Nguyễn Minh Tú – THPT Việt Bắc
Ngày soạn : .....................
Ngày dạy : ......................
Tiết 8. Bài 6. Sự rơi tự do
I. Mục tiêu
1. Hiểu được thế nào là sự rơi tự do?
2. Nêu được các đặc điểm của chuyển động rơi tự do của một vật : phương, chiều
tính chất của chuyển động rơi tự do, gia tốc rơi tự do.
3. Viết được các công thức tính quãng đường đi được và vận tốc trong chuyển động
rơi tự do.
4. Vận dụng các kiến thức trong bài để giải các bài tập đơn giản về sự rơi tự do.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Dụng cụ thí nghiệm : viên phấn, giấy A4, ống Niutơn, dây dọi, bảng số liệu đo S,t.
2. Học sinh
Xem lại các công thức của chuyển động nhanh dần đều.
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung
.GV: Có hiện tượng gì xảy ra nếu thả
đồng thời một viên phấn và một tờ giấy
để phẳng xuống đất?
.HS: Viên phấn sẽ rơi xuống đất nhanh
hơn tờ giấy.
.GV: Từ thí nghiệm, rút ra kết luận gì?
.HS: Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
.GV: Có phải bao giờ vật nặng cũng rơi
nhanh hơn vật nhẹ không? Và nguyên
nhân nào làm cho các vật rơi nhanh,
chậm khác nhau trong không khí? Để trả
lời các câu hỏi đó, chúng ta nghiên cứu
bài 6.
.GV: Thả đồng thời hai vật có cùng khối
lượng, cùng kích thước, hình dạng thì
chúng sẽ rơi như thế nào?
.HS: Chúng sẽ rơi nhanh như nhau.
.Gv: Làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán
của HS: thả đồng thời 2 tờ giấy A4
giống hệt nhau trong đó có một tờ giấy
vo viên, nén chặt; một tờ giấy để phẳng.
Yêu cầu HS nhận xét về sự rơi của 2 tờ
giấy? Từ đó kết luận về dự đoán đưa ra?
Bài 6. Sự rơi tự do
1. Thế nào là sự rơi tự do
1
Nguyễn Minh Tú – THPT Việt Bắc
.HS: Tờ giấy vo viên, nén chặt rơi nhanh
hơn tờ giấy để phẳng. Tờ giấy để phẳng
vừa rơi, vừa liệng trong không khí. Dự
đoán 2 vật cùng khối lượng rơi nhanh
như nhau là sai.
.GV: Xác nhận câu trả lời đúng. Vậy
nguyên nhân nào làm cho các vật rơi
nhanh, chậm khác nhau?
.HS: Sức cản không khí là nguyên nhân
làm các vật rơi nhanh, chậm khác nhau.
.GV: Nếu loại bỏ được sức cản không
khí thì các vật sẽ rơi như thế nào?
.HS: Nếu loại bỏ được sức cản không
khí tác dụng lên vật thì các vật sẽ rơi
nhanh như nhau.
.GV: Giới thiệu ống Niutơn : ống thủy
tinh bên trong có một hòn đá và một cái
lông chim nhỏ đã rút hết không khí.
Tiến hành thí nghiệm với ống Niutơn
kiểm tra dự đoán của HS. Yêu cầu HS
nhận xét về sự rơi của hòn đá và lông
chim?
.HS: Trong ống Niu tơn, hòn đá và lông
chim rơi nhanh như nhau.
.GV: Vậy khi nào các vật có hình dạng
và khối lượng khác nhau rơi nhanh như
nhau?
.HS: Khi không có lực cản không khí,
các vật có hình dạng và khối lượng khác
nhau đều rơi nhanh như nhau.
.GV: Xác nhận câu trả lời đúng. Thông
báo sự rơi của hòn đá và lông chim
trong ống Niutơn gọi là sự rơi tự do.
Vậy, sự rơi tự do là gì?
.HS: Sự rơi tự do là sự rơi của vật chỉ
chịu tác dụng của trọng lực.
.GV: Thông báo, trong thực tế khi lực
cản không khí tác dụng lên vật nhỏ
không đáng kể so với trọng lượng của
nó thì coi vật đó rơi tự do.
+ Sức cản không khí là nguyên nhân làm các
vật rơi nhanh, chậm khác nhau.
+ Khi không có lực cản không khí, các vật
có hình dạng và khối lượng khác nhau đều
rơi nhanh như nhau.
+ Sự rơi tự do là sự rơi của vật chỉ chịu tác
dụng của trọng lực.
+ Khi F
c
<< P coi vật là vật rơi tự do.
.GV: Sự rơi tự do là sự rơi của vật chỉ
chịu tác dụng của trọng lực. Trọng lực
2
Nguyễn Minh Tú – THPT Việt Bắc
có phương thẳng đứng, chiều hướng từ
trên xuống dưới. Vậy, chuyển động rơi
tự do có phương, chiều như thế nào?
.HS: Chuyển động rơi tự do có phương
thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.
.GV: Tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự
đoán của HS với sợi dây dọi.
2. Phương và chiều của chuyển động rơi
tự do
- Phương : thẳng đứng
- Chiều : từ trên xuống dưới
.GV: Hãy cho biết chuyển động của vật
trên máng nghiêng với góc nghiêng
α
thỏa mãn
00
900
<<
α
là chuyển động gì?
.HS: Chuyển động của vật trên máng
nghiêng với góc nghiêng
α
thỏa mãn
00
900
<<
α
là chuyển động nhanh dần
đều.
.GV: Xác nhận câu trả lời đúng. Rơi tự
do là một trường hợp đặc biệt của
chuyển động của vật trên máng nghiêng
với
α
= 90
0
.
Vậy tính chất của chuyển
động rơi tự do là gì?
.HS: Chuyển động rơi tự do có thể là
chuyển động nhanh dần đều.
.GV: Vật rơi tự do có v
0
= 0, vậy có mối
quan hệ nào giữa quãng đường S vật rơi
được với bình phương thời gian rơi?
.HS: S ~ t
2
.GV: Để kiểm tra điều đó, ta tiến hành
thí nghiệm đo S, t sau đó lập tỉ số
2
t
S
xét
xem đó có phải là một số không đổi
không?Đưa ra bảng 1 – tr 30 – SGK để
HS xử lí số liệu, nhận xét.
.HS: Xử lí số liệu, nhận xét:
S (m)
0,40 0,80 0,90
t (s)
0,286 0,405 0,430
2
t
S
(m/s
2
)
4,89 4,88 4,87
→
2
t
S
≈
const
→
Rơi tự do là một
chuyển động nhanh dần đều.
.GV: Gia tốc trong chuyển động rơi tự
do kí hiệu là g. Vậy làm thế nào để tính
được gia tốc rơi tự do g ?
3. Tính chất của chuyển động rơi tự do
Rơi tự do là một chuyển động nhanh dần
đều.
4. Gia tốc rơi tự do (SGK)
3
Nguyễn Minh Tú – THPT Việt Bắc
.HS: Vật rơi tự do với v
0
= 0 nên
2
2
gt
S
=
2
2
t
S
g
=→
.
.GV: Xác nhận câu trả lời đúng. Yêu cầu
HS tính giá trị gia tốc rơi tự do g trong
bảng số liệu, nhận xét?
.HS:
S (m)
0,40 0,80 0,90
t (s)
0,286 0,405 0,430
2
2
t
S
g
=
(m/s
2
)
9,78 9,76 9,74
constg
≈→
.
.GV: Thông báo các đặc điểm về giá trị
của gia tốc rơi tự do.
5. Giá trị gia tốc rơi tự do
+ Ở cùng một nơi trên Trái đất và ở gần mặt
đất, các vật rơi tự do đều có cùng một gia
tốc g.
+ g
≈
9,8 m/s
2
.
+ g phụ thuộc vĩ độ địa lí, độ cao và cấu trúc
địa chất nơi đo.
.GV: Yêu cầu HS viết các công thức tính
quãng đường đi được và vận tốc trong
chuyển động rơi tự do với v
0
= 0?
.HS:
2
2
gt
S
=
, v = g.t
6. Các công thức tính quãng đường đi
được và vận tốc trong chuyển động rơi tự
do
2
2
gt
S
=
v = g.t
.GV: Giao nhiệm vụ về nhà cho HS: làm
bài tập 1, 2, 3, 4 – tr32 – SGK; ôn lại
các công thức của chuyển động thẳng
biến đổi đều.
4