dự đoán
xem khi sử dụng nấu như thế nào, loại bếp nào tiết kiệm điện năng nhất? Như vậy, thông
qua lúc thực hành, các em được trực quan chứng kiến, được trình bày suy nghĩ của mình
về sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả. Thí nghiệm đó chẳng những tạo hứng thú cho
các em học tập mà nó chính là một phương pháp tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả một cách nhẹ nhàng, hữu ích nhất.
*Giải pháp 3: Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua
phần củng cố bài học.
* Mục tiêu của giải pháp: Hoạt động củng cố và hướng dẫn về nhà mang tính chất hệ
thống, cô động những kiến thức đã học được, do vậy khi thực hiện tích hợp giáo dục sử
dụng năng lượng vào đây cần đạt được những mục tiêu sau:
18


- Giáo dục ý thức, kỹ năng cho học sinh về khả năng liên hệ, ứng dụng vào thực tiễn
trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng.
- Nội dung tích hợp phải cô động và gắn với những vấn đề “nóng” cần được giải quyết tại
lớp, tại trường, cộng đồng.
- Khéo léo trong việc vận dụng tích hợp để học sinh không nhàm chán.
* Nguyên tắc: Không được lấy việc tích hợp giáo dục năng lượng làm nội dung chính
trong khi củng cố.
- Đưa nội dung liên hệ thực tế vào tích hợp.
* Phương pháp sử dụng: Khi hệ thống bài học, giáo viên cho một số học sinh trả lời một
số câu hỏi mang tính thực tế, các em khác nhận xét. Công việc cuối cùng của giáo viên là
khẳng định lại và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh vận dụng cho bản thân. Hình thức

sử dụng chủ yếu ở đây là phát vấn, thuyết trình giao nhiệm vụ. * Tác dụng, hiệu quả và ý
nghĩa của giải pháp :Năng lực của học sinh về khả năng liên hệ, vận dụng vào thực tiễn
trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng được cải thiện đáng kể. Các em hiểu rõ hơn về: Vai
trò của năng lượng đối với con người; Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên;
năng lượng hiện nay. Nguồn tài nguyên năng lượng không phải là vô hạn; Những ảnh
hưởng của việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng đối với môi trường.
Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng; Các biện
pháp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.
* Ví dụ minh họa: - Khi tổng kết bài học “An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện”,
sau khi củng cố nội dung tôi đặt ra câu hỏi: Việc sử dụng các thiết bị đóng cắt tự động có
tầm quan trọng thế nào trong việc tiết kiệm điện? Hãy kể ra một số thiết bị tự động đóng
cắt trong gia đình em hoặc em đã biết? Dễ dàng để học sinh có thể trả lời được: Thiết bị
bảo vệ có ý nghĩa quan trọng đối với an toàn mạng điện trong nhà, các thiết bị tự động
giúp con người tiết kiệm năng lượng điện khi sử dụng: Tự động đóng cắt khi đó đạt yêu
cầu quy định hoặc xảy ra sự cố điện (quá tải, ngắn mạch) Tự động bơm nước khi hết
nước trong bể tự động ngắt khi bể đầy. Rơ le trong tủ lạnh tự ngắt khi đạt đến độ lạnh cần
thiết. Đèn, thiết bị tự động bật sáng khi có người vào phòng và ngắt khi đóng phòng
thường thấy ở khách sạn hạn sang.

19


- Hay khi tổng kết bài “Sử dụng năng lượng điện” Tôi đã đặt câu hỏi: Gia đình của em
hiện đang sử dụng loại đèn nào? Theo em nên sử dụng loại đèn nào để tiết kiệm điện?..
Qua những câu trả lời của học sinh về thực trạng sử dụng đèn chiếu sáng và những kiến
thức vừa nắm bắt trong bài học, các em dễ dàng rút ra được cần sử dụng loại đèn compac
huỳnh quang để tiết kiệm điện…
* Giải pháp 4: Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong bài dạy
thực hành.
* Mục tiêu của giải pháp: Thông qua hoạt động thực hành, giáo viên tích hợp để giáo dục

sử dụng năng lượng cho học sinh như:
- Ý thức chuẩn bị đồ dùng hợp lý.
- Ý thức sử dụng đồ dùng, thiết bị, điện năng của phòng học.
- Ý thức làm việc theo quy trình khi thực hiện một công việc.
- Ý thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường và vệ sinh phòng học.
* Nguyên tắc: - Việc tích hợp giáo dục phải gắn với nội dung bài thực hành.
- Sử dụng tối đa những nội quy, quy định của trường của lớp đề ra.
* Phương pháp sử dụng: Với loại hình bài giảng này, tôi thường sử dụng phương pháp
tích hợp toàn phần: Từ việc giới thiệu bài, kiểm tra công tác chuẩn bị đồ dùng của học
sinh đến việc thực hiện công việc theo quy trình. Bên cạnh đó, trong hoạt động hướng
dẫn ban đầu, tôi thường lồng ghép những câu hỏi nhanh về giáo dục sử dụng năng lượng.
Những câu hỏi dạng này có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động trong phòng thực
hành của các em, dần dần hình thành thói quen lao động công nghiệp. Có thể nói rằng,
hoạt động hướng dẫn thường xuyên là hoạt động chính trong tiết thực hành. Đây là
khoảng thời gian để học sinh hoàn thành các yêu cầu đặt ra của giáo viên. Trong hoạt
động này nói chung, tôi thường tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng thông qua việc
điều chỉnh hành vi của học sinh từ những tư thế, động tác đến việc sử dụng thiết bị đồ
dùng đúng yêu cầu kỹ thuật cho mọi đối tượng. Nhờ đó, dần dần hình thành cho các em
những kỹ năng cơ bản trong khi thực hành, góp phần lớn đến giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm. Cũng trong kiểu bài này, trong phần củng cố, đánh giá sản phẩm tôi
thường đưa thêm tiêu chí về việc sử dụng đúng đồ dùng, thiết bị, tác phong lao động thi
20


đua theo nhóm, tổ. Như vậy, tự bản thân các em (các nhóm) sẽ có ý thức cao trong việc
thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm.
* Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp:
Qua quá trình áp dụng giải pháp tôi thấy: Ý thức chuẩn bị đồ dùng, ý thức sử dụng đồ
dùng, thiết bị của học sinh cũng như việc sử dụng điện năng trong phòng học được nâng
lên rõ rệt. Học sinh biết làm việc theo quy trình khi thực hiện một nội dung bài tập. Ý

thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường và vệ sinh phòng học của học sinh đã có sự
chuyển biến tiến bộ rõ rệt. Các em hiểu rõ hơn về: Vai trò của năng lượng đối với con
người; tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên, năng lượng hiện nay; nguồn tài
nguyên năng lượng không phải là vô hạn; những ảnh hưởng của việc khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên năng lượng đối với môi trường đang sinh sống; sự cần thiết phải
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng; các biện pháp sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả năng lượng. Từ đó biết liên hệ, vận dụng vào thực tiễn góp phần bảo vệ
trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng một cách có hiệu quả nhất. * Ví dụ minh họa: Khi
dạy bài thực hành Bài.“Sử dụng năng lượng điện ”( tiết 3). Cho các em chỉ ở phích cắm,
dây điện bộ phận nào cách điện, bộ phận nào dẫn điện, cái ngắt điện có vai trò gì? Thực
hành làm cái cách điện cho mạch điện pin. Bài “An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng
điện”( tiết 2) Nêu các lí do phải tiết kiệm điện ? Em biết gì về Giờ Trái đất, (môn Khoa
học)….Tôi giải thích thêm: Các nguyên nhân gây tai nạn điện trong đó có việc dây dẫn bị
đứt sẽ gây tổn thất năng lượng điện. Áp dụng các biện pháp an toàn điện để tránh tổn hao
năng lượng điện trên mạch điện và các thiết bị điện. Dùng quá tải với lưới điện, làm điện
áp bị giảm, không đảm bảo được hiệu suất của các thiết bị (đèn tối, công suất máy điện
giảm) lãng phí điện năng. Qua đó, học sinh sẽ hiểu sâu hơn bản chất của vấn đề và có ý
thức hơn trong việc thực hiện các biện pháp an toàn điện. Hay các bài “Một số dụng cụ
nấu ăn và ăn uống” “ Nấu cơm, luộc rau” Lắp xe…Lắp mô hình tự chọn” (tiết 2).Trong
giảng dạy các tiết thực hành nói chung, tôi yêu cầu các em học thuộc và nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy của phòng thực hành, cùng với công tác kiểm tra sự chuẩn bị của học
sinh một cách thường xuyên. Nhờ đó các em đã hình thành được tác phong lao động công
nghiệp.
Có thể nói rằng, hoạt động hướng dẫn thường xuyên là hoạt động chính trong tiết thực
hành. Đây là khoảng thời gian để học sinh hoàn thành các yêu cầu đặt ra của giáo viên.
21


Trong hoạt động này nói chung, tôi thường tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng thông
qua việc điều chỉnh hành vi của học sinh từ những tư thế, động tác đến việc sử dụng thiết

bị đồ dùng đúng yêu cầu kỹ thuật cho mọi đối tượng. Nhờ đó, dần dần hình thành cho các
em những kỹ năng cơ bản trong khi thực hành, góp phần lớn đến giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm. Trong hoạt động thực hành, khâu kiểm tra đánh giá và vệ sinh phong học
sau khi hoạt động xong chính là thời điểm tốt để tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng
hợp lý. Thông qua việc đánh giá, giáo viên khen ngợi những nhóm hoặc cá nhân học sinh
thực hiện đúng yêu cầu, đúng quy trình.. đồng thời cũng nhắc nhở những thành viên chưa
thực hiện đúng yêu cầu đặt ra. Như vậy các em sẽ có sự thi đua nhau trong những tiết học
tiếp theo, tạo đà cho việc hình thành thói quen lao động công nghiệp.
*Giải pháp 5: Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua
kiểm tra đánh giá.
* Mục tiêu của giải pháp: Việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của các em mang một
ý nghĩa lớn đối với việc rút kinh nghiệm, điều chỉnh phương pháp dạy học của giáo viên
từ kiến thức, kỹ năng, thái độ hợp tác làm việc đến ý thức của học sinh trong việc sử
dụng năng lượng hợp lý. Mục tiêu của việc tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng trong
kiểm tra đánh giá là:
- Kiểm tra, đánh giá để khẳng định việc giáo dục tích hợp năng lượng là đúng đắn, góp
phần hình thành nhân cách và ý thức tham gia bảo vệ môi trường của học sinh.
- Trên cơ sở đó, giáo viên giúp cho học sinh củng cố lại những kiến thức bộ môn đã học
đồng thời qua đó để đánh giá lại thành quả dạy học của mình đặc biệt là việc giáo dục sử
dụng năng lượng cho học sinh.
* Nguyên tắc: - Việc tích hợp câu hỏi giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hợp lý
không được vượt quá giới hạn trong nội dung chính của bài kiểm tra.
- Câu hỏi tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hợp lý phải mang tính liên
hệ cao đối với địa phương học sinh đang sống.
* Phương pháp sử dụng:
- Lồng ghép giáo dục sử dụng năng lượng vào những câu hỏi, bài tập theo chương trình.
- Sử dụng ở dạng trắc nghiệm để kiểm tra được nhiều đơn vị kiến thức .
22



* Tác dụng, hiệu quả và ý nghĩa của giải pháp: Qua quá trình áp dụng giải pháp, các em
đã hiểu rõ hơn về: Vai trò của năng lượng đối với con người; Tình hình khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên; năng lượng hiện nay. Nguồn tài nguyên năng lượng không phải
là vô hạn; Những ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng
đối với môi trường. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên
năng lượng; Các biện pháp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Từ đó biết liên hệ,
vận dụng vào thực tiễn trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng tốt hơn .Giáo viên khẳng
định việc giáo dục tích hợp năng lượng là đúng đắn, góp phần hình thành nhân cách và ý
thức tham gia bảo vệ môi trường của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên giúp cho học sinh
củng cố lại những kiến thức bộ môn đã học đồng thời qua đó để đánh giá lại thành quả
dạy học của mình đặc biệt là việc giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho
học sinh.
* Ví dụ minh họa: Một số câu hỏi dùng trong kiểm tra tự luận như sau:
1. Năng lượng điện được sản xuất từ đâu? Tại sao phải tiết kiệm năng lượng điện?
2. Trong gia đình em, điện năng được dùng để làm gì? Em đã làm gì để cùng gia đình sử
dụng tiết kiệm điện năng?
3. Biết được số liệu kỹ thuật của đồ dùng điện có ý nghĩa như thế nào đối với việc sử
dụng điện năng hợp lý và tiết kiệm?...
* Ví dụ minh họa câu hỏi dạng trắc nghiệm:
Câu 1. Những việc nào sau đây là tiết kiệm điện:
a. Ban đêm, bật nhiều đèn trong nhà, ngoài ngõ sáng mới đi ngủ.
b. Xem tivi xong nên tắt tivi rồi mới đi ngủ.
c. Bật tất cả đèn trang trí cho đẹp.
d. Để quạt chạy, điện sáng trong phòng khi ra khỏi phòng.
Câu 2. Ở lớp củng như ở nhà, em thường làm gì để tiết kiệm năng lượng điện:
a. Khi trong phòng vừa đủ sáng và trời mát thì không nên mở đèn bật quạt.
b. Khi trong phòng ngũ không có ai, trước khi ra khỏi phòng em phải tắt điện và
quạt.
c. Không dùng điện, nên thắp đèn dầu và quạt bằng tau.
d. Cả a và b đều đúng.

Câu 3. Đối tượng nào sau đây cần phải tiết kiệm điện:
a. Những người già, vì họ không đủ sức để lao động làm ra tiền của.
b. Những người trong độ tuổi lao động.
c. Trẻ em.
d. Tất cả mọi người.
* Giải pháp 6: Phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng
23


Phối kết hợp giữa nhà trường với phụ huynh là việc làm cần thiết. Đây chính là mối
quan hệ thông tin hai chiều nhằm giáo dục các em biết sử dụng năng lượng tiết kiệm;
tránh lãng phí. Thực hiện được điều này các em sẽ có hành trang trong cuộc sống sau này
và mãi mãi về sau. Chính vì thế trong năm học trường thường tổ chức ít nhất ba buổi họp
phụ huynh, trong những buổi họp đó tôi đã đưa ra những yêu cầu phụ huynh cần phối
hợp với giáo viên trong việc dạy con em một số kỹ năng sống trong đó có sử dụng năng
lượng tiết kiệm hiệu quả. Trẻ biết tên các thiết bị sử dụng năng lượng và cách sử dụng
của một số đồ dùng như: Tắt, mở quạt, ti vi, điều hòa, đèn điện, vòi nước... Sao cho an
toàn và tiết kiệm. Ngoài ra; tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh dạy trẻ về nề nếp,
thói quen sử dụng tiết kiệm điện nước, ánh sáng mặt trời... Bên cạnh đó tôi còn xây dựng
góc tuyên truyền tại lớp thông qua các sản phẩm của các em để mỗi học sinh cũng như
phụ huynh biết, hiểu và phối hợp thực hiện.
Ví dụ: Để phối hợp tốt hơn nữa trong việc giáo dục trẻ biết sử dụng tiết kiệm năng
lượng cho trẻ tôi thường phối hợp với phụ huynh bằng cách giao phiếu cam kết sử dụng
năng lượng tiết kiệm hiệu quả như những hành vi đúng như biết tắt quạt khi không sử
dụng hoặc rửa tay dưới vòi nước vừa phải.... Thấy rõ việc làm thiết thực đó phụ huynh đã
nhiệt tình phối hợp dạy trẻ hiểu thế nào là hành vi đúng khi sử dụng tiết kiệm năng lượng.
Tạo được niềm tin đối với phụ huynh của lớp.
Ngoài ra giáo dục học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bằng các việc
làm cụ thể của các em ở trường và ở nhà.
“Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn” ( Trích Điều 3, điểm 2, Luật

Giáo dục của nước ta được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/6/2005) là một trong
những nguyên lý giáo dục. Thông qua việc cung cấp và liên hệ các kiến thức về năng
lượng và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong bài học, thì cần phải
hướng dẫn các em làm những việc cụ thể về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở
lớp, ở nhà như tiết kiệm điện, sử dụng tốt nguồn năng lượng mặt trời phục vụ trong cuộc
sống hàng ngày, tiết kiệm chất đốt, sử dụng hợp lý tài nguyên nước trong sinh hoạt hàng
ngày…Những việc làm đó tưởng chừng đơn giản nhưng lại không dễ thực hiện và trở
thành kỹ năng của học sinh nếu không có sự theo dõi, nhắc nhở thường xuyên của giáo
viên. Trong thời gian vừa qua, tôi đã vận dụng một số biện pháp giáo dục học sinh sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả điện, tài nguyên nước, chất đốt như sau: Bản thân giáo viên
luôn gương mẫu trong việc sử dụng tiết kiệm điện, nước ở trường.
24


- Khi dạy luôn liên hệ gợi ý để học sinh chia sẻ kinh nghiệm về cách sử dụng hiệu quả
các đồ dùng tiêu thụ điện với công suất lớn như bàn ủi, tủ lạnh, quạt trần, máy nước nóng
dùng điện, máy lạnh, máy giặt…
- Bên cạnh đó, tôi thường xuyên điều chỉnh và nhắc nhở học sinh thực hiện những việc
làm để tiết kiệm điện như phải mở hết các cửa sổ trong phòng học, tắt đèn khi ra khỏi
phòng học, khi đã đủ ánh sáng trong phòng học; không sử dụng quạt trần nếu chỉ có một
vài em ở trong lớp. Ở gia đình nên hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện với công
suất lớn như bàn ủi, máy lạnh, máy nước nóng sử dụng điện, không nên mở tủ lạnh liên
tục sẽ gây hao phí điện nhiều, mở cửa sổ để lấy ánh sáng và gió tự nhiên …; tiết kiệm
nước trong sinh hoạt hàng ngày như mở vòi nước vừa phải khi rửa chân, tay, tắm gội,
dùng xong phải nhớ khóa vòi, tận dụng nguồn nước rửa rau để tưới cây, … tiết kiệm chất
đốt trong khi nấu ăn dùng xong phải khóa ga, rót nước vừa đủ uống không để thừa rồi đổ
đi, không nấu thức ăn quá nhiều sẽ dư thừa phải đổ bỏ hoặc bảo quản trong tủ lạnh.
- Để giúp các em dễ nhớ và thực hiện tốt những việc làm trên, tôi hướng dẫn các em viết
thành các câu khẩu hiệu “ Tắt đèn, quạt khi ra khỏi phòng”, “ Tiết kiệm nước, dùng xong
nhớ khóa vòi”, “Khóa ga”… dán ở các nơi phù hợp, dễ nhìn thấy như cửa phòng học, góc

học tập, nhà bếp, phía trên vòi nước, nhà vệ sinh,…
Tóm lại, những việc làm dù rất nhỏ nhưng sẽ có ý nghĩa giáo dục rất lớn, nó giúp
cho mỗi người hình thành kĩ năng một cách bền vững và thành thói quen sống sau này.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các giải pháp, biện pháp tôi đưa ra như trên tuy không khó nhưng muốn đem lại hiệu quả
cao trong giáo dục đòi hỏi giáo viên phải nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng và
phối hợp nhịp nhàn trong quá trình giảng dạy. Kiểm tra nhắc nhở động viên cũng như kịp
thời phát hiện những khúc mắc, sự tự ti trong từng học sinh. Đồng thời thông qua các giờ
học, giờ sinh hoạt lớp, các hoạt động ngoại khóa, các tiết kĩ năng sống…giáo viên biểu
dương, khen ngợi các em đã có tiến bộ trong học tập cũng như trong việc rèn luyện đạo
đức. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải phê bình nghiêm khắc những em học sinh không
chịu học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức. Giao cho nhóm trưởng, hội đồng tự quản theo
dõi và báo cáo tình hình hoạt động của các học sinh chưa tiến bộ để giáo viên kịp thời
nhắc nhở. Thông báo đến gia đình kịp thời những điểm học sinh này đạt và chưa đạt được
để gia đình có biện pháp cùng với giáo viên chủ nhiệm uốn nắn.
25


×