Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo đánh giá hiện trạng sạt lở hai bên bờ sông tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ..............................................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................................ii
DANH SÁCH HÌNH.................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................iv
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN NƯỚC NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU CỦA SƠ TÀI NGUYỄN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG...................................1
1.1 Giới thiệu chung....................................................................................................................1
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài nguyên nước và biến đổi khí hậu............................2
1.2.1 Về tài nguyên nước............................................................................................................2
1.2.2 Về biến đổi khí hậu............................................................................................................2
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG THỰC TẬP.......................................................................................4
2.1 Đánh giá hiện trạng sạt lở hai bên bờ sông của tỉnh An Giang.............................................4
2.2 Đánh giá hiện trạng sạt lở hai bên bờ sông của tỉnh An Giang.............................................4
2.2.1 Sông Tiền...........................................................................................................................4
2.2.2 Sông Hậu............................................................................................................................9
2.2.3 Sông Vàm Nao.................................................................................................................14
2.3 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực tập, bài học kinh nghiệm...................................15
2.3.1 Thuận lợi..........................................................................................................................15
2.3.2 Bài học kinh nghiệm........................................................................................................15
CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.............................................................................16
3.1 Kết luận...............................................................................................................................16
3.2 Kiến Nghị............................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................17
PHỤ LỤC.................................................................................................................................18
NHẬT KÍ THỰC TẬP..............................................................................................................18

1


DANH SÁCH HÌNH


Hình
1.1
2.1

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở TNMT tỉnh An Giang
Sạt lở trên sông Hậu
Sạt lở tại xã Châu Phong, thị xã Tân Châu

Sạt lở tại ấp Phú Quới, xã Phú An
Sạt lở đoạn ấp Long Hoà, thị Trấn Chợ Mới
Sạt lở tại đoạn Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới
Sạt lở tại xã Quốc Thái, huyện An Phú

Sạt lở Đoạn xã Châu Phong, thị xã Tân Châu
Sạt lở đoạn phà Thuận Giang thuộc xã Kiến An và xã Mỹ Hội Đông,
huyện Chợ Mới

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
UBND
KTC

TNMT

:Đồng bằng sông Cửu Long
:Uỷ ban nhân dân
:Khái thác cát
:Tài nguyên Môi trường

2

Trang
1
4
5
6
7
8
9
11
14


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN NƯỚC NƯỚC
VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA SƠ TÀI NGUYỄN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH AN GIANG
1.1 Giới thiệu chung
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang (sau đây gọi là Sở Tài nguyên và
Môi trường) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc

và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo
quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
BAN GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN QUẢN LÝ

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Văn phòng sở

Văn phòng đăng kí đất đai

Thanh tra sở

Trung tân quan trắc KTTNMT

Phòng tài nguyên nước và
biến đổi khí hậu

Trung tâm phát triển quỷ đất

Phòng kế hoạch tài chính

Qũy Bảo vệ Môi trường

Phòng Đo đạc, Bản đồ và

Viễn thám

Ban quản lý dự án và hợp
tác Thụy điển

Chi cục Bảo vệ Môi trường
Trung tâm Công nghệ thong
tin Tài nguyên và Môi
trường

Chi cục quản lý đất đai

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở TNMT tỉnh An Giang

1


1.2 Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài nguyên nước và biến đổi khí hậu
1.2.1 Về tài nguyên nước
Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa,
phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các
hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất,
vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai
thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát,
sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san
lấp.
Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh.

Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và
tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán,
thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại
giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên
nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử
dụng tài nguyên nước.
Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo
phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý,
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra trên địa bàn.
Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên
địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định
của pháp luật.
1.2.2 Về biến đổi khí hậu
An Giang cũng là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long (phần Việt Nam) có hệ thống
sông kênh rạch dày đặc, trong đó có sông Tiền, sông Hậu, Vàm Nao, Bình Di, Châu
Đốc cùng với các kênh rạch lớn và có vị trí quan trọng như Kênh Xáng Tân An, Rạch
Ông Chưởng, Xếp Năng Gù… là những dòng thuỷ lưu chính và quan trọng, đang có
những biến chuyển lòng sông và gây ra hiện tượng xâm thực và sạt lở đất bờ sông
phức tạp, làm mất hàng chục ha đất mỗi năm, gây ra các hậu quả lớn về tính mạng và

2



tài sản tại các khu vực kinh tế, dân cư ven sông, trong những năm gần đây, dưới tác
động ngày càng bất lợi của chế độ dòng chảy và các hoạt động của con người sự cố sạt
lở bờ sông diễn biến ngày càng phức tạp và tần suất xảy ra nhiều hơn. Vấn đề này sẽ
nghiêm trọng hơn trong tương lai dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tác động của
các đập thuỷ điện, thuỷ lợi trên sông Mêkong ở thượng lưu.
Theo Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, từ đầu năm đến
cuối tháng 10/2017, trên địa bàn tỉnh xuất hiện nhiều điểm sụt lún, sạt lở đất bờ sông,
kênh, rạch với chiều dài trên 3.220 mét, ảnh hưởng đến 235 căn nhà; trong đó có 20
căn nhà bị sụt hoàn toàn xuống sông, 10 căn bị sụt một phần, cùng với nhiều tài sản và
các công trình hạ tầng khác, ước thiệt hại khoảng 94,43 tỷ đồng.
Đặc biệt, toàn tỉnh có 28 điểm sạt lở đặc biệt nghiêm trọng (tại huyện An Phú có
12 điểm, huyện Chợ Mới có 7 điểm, tại Tân Châu có 9 điểm). Tỉnh An Giang đã di dời
khẩn cấp đối với 175 hộ dân vùng sạt lở, đang vận động di dời nhiều hộ dân vùng lân
cận có nguy cơ xảy ra sạt lở đến nơi an toàn (Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
tỉnh An Giang, 2017).
Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa
phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án,
dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các
mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn
quản lý.
Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con
người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó.
Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều
kiện kinh tế, xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về
kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Đánh giá hiện trạng sạt lở hai bên bờ sông của tỉnh An Giang

Trong những năm gần đây, tình hình sạt lở bờ sông Hậu diễn ra với tấn suất và
mức độ ngày càng nguy hiểm. Sạt lở trên địa bàn tỉnh An Giang thường xảy ra vào cả
2 mùa trong năm: thời điểm đỉnh lũ của những năm có mức nước lũ lớn, đất bị ngập
nên bão hoà nước và ở trạng thái bở rời, lưu tốc dòng chảy lớn gây sạt lở, vào thời
điểm mùa lên đường bờ và xảy ra hiện tượng trượt mái bờ gây sạt lở. Thời gian xảy ra
sạt lở thường vào đầu và giữa tháng 5 âm lịch.
Hình 2.1 Sạt lở trên sông Hậu

3


(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

Công tác quan trắc và cảnh báo sạt lở đợt II năm 2016 được thực hiện từ ngày
10/11/2015 đến ngày 30/12/2016. Đã hoàn thành khảo sát, đo đạc thực địa, hiệu chỉnh,
tính toán và phân tích số liệu nôi nghiệp đối với các đoạn sông cảnh báo trên các tuyến
sông, kênh, rạch chính. Kết quả cho thấy tình hình sạt lở trong năm 2016 có chiều
hướng giảm, nguyên nhân là do mực nước lũ năm nay thấp hơn trung bình nhiều năm,
mốt số đoạn sạt lở được gia cố bờ bằng cọc, tường chắn…Tuy nhiên, nguy cơ sạt lở tại
các khu vực cảnh báo vẫn còn rất cao, do đó báo cáo.
2.2 Đánh giá hiện trạng sạt lở hai bên bờ sông của tỉnh An Giang
2.2.1 Sông Tiền
Dọc sông Tiền đoạn qua địa bàn tỉnh An Giang đã thực hiện quan trắc 10 đoạn
sông có nguy cơ xảy ra sạt lở. Trong đó, một số đoạn xảy ra sạt lở mạnh, liên tục, hiện
nay đang có nhiều nhà dân xây cất ven trên sông.
Đoạn Vĩnh Xương – Vĩnh Hoà – Tân An – Long Châu, thị xã Tân Châu
Đoạn cảnh báo sạt lở từ biên giới Việt Nam – Campuchia đến phường Long Châu
qua địa bàn các xã Vĩnh Xương, Vĩnh Hoà, Tân An và một phần phường Long Châu
với tổng chiều dài 13.300m. Đây là một trong những đoạn sạt lở diễn ra mạnh và liên
tục trong nhiều năm liền, tập trung tại khu vực ấp Vĩnh Lạc và ấp Vĩnh Khánh, xã

Vĩnh Hoà với nhiều cung trượt có chiều dài từ 30m đến 70m, lấn sâu đất trồng hoa
màu ven từ 1m đến 5m làm cho đường bờ có dạng lồi lõm, răng cưa. Kết quả đo đạc
cho thấy trắc diện ngang địa hình đáy sông có dạng chữ V với đáy sông sâu nhất đạt
-16,3m cách bờ Vĩnh Hoà 80m, mái dốc gần bờ cao. Khả năng sạt lở còn diễn biến
phức tạp trong thời gian tới do quá trình mở rộng bãi bồi phía Cồn Liệt Sĩ làm thu hẹp

4


diện tích mặt cắt ướt, tác động của dòng chảy đổi dòng khí chảy qua đoạn của cong.

Hình 2.2 Sạt lở tại xã Châu Phong, thị xã Tân Châu
(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

Đoạn kè Tân Châu
Đoạn cảnh báo sạt lở dài 2.400 thuộc phường Long Hưng và phường Long
Thạnh, thị xã Tân Châu, đoạn bờ đã gia cố bằng kè đá hộc. Độ sâu nhất ghi nhận được
thể hiện qua mặt cắt địa hình đáy sông và qua hệ số an toàn khi chạy mô hình để đánh
giá sự an toàn đường bờ. Tuy nhiên khu vực hố sâu có xu thế phát triển theo chiều sâu
và ngày càng ép sát về phía chân kè. Đây là nguyên nhân mất ổn định công trình.
Đoạn phường Long Sơn, TX. Tân Châu – xã Long Hoà, huyện Phú Tân
Đoạn cảnh báo sạt lở sông Cái Vừng dài 4.000m gồm đoạn thuộc phường Long
Sơn, TX. Tân Châu (1.000m) và đoạn thuộc xã Long Hoà, huyện Phú Tân (3.000m)
nối liền nhau. Từ năm 2013 đến nay khu vực này không xảy ra sạt lở mới. Tuy nhiên
với hình thái đoạn thuộc dạng cua cong, áp lực nước tăng mạnh khi chảy qua cung bờ
lõm, đáy sông hình chữ V với đáy lệch về phía Long Sơn – Long Hoà (đáy sông sâu
nhất đạt từ -10m đến -11m khi cách bờ 30m đến 40m), mái bờ dốc cao, khoảng chênh
lệch mực nước giữa mùa kiệt và mùa lũ là rất lớn và là khu vực có nhiều nhà dân sinh
sống ven sông nên nguy cơ xảy ra sạt lở bất ngờ gây thiệt hại về nhà của và người rất
cao.

Đoạn Phú An – Phú Thọ - Phú Mỹ, huyện Phú Tân

5


Tổng chiều dài đoạn cảnh báo là 10.950m tính từ bến đò số 28 – xã Phú An đến
ấp thường 3, thị trấn Phú Mỹ.
Trong đó giữ nguyên cảnh báo ở mức độ đặc biệt nguy hiểm đối vơi đoạn bờ dài
1.500m thuộc ấp Phú Quới, xã Phú An (từ vị trí sạt lở ngày 29 tháng 05 năm 2012 về
hạ nguồn). Đây là khu vực đã xảy ra nhiều vụ sạt lở trong thời gian qua, có lạch sâu có
xu hướng phát triển về phía hạ nguồn và gia tăng độ sâu. Theo đường bình đồ -25m,
lạch sâu rộng 110m dài 700m, so với năm 2015 lạch sâu dịch chuyển về hạ nguồn
khoảng 10m, dòng chảy tiếp tục áp sát bờ xã Phú An. Từ kết quả đo đạc địa hình nêu
trên cho thấy nguy cơ sạt lở tại đây là rất cao và có những diễn biến phức tạp.

Hình 2.3 Sạt lở tại ấp Phú Quới, xã Phú An
(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

Đoạn cảnh báo xã Phú Thọ và Phú Mỹ không phát sinh sạt lở mới, kết quả đo đạc
địa hình đáy sông hầu như không thay đổi so với đợt khảo sát trước. Riêng khu vực thị
trấn Phú Mỹ đang được thi công kè chống sạt lở bờ sông Tiền bảo vệ dân cư khu vực
thị trấn Phú Mỹ.
Đoạn Kiến An, Huyện Chợ Mới
Đoạn cảnh báo dài 1.500m từ ngã ba sông Tiền – sông Vàm Nao về hạ nguồn
thuộc ấp Long Thượng, xã Kiến An, huyện Chợ Mới. Đây là đoạn cua cong của sông
và phía bờ Đồng Tháp đang bồi lắng mạnh làm hẹp độ rộng lòng sông, gây tăng nguy
cơ xảy ra sạt lở. Qua khảo sát cho thấy đoạn bờ dài 400m từ ngã ba sông Vàm Nao đến
kênh Sóc Nạn tiếp tục xảy ra sạt lở lấn sâu vào đất hoa màu từ 2m đến 5m, có chổ chỉ
cách đường giao thông nông thôn khoảng 45m.
Đoạn thị trấn Chợ Mới – Long Điền A, huyện Chợ Mới


6


Đoạn bờ cảnh báo có chiều dài 1.800m từ ngã ba rạch Ông Chưởng về hạ nguồn.
Đây là đoạn sông hẹp, độ sâu không lớn. Kết quả đo đạc đáy sông sâu nhất đạt -13m
khi cách bờ 30m, trắc diện ngang có dạng chữ V với đáy sông lệch về phía Chợ Mới
và có xu hướng dịch chuyển dần vào bờ, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra sạt lở bất ngờ
quy mô cục bộ trên toàn tuyến.
Vào tháng 8 năm 2016 tại tổ 27, ấp Long Hoà, thị Trấn Chợ Mới xuất hiện hiện
tượng sụt lún đất có chiều dài 20m, lấn sâu vào bờ 3m gây thiệt hại mội trại cây và
một phần nhà dân. Chính quyền địa phương và người dân đã thực hiện di dời tài sản và
gia cố khu vực vết nứt bằng cọc gỗ. Đến nay vết sụt lún không có dấu hiệu phát triển
thêm. Nguyên nhân sạt lở là do đoạn sông bị thu hẹp bởi quá trình phát triển bãi bồi
phía bờ đối diện làm giảm tiết diện mặt cắt ướt, khu vực thuộc đoạn cua cong của sông
và tập trung đông dân cư, nhiều nhà dân được xây dựng cắp ven sông nên tiềm ẩn
nhiều nguy cơ sạt lở cục bộ ảnh hưởng đến nhà dân.

Hình 2.4 Sạt lở đoạn ấp Long Hoà, thị Trấn Chợ Mới
(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

Đoạn Long Điền A, huyện Chợ Mới
Chiều dài đoạn sạt lở khoảng 3.800m. Đây là đoạn đã từng xảy ra sạt lở mạnh
vào năm 2011, 2012 và được khảo sát chi tiết từ đợt 2 năm 2010 đến đợt 1 năm 2013.
Từ năm 2013 đến nay tình hình sạt lở tại đây đã giảm. Trong đợt khảo sát này khu vực
cảnh báo năm không phát sinh sạt lở mới. Tuy nhiên đoạn từ Miếu Quan Thánh đến
xưởng đóng tàu có dấu hiệu xâm thực mạnh, nguy cơ xảy ra sạt lở bất ngờ với mảng
lớn là rất cáo, kết quả đo đạc địa hình cho thấy trắc diện lòng sông dạng chữ V, với đáy
sông sâu nhất đạt -18m cách bờ 70m, mái díc cao, dòng chảy áp sát bờ
Đoạn Tấn Mỹ - Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới


7


Đoạn cảnh báo có tổng chiều dài khoảng 6.000m bắt đầu từ đầu cù lao Tấn Mỹ Mỹ Hiệp, trong đó nhánh phải sông Tiền đoạn cảnh báo dài khoảng 1.000m, nhánh trái
sông Tiền đoạn cảnh báo dài 5.000m.
Khu vực đầu cồn thuộc ấp Tân Hoà và Tân Hưng, xã Tân Mỹ tiếp tục xảy ra sạt
lở mạnh, xuất hiện nhiều vết sạt dài từ 10m đến 30m, lấn sâu vào bờ từ 1m đến 4m tạo
đường bờ dạng lồi lõm răng cưa. Hiện trạng sạt lở trên tuyến này đã diễn ra liền tục
trong nhiều năm qua, trung bình lấn sâu vào bờ từ 2m đến 5m/năm trên đất trồng hoa
màu và cây lâu năm. Khả năng sạt lở sẽ còn tiếp tục diễn ra trong thời gian tới vì khu
vực nằm ngay đoạn đầu cù lao, áp lực dòng chảy của sông hướng trực tiếp và tác động
lên phần đất bờ rời, gắn kết yếu gây sạt lở.

Hình 2.5 Sạt lở tại đoạn Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới
(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

Đoạn thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới
Đoạn cảnh báo dài 800m thuộc ấp Thị 2, thị trấn Mỹ Luông. Tại đây đã xảy ra vụ
sạt lở vào ngày 26/6/2015 làm hư hại một phần của 04 căn nhà lấn sông. Đến nay hiện
trạng khu vực nêu trên đã ổn định và chưa phát hiện dấu hiệu mở rộng thêm. Kết quả
khảo sát cho thấy lạch sâu không thay đổi, độ sâu đạt từ -10m đến -12m, cách bờ Mỹ
Luông khoảng 25m. Tuy nhiên nguy cơ sạt lở tại đây vẫn còn rất cao và là khu vực có
nhiều nhà dân xây dựng ven sông, thiệt hại rất lớn nếu sạt lở xảy ra.

2.2.2 Sông Hậu

8



Dọc sông Hậu thực hiện qua trắc 27 đoạn sông cảnh báo sạt lở. Trong đó có một
số đoạn xảy ra sạt lở mạnh, liên tục, hiện nay đang có nhiều nhà dân sinh sống ven
sông.
Đoạn xã Quốc Thái, huyện An Phú
Gồm 2 đoạn sạt lở không liên tiếp nhau với tổng chiều dài cảnh báo là 3.600m,
cụ thể như sau:
Đoạn sạt lở thứ nhất tại ấp Quốc Phú dài 400m, là đất bãi bồi mới có thành tạo
địa chất là các vật liệu bởi rời, độ gắn kết yếu. So với đợt khảo sát trước khu vực tiếp
xúc bị xâm thực vào bờ khoảng 0,5m dến 0,1m. Nguyên nhân chủ yếu là do sóng tạo
hàm ếch dưới chân bờ gây sụt trượt đường bờ.
Đoạn sạt lở thứ hai dài 3.200m từ giáp ranh Quốc Thái – Phước Hưng về thượng
nguồn. Tháng 4 năm 2014 đã xảy ra 02 vụ sạt lở. Ngày 03/12/2015, tại đây tiếp tục
xảy ra hiện tượng sụt lún nền đường, địa phương đã đắp bao cát chắn ven bờ hạn chế
sạt lở lấn sâu vào bờ. Đến nay khu vực nêu trên cơ bản đã ổn định, tuy nhiên vì đây là
đoạn cua cong của sông, áp lực dòng chảy tăng mạnh khi chảy qua cung bờ lõm tạo
lạch sâu gần bờ, đáy sông sâu nhất đạt -10m khi cách bờ 35m và khu vực nhà máy
nông sản, nhiều ghe tàu ra vào thường xuyên là gia tăng nguy cơ sạt lở. Để hạn chết
sạt lở cho đoạn này, cần có giải pháp tiến hành nạo vét khơi thông, chỉnh trị đưa dòng
chủ lưu ra khu vực giữa sông để cân bằng trắc diện long sông.

Hình 2.6 Sạt lở tại xã Quốc Thái, huyện An Phú
(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

9


Đoạn xã Phú Hữu, huyện An Phú
Đoạn cảnh báo dài 1.400m từ Đồn Biên Phòng 929 về hạ nguồn
Ngày 28/10/2015, tại tổ 14, ấp Phú Thành, xã Phú Hữu đã xay ra sạt lở đất bờ
sông gây ảnh hưởng phải di dời 04 hộ, đến nay các vết sạt lở trên không mở rộng

thêm. Tuy nhiên hiện tượng xâm thực tại đây vẫn diễn ra mạnh mẽ, lấn sâu vào bờ từ
1m đến 3m. Nguyên nhân là do dòng chảy chuyển hướng khi qua đoạn cua cong, lưu
lượng và áp lực dòng nước tăng mạnh vào mùa lũ.
Đoạn xã Phước Hưng, huyện An Phú
Đoạn sạt lở tại cồn Cóc, xã Phước Hưng với tổng chiều dài khoảng 1.200m. Đây
là khu vực bị sạt lở mạnh, liên tuc trong nhiều năm qua. Nguyên nhân là do dòng chảy
chảy qua đoạn sông bị gấp khúc tạo áp lực mạnh lên cung bờ lõm của đoạn cua, cộng
thêm khu thành tạo địa chất tại đây là đất bãi bồi có kết cấu bở rời. Qua khảo sát cho
thấy nhiều vết sạt lở cục bộ có độ dài từ 10m đến 20m, vô sâu từ 1m đến 3m trên phần
đất hoa màu. Cảnh báo sạt lở vẫn tiếp tục xảy ra trong thời gian tới.
Đoạn xã Vĩnh Lộc, huyện An Phú
Đoạn cảnh báo sạt lở trên địa bàn xã Vĩnh Lộc có tổng chiều dài cảnh báo là
1.700m gồm 02 đoạn nhỏ không liền tiếp nhau:
Đoan thượng nguồn dài 1.100m là tiếp nối dưới đoạn Cồn Cốc – Phước Hưng.
So với năm 2015, tình hình sạt lở trên đoạn này giảm, các vết sạt không mở rộng thêm.
Tuy nhiên với hiện trạng đường bờ dạng răng cưa, vách bờ dốc thẳng đứng cho thấy
tình hình sạt lở tại đây vẫn đang diễn biến phức tạp, nguy cơ xảy ra sạt lở trong thời
gian tiếp theo rất cao
Đoạn hạ nguồn dài 600m từ Bến đò Vĩnh Lộc đến kênh Vĩnh Lợi. Trước đây là
đoạn bờ thường xuyên bị xâm thực gây trượt lở với từng mảng nhỏ. Vết sạt lở tại tổ
03, ấp Vĩnh Lợi không phát triển thêm, tuy nhiên nguy cơ sạt lở tiếp tục lấn sâu vào bờ
gây nguy hiểm cho 03 căn nhà lân cận là rất cao.
Đoạn xã Vĩnh Trường, huyện An Phú
Địa bàn xã có 03 đoạn cảnh báo không liên tiếp nhau với tổng chiều dài cảnh báo
là 2.000m, cụ thể như sau:
Đoạn cảnh báo tại đầu cồn Vĩnh Trường có chiều dài khoảng 1.000m. Từ khi
được gia cố bởi hàng cọc gỗ thi hiện trạng sạt lở tại khu vực này đã giảm nhiều. Tuy
nhiên khu vực đường chưa được gia cố, bảo vệ vẫn xảy ra sạt lở. Nhất là đoạn bờ dài
100m tiếp giáp với cọc gỗ, tiếp tục xảy ra sạt lở lấn sâu vào thêm khoảng 1m so với
đợt khảo sát trước đây.

Đoạn cồn Nổi ấp Vĩnh Bình dài khoảng 500m xảy ra sạt lở ở mức độ nhẹ cục bộ
trên đất bãi bồi. Từ đầu năm đến nay không xảy ra sạt lở mới.
Đoạn ngã ba sông Hậu – kênh Xáng Tân An về hạ nguồn dài khoảng 500m. Khu
vực chưa xảy ra sạt lở nhưng đường bờ có dấu hiệu xâm thực nhẹ, tiềm ẩn nhiều nguy

10


cơ gây sạt lở bất ngờ. Đây là khu vực hợp lưu giữa sông Hậu và kênh Xáng Tân An
nên đường bờ chịu tác động của dòng chảy từ kênh Xáng Tân An.
Đoạn thị trấn An Phú, huyện An Phú
Đoạn cảnh báo sạt lở dài 500m thuộc ấp An Thạnh, thị trấn An Phú, ngày
05/01/2016, tại đây xảy ra hiện tượng trượt mái bờ sông với vết nứt dài 120m, rộng
0,2m, lấn sâu vào đất liền 7m làm hư hại một phần của 03 căn nhà ven sông. Kết quả
đo đạc địa hình đáy sông cho thấy tại vị trí xuất hiện vết nứt có độ sâu từ -5m đến -7m,
độ rộng sông là 75m, vị trí vết nứt thuộc cung bờ lõm đoạn cua cong. Đến nay vết sụt
lún trên không phát triển thêm. Nhận thấy đây là giai đoạn đầu của quá trình xâm thực
bờ gây sạt lở.
Đoạn xã Châu Phong, thị xã Tân Châu
Sạt lở nằm ngay bờ trái sông Hậu, kéo dài từ kênh Xáng Tân An đến ngã ba sông
Châu Đốc với tổng chiều dài 6.900m thuộc xã Châu Phong, TX. Tân Châu. Đây là khu
vực diễn ra sạt lở mạnh liên tục nhiều năm liền, nhất là đoạn bờ 2000m thuộc ấp Vĩnh
Lợi II và Vĩnh Trường, sông chảy qua khúc cua cong, dòng chảy lệch và áp sát bờ gây
xâm thực phía cung bờ lõm. Theo ghi nhận tốc độ xâm thực vào bờ từ 5m đến
10m/năm, tính riêng từ năm 2012 đến nay, có đoạn sạt lở lấn sâu vào bờ đến 80m, gây
thiệt hại nhiều về đất đai, nhà dân và đe doạ an toàn đoạn đường giao thông liên xã.
Địa phương đã tổ chức di dời 198 hộ ra khỏi khu vực rất nguy hiểm. Trong đợt khảo
sát, tình hình sạt lở tại đay có giảm hơn so với các năm trước. Nguyên nhân là do nước

11



lũ năm nay thấp hơn trung bình nhiều năm nên tốc độ xâm thực có chiều hướng giảm.

Hình 2.7 Sạt lở Đoạn xã Châu Phong, thị xã Tân Châu
(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

Ngoài ra, khu vực ngã ba sông Châu Đốc, dòng chảy có sự hợp lưu của sông Hậu
và sông Châu Đốc nên tạo dòng xoáy đào khoét đáy sông, tạo hố sâu ở khu vực giữa
sông, hồ độ sâu đạt -30m có chiều dài 130m, rộng 70m, dấu hiệu nguy hiểm có thể xảy
ra sạt lở bất ngờ với những mảng trượt lớn đối với đoạn bờ dài 600m đối với bờ phía
Châu Phong.
Đoạn xã Phú Hiệp – Hoà Lạc – Phú Bình, huyện Phú Tân
Đoạn cảnh báo sạt lở thuộc xã Phú Hiệp, Hoà Lạc và Phú Bình với tổng chiều dài
12.300m. Đoạn bờ thuộc cung bờ lõm của đoạn cong, dòng chảy chuyển dòng áp sát
bờ gây xâm thực nhẹ. Tuy nhiên mức độ xâm thực k mạnh nhưng diễn ra liên tục trong
nhiều năm liền nên ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân trong vùng, nhiều căn nhà
chỉ cách bờ sông từ 2m đến 5m, nguy cơ sạt lở lấn vào nhà dân trong thời gian tới là
rất cao. Kết quả đo đạc mặt cắt ngang cho thấy trắc diện ngang có dạng chữ V với đáy
sông lệch về phía cung bờ lõm, độ sâu phổ biến đạt -14m khi cách bờ 35m đến 50m.
Riêng khu vực ấp Hoà Hưng, xã Hoà Lạc tiếp tục xảy ra sạt lở lấn sâu vào bờ
khoảng 2m tại vị trí đất nhô ra của đoạn sông thắt nút, đây là vị trí xung yếu do độ
rộng lòng sông giảm đột ngột từ 510m phía thượng nguồn xuống còn 300m phía thắt
nút, khu vực có lạch sâu cục bộ dài 2000m rộng 20m, cách bờ 80m đạt độ sâu từ -20m
đến -26m. Sự hình thành lạch sâu gần bờ và quá trình phát triển của bãi bồi phía

12


Khánh Hoà là tác động chính làm gia tăng nguy cơ xảy ra sạt lở tại xã Hoà Lạc và Phú

Bình trong thời gian tới.
Đoạn xã Vĩnh Thanh Trung – thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú
Tổng chiều dài đoạn cảnh báo là 5.100m từ kênh Vịnh Tre đến ấp Vĩnh Tiến, thị
trấn Cái Dầu. Khu vực đã từng xảy ra sạt lở tại khuôn viên Công ty Lương thực thực
phẩm An Giang vào năm 2012, đến nay không xảy ra sạt lở mới. Tuy nhiên với kết quả
đo đạc mặt cắt ngang cho thấy trắc diện ngang lòng sông dạng chữ V với đái lệch về
phía Vĩnh Thạnh Trung, độ sâu đạt -20m cách bờ 100m, đồng thời đoạn sông thuộc
cung bờ lõm của khúc cua cong và là khu vực đoạn sông bị thu hẹp dạng thắt nút, và
sự phát triển bãi bồi phía bờ Phú Tân tạo nên nguy cơ xảy ra sạt lở trong thời gian tới
là rất cao.
Đoạn xã Bình Mỹ, huyện Châu Phú
Đoạn bờ cảnh báo sạt lở dài 2.300m từ trường tiểu học A Binh Mỹ lên thượng
nguồn 400m và về hạ nguồn 1.900m.
Kết quả đo đạc địa hình đáy sông tại đây không thay đổi so với đọt đo tháng 6
năm 2016. So sánh với kết quả tháng 6 năm 2015 cho thấy lạch sâu tại vị trí trường
tiểu học A Bình Mỹ có xu hướng giảm về chiều dài, lạch sâu cách bờ Bình Mỹ khoảng
60m có chiều dài 370m, rộng trung bình 70m, độ sâu từ -20m đến -24m. nguy cơ xảy
ra sạt lở bất ngờ vẫn còn rất cao, và khu vực xung yếu ven Quốc lộ 91.
Đoạn xã Bình Thuỷ, huyện Châu Phú
Cảnh báo sạt lở đất bờ sông xã Bình Thuỷ có tổng chiều dài 4.600m gồm 2 đoạn
không liên tiếp nhau:
Đoạn cảnh báo đầu cồn dài 1.600m: từ năm 2012 đến nay quá trình sạt lở tại đay
đã giảm nhiều. Trong năm nay không phát sinh sạt lở mới. Tuy nhiên đường bờ vẫn bị
xâm thực nhẹ vào đất bãi bồi, bình quân lấn sâu vào đất bãi bồi trồng hoa màu khoảng
0,5m đến 2m/năm. Nguyên nhân do đây là khu vực chịu tác động mạnh bởi dòng chảy
đập vào khu vực đầu cồn.
Đoạn dưới Vàm Nao dài khoảng 3.500m bắt đầu từ ngã ba sông Vàm Nao đến
bến đò Gạch Cát, từ năm 2012 đến 2014, đoạn bờ tại đây xảy ra sạt lở mạnh với nhiều
cung trượt dài từ 50m dến 300m, hình thành đường bờ dạng lồi lõm răng cưa. Trong
giai đoạn 2014 đến nay, tình hình sạt lở tại đây đã giảm nhiều. Trên toàn tuyến chỉ có

khoản 500m đoạn bờ từ bến đò kênh Ngang về thượng nguồn xuất hiện dâu hiệu xâm
thực nhẹ, các đoạn còn lại không phát sinh sạt lở thêm. Kết quả đo đạc địa hình đáy
sông cho thấy hầu như không thay đổi, độ sâu đạt từ -17m đến -20m. Cách bờ từ 100m
đến 200m, trắc diện ngang với đáy lệch về phía Bình Thuỷ.
Nguyên nhân do quá trình hợp lưu giữa sông Hậu và sông Vàm Nao làm cho
dòng chảy tác động mạnh vào phía bờ Bình Thuỷ nên nguy cơ xảy ra sạt lở trong thời
gian tới là rất cao, nhất là vào mùa lũ lưu lượng và lưu tốc dòng chảy lớn.
Đoạn xã Tân Trung, Huyện Phú Tân

13


Đoạn cảnh báo thuộc xã Tân Trung dài 1.200m tính từ trạm kiểm soát đường
thuỷ Vàm Nao lên thượng nguồn.
Ngày 24/6/2016, tại cơ sở sản xuất gạch Huệ Vĩnh, cách trạm đường thuỷ Vàm
Nao khoảng 200m về thượng nguồn xảy ra sạt lở dài 100m, lấn sâu đất liền 15m. Đến
này vết sạt không phát triển thêm. Nguyên nhân là do dòng chảy chuyển hướng, tăng
áp lực nước khi chảy qua đoạn sông hẹp tạo lạch sâu gần bờ, độ sâu từ -14m đến -16m,
cách bờ 80m. Cảnh báo đoạn bờ trên có khả năng xảy ra sạt lở cao.
Đoạn xã Mỹ Hoà Hưng, TP. Long Xuyên
Đoạn cảnh báo sạt lở trên địa phận xã Mỹ Hoà Hưng có tổng chiều dài đường bờ
sông khoảng 5.000m.
Từ đầu năm 2015 đến nay không phát sinh sạt lở mới. Tuy nhiên nguy cơ sạt lở
tại các khu vực cảnh báo là rất cao, nhất là khu vực đầu cồn Mỹ Hoà Hưng. Trong năm
2014, khu vực tại ấp Mỹ Thuận đã xảy ra 03 vụ sạt lở gây thiệt dại 01 căn nhà xuống
sông và đang đe doạ đến 10 hộ dân đang cư ngụ gần đó.
Đoạn phường Bình Đức – Bình Khánh – Mỹ Bình, TP. Long Xuyên
Toàn tuyến cảnh báo có chiều dài 4.300m từ bến đò Cần Xây về hạ nguồn đến
cuối kè Nguyễn Du chạy qua đại bàn phường Bình Đức, Bình khánh và Mỹ Bình,
được chia làm 2 đoạn:

Đoạn dưới hạ nguồn vị trí sạt lở năm 2012 thuộc phường Bình Đức: khu vực
đang được thi công Dự án Khăc phục sạt lở bờ hữu sông Hậu khu vực phường Bình
Đức theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 15/8/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kết quả đo đạc cho thấy lạch sâu qua đây hầu như không thay đổi so với kết quả đo
vào tháng 6 năm 2016, lạch dài cách bờ đạt khoảng 100m, độ sâu đạt từ -22m đến
27m.
Đoạn hạ nguồn khu vực phường Bình Khánh và đoạn kè Tỉnh Uỷ: độ sâu thay
đổi không đáng kể so với kết quả đo đạt vào tháng 12 năm 2015, lạch sâu kéo dài từ
nhà máy nước đá Thái Bình về hạ nguồn đến hết kè Nguyễn Du, độ sâu đạt từ -21m
đến -26m. Trục dòng chảy lệch và áp sát về phía Bình Khánh, Mỹ Bình.
2.2.3 Sông Vàm Nao
Đoạn cảnh báo sạt lở dài 7.000m trên tuyến bờ trái sông Vàm Nao thuộc xã Kiến
An và xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới.
Khu vực từ phà Thuận Giang về hạ nguồn 1.500m tiếp tục bị xâm thực gây sạt lở
mạnh, lấn sâu vào đất liền từ 2m đến 5m. Đây là đoạn sạt lở mạnh do dòng chảy chính
áp sát bờ xâm thực tạo mái dốc thẳng đứng, kết hợp với tác động do sóng gây xói lở
tạo hàm ếch làm tăng mức độ sạt lở tại đây.
Hình 2.8 Sạt lở đoạn phà Thuận Giang thuộc xã Kiến An và xã Mỹ Hội Đông,
huyện Chợ Mới
(Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang)

14


Mức độ sạt lở tại các đoạn cảnh báo còn lại đoạn xã Kiến An, xâm thực vào bờ
trung bình từ 1m đến 2m, đường bờ dạng răng cưa và tiềm ẩn nhiều nguy cơ sạt lở bất
ngờ. Nguyên nhân chính gây sạt lở tại đây do sự phát triển mở rộng bãi bồi phía Tân
Trung làm trục dòng chảy chính, đáy sông lệch về phía bờ Chợ Mới, kết quả đo được
lòng sông sâu nhất đạt -20m khi cách bờ Kiên An, Mỹ Hội Đông 40m, vách bờ sông
thẳng đứng, cộng thêm tác động do sóng hình thành bởi gió mùa Tây Nam lên đường

bờ, đào khoét tạo hàm ếch làm tăng mức độ sạt lở.
2.3 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực tập, bài học kinh nghiệm
2.3.1 Thuận lợi
Được tìm hiểu về quy trình hoạt động, cơ cấu tổ chức, quy định của cơ quan.
Được hướng dẫn cụ thể về quy trình, các thủ tục hồ sơ giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại về môi trường.
Được hướng dẫn cụ thể về quy trình, các thủ tục hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường.
Được hướng dẫn cụ thể về quy trình, các thủ tục hồ sơ đăng ký thủ tục thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2.3.2 Bài học kinh nghiệm
Học hỏi được tác phong làm việc, thực hiện theo những quy định chung mà cơ
quan đặt ra.
Biết được quy trình làm việc, cách thức trình tự xử lý các hồ sơ và giấy tờ liên
quan đến giải quyết khiếu nại, tranh chấp về môi trường.
Được chia sẻ về kinh nghiệm cuộc sống, kinh nghiệm làm việc, cách giao tiếp
quan hệ giữa các anh,chị,cô, chú đồng nghiệp trong cơ quan.
Được liên hệ thực tế rõ ràng với những kiến thức đã học, giúp hiểu rõ và tăng
cường chuyên môn vượt bậc.

15


16


CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
3.1 Kết luận
Sạt lở đất bờ sông trên địa bàn tỉnh An Giang vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp,
nhiều đoạn sông liên tục xuất hiện các vết sạt lở mới gây mất đất canh tác cũng như đe

doạ đến đời sống của người dân ven bờ.
Do diễn biến thời tiết bất thường, tác động của quá trình biến đổi khí hậu và ảnh
hưởng của các đập thuỷ điện trên sống Mêkong, KTC quá mức mà trái phép chưa
được giải quyết, dự báo tình hình sạt lở vẫn còn diễn biến phức tạp trong thời gian tới,
cần thường xuyên theo.
3.2Kiến Nghị
Để hạn chế thiệt hại về người và tài sản hạn chế nguy cơ sạt lở, đề nghị thực hiện
các giải pháp như sau:
Tăng cường công tác quản lý xây dựng công trình trong khu vực cảnh báo sạt lở,
kiểm tra, xử lý nghiêm đối với mọi hành vi xây dựng công trình trái phép, không đúng
quy hoạch và không đảm bảo an toàn trên sông, kênh, rạch.
Thường xuyên thông báo diễn biến sạt lở trên địa bàn qua hệ thống truyền thông
của địa phương, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và khuyến cáo người dân
di dời ra khỏi vùng cảnh báo sạt lở, cắm biển báo giới hạn đoạn bờ sông cảnh báo sạt
lở, giới hạn tải trọng cả tuyến đường chạy qua đoạn cảnh báo sạt lở, thường xuyên
theo dõi và kịp thời báo cáo các diễn biến bất thường có thể dẫn đến sạt lở.
Có giải pháp thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm đối với mọi hành vi xây dựng
công trình trong khu vực cảnh báo sạt lở, xây nhà trên sông, kệnh, rạch, hạn chế tải
trọng tác động lên đường bờ.
Tiến hành khoanh vùng các khu vực sạt lở, cắm mốc giới hạn hành lang sạt lở
nguy hiểm. Trên cơ sở đó, tiến hành thống kê và lập kế hoạch di dời ra khỏi khu vực
sạt lở.
Cần tiến hành triển khai khảo sát, đo đạc định kỳ để thu thập số liệu phục vụ
công tác cảnh báo sạt lở đất bờ sông trong thời gian tới.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Báo cáo hiện trạng sạt lở đất trên địa bàn Tỉnh An Giang cuối tháng 10/2017.

Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh An Giang.
2 Báo hiện trạng môi trường tỉnh An Giang năm 2017. Sở Tài Nguyên và Môi
Trường.
3 Các báo cáo dự báo sạt lở đất bờ sông hằng năm trên địa bàn tỉnh An Giang
đến đợt 1 năm 2016. Sở Tài Nguyên và Môi Trường.
4 Đề án di dời nhà xây cất trên sông, kênh, rạch đảm bảo vệ sinh môi trường tỉnh
An Giang từ nay đến 2020. Sở Tài Nguyên và Môi Trường.
5 Điều tra, khảo sát điều kiện tư nhên - dòng chảy, điah hình, địa chất lòng sông
nhằm xác định nguyên nhân gây sạt lở bờ sông hậu (đoạn chảy qua An Giang) và đề
xuất kế hoạch tổng thể khắc phục. NXB Viện khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Biến
đổi khí hậu Hà Nội, 2015.
6 Kết quả quan trắc và cảnh báo sạt lở đất bờ sông trên địa bàn tỉnh an giang đợt
II năm 2016. Trung tâm quan trắc và kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường An Giang.
7 Tổng hợp các mặt cắt địa hình quan trắc và cảnh báo sạt lở đất bờ sông trên địa
bàn tỉnh An Giang đợt 2 năm 2016. Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh An Giang.

18


PHỤ LỤC
NHẬT KÍ THỰC TẬP
 Tuần thứ nhất từ ngày 22/1/2018 đến ngày 26/01/2018
Thứ

2

3

4
5

6

Nhiệm vụ được giao

Kết quả thực hiện

Đến đơn vị thực tập và nộp hồ
sơ thực tập.
Làm quen với mọi người tại cơ
sở thực tập.
Được phân cán bộ hướng dẫn
thực tập.
Tìm hiểu các nhiệm vụ có thể
được giao.

Nắm được nội quy làm việc,
chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan.
Làm quen anh chị trong cô sở.
Làm quen dần với môi trường
làm việc nơi công sở.

Nghiên cứu thông tin về cơ sở
thực tập.
Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ
của cơ sở thực tập.

Nắm được thông tin, lịch sử hình
thành của cơ sở thực tập.
Hiểu rõ về vị trí, chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn cơ cấu tổ
chức của cơ sở thực tập.

Làm quen với công việc văn
phòng.
Đọc và nghiên cứu tài liệu.

Học hỏi phong cách làm việc, kỹ
năng giao tiếp.
Nắm được điều kiện tự nhiên
kinh tế - xã hội Tp.Long Xuyên.

Xác nhận
của cán bộ
hướng dẫn

 Tuần thứ 2 từ ngày 29/01/2018 đến ngày 2/02/2018
Thứ

Nhiệm vụ được giao

Kết quả thực hiện

2

Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường năm 2017.

Biết được công tác quản lý.
Kết quả quan trắc môi trường tại

thị xã.
Biết được báo cáo các địa điểm
quan trắc trên địa bàn tỉnh.

3
4

Báo cáo tóm tắc kết quả quan
trắc môi trường tỉnh An Giang
năm 2017.
Hội thảo báo cáo Quan trắc
2017.
Theo Luật bảo vệ môi trường –
Số: 55/2014/QH13.

Biết được 20 chương và 170 điều
và hiểu được phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng.

5
6

Theo Luật bảo vệ môi trường
– Số: 55/2014/QH13.
NGHỊ ĐỊNH 18/2015/NĐ –
CP.

Biết được 7 chương 24 điều và
quy định:
Biết được các đối tượng phải lập

đánh giá môi trường chiến lược

19

Xác nhận
của cán bộ
hướng dẫn


THÔNG TƯ 27/2015.



Tuần
Tuần
thứ 3
đến
Tuần
thứ 4

Biết được các nội dung phải lập
quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
quốc gia hoặc cấp tỉnh.
Có 07 chương và 38 điều hướng
dẫn cụ thể về đánh giá tác động
môi trường, đánh giá chiến lược
bảo vệ vệ môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường.

Tuần thứ 3 từ ngày 05/02/2018 đến ngày 09/02/2018

Tuần thứ 4 từ ngày 26/02/2018 đến ngày 02/03/2018
Nhiệm vụ được giao

Kết quả thực hiện

Nhập văn bản các thông tư,
quyết định, nghị định, báo
cáo và các văn bản khác.

Hiểu biết hơn các quyết định,
thông tư, nghị định, báo cáo và
các văn bản khác.

Xác nhận
của cán bộ
hướng dẫn

 Tuần thứ 5 từ ngày 05/03/2018 đến ngày 09/03/2018
 Tuần thứ 6 từ ngày 12/03/2018 đến ngày 16/03/2018
Tuần

Nhiệm vụ được giao

Kết quả thực hiện

Tuần
thứ 5
đến
Tuần
thứ 6


Viết báo cáo thực tập.
Hoàn thành báo cáo thực tập.
Xin xác nhận của cơ quan thực Nhận lại hồ sơ thực tập
tập.
Xin xác nhận vào nhật ký thực
tập.
Nói lời cảm ơn đối với cơ quan
thực tập.

20

Xác nhận
của cán bộ
hướng dẫn



×