Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nghiên cứu tổng quan các phương pháp bào chế nano piroxicam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.35 KB, 16 trang )

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Chương 1: MỞ ĐẦU
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Vài nét về công nghệ nano
2.1.1. Khái niệm công nghệ nano
2.1.2. Đặc điểm hệ nano
2.1.3. Ưu nhược điểm
2.1.4 Phương pháp chế tạo

2.2. PIROXICAM
2.2.1. Công thức hoá học
2.2.2. Tính chất
2.2.3. Các đặc tính lâm sàng
2.2.4. Tác dụng ngoại ý ( ADR )
2.2.5. Các đặc tính dược lý
2.2.6. Các dạng bào chế có trên thị trường

Chương 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3. Thu thập thông tin
3.4. Xử lý thông tin

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết qua


4.1.1. Phương pháp kết tủa
4.1.2. Phương pháp kết tinh

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
5.2. Đề xuất

TÀI LIỆU THAM KHẢO
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Giải thích từ

DĐVN IV

Dược điển Việt Nam IV

PEG 400

Polyethylen glycol

PVA

Alcol polyvinic


PVP

Povidon

Px

Piroxicam

USP
Ace

Aceton

2


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Cuối thế kỷ XX công nghệ nano xuất hiện và ngay lập tức đã thu hút đươc sự quan
tâm cau các nhà khoa học, các phòng t hí nghiệm cũng như sự đầu tư của các chính
phủ.
Từ đó đến nay nghành dược đã ứng dụng công nghệ này ngày càng nhiều để tạo ra
những chế phẩm mới với nhiều ưu điểm vượt trội so với các dạng bào chế quy ước.
Các san phẩm ứng dụng công nghệ nano có thể được thành lập hai nhóm bao gômg:
các dược chất kích thích nano ( nano enginered durgs ) và hệ dẫn thuốc nano ( nano
carriers ). Các công trình nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng các
chế phẩm dựa trên hệ nano làm tăng sinh kha dụng của thuốc rất nhiều và giam tác
dụng phụ so với các dạng thuốc quy ước. Hơn nữa, với những đặc tính mới của
nguyên liệu được tạo ra nhờ công nghêệ nano, hệ giai phóng dược chất có kiểm soát đã
được nghiên cứu và phát triển mạnh trong thời gian vừa qua và trở nên phổ biến trong
thực tế điều trị

Piroxicam thuộc nhóm giam đau chồng viêm không steroid (NSAIDs) mới, nhóm
oxicam, có nhiều ưu diểm hơn các thuốc thế hệ trước về tác dụng điều trị nhưng do độ
tan thấp nên hiệu qua sử dụng còn hạn chế.
Để có thể cai thiện kha năng hoà tan của piroxicam bằng ứng dụng công nghệ nano,
chúng tôi tiến hành đề tài ……..

3


CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN
2.1. VÀI NÉT VỀ HỆ NANO
2.1.1. Khái niệm công nghệ nano
Công nghệ nano là khoa học sáng tạo ra các nguyên liệu, thiết bị và hệ thống
hữu ích nhờ các thao tác, sắp xếp ở mức nguyên tử và các cấu trúc siêu phân tử,
đòng thời khai thác các đặc tính và hiện tượng mới xuát hiện khi vật chất ở kích
thước nano.
Nhờ phát triển bằng công nghêệ nano, các ưu điểm có sẵn có của nguyên liệu
và hệ thồng mới có thể đươợc tăng cường một cách đáng kể, hoặc cũng có thể
làm cho các nguyên liệu và hệ thồng có đặc tính về vật lý, hoá học, sinh học,
các hiện tượng và quá trình mới. Công nghệ nano có ba thuộc tính quan trọng
là:
-

Các thao tác thực hiện ở mức nano.
Kích thước vật liệu ở mức nano.
Kết qua của công nghệ nano là tạo ra vật liệu, thiết bị và hệ thống hữu ích
mới.

 Công nghệ nano trong ngành y tế:
Y tế là một trong những ứng dụng lớn nhất của công nghệ nano. Ví dụ như

việc điều trị bệnh ung thư, nhiều phương pháp điều trị khác nhau đã được thử
nghiệm để có thể hạn chế các khối u phát triển và tiêu diệt chúng ở cấp độ tế
bào. Một nghiên cứu đã cho kết qua rất kha quan khi sử dụng các hạt nano vàng
để chống lại nhiều loại ung thư. Các hạt nano này sẽ được đưa đến các khối u
bên trong cơ thể, sau đó chúng được tăng nhiệt độ bằng tia laser hồng ngoại
chiếu từ bên ngoài để có thể tiêu diệt các khối u. Không dừng lại ở đó, các nhà
khoa học còn nghiên cứu một dự án nanorobot vô cùng đặc biệt. Với những chú
robot có kích thước siêu nhỏ, có thể đi vào bên trong cơ thể con người để đưa
thuốc điều trị đến những bộ phận cần thiết. Việc cung cấp thuốc một cách trực
tiếp như vậy sẽ làm tăng kha năng cũng như hiệu qua điều trị. Công nghệ nano
trong tương lai không xa sẽ giúp con người chống lại căn bênh ung thư quái ác.
Ngay ca những căn bênh ung thư khó chữa nhất như ung thư não, các bác sĩ sẽ
có thể dễ dàng điều trị mà không cần mở hộp sọ của bệnh nhân hay bất kỳ
phương pháp hóa trị độc hại nào.
2.1.2. Đặc điểm hệ nano
2.1.2.1. Kích thước tiểu phân nano
Các hạt có kích thước nhỏ hơn 1µm được coi là có kích thước nano,
ở kích thước này các chất rắn thường thể hiện tính chất đặc biệt. Với
các vật liệu cứng ( silic, oxit kim loại …) việc chế tạo được kích
thước nano dễ dàng hơn với các vật liệu mềm (polyme, phân tử
thuốc,..) do nhiệt ộ nóng chay cao. Kích thước nano có ý nghĩa quan
trọng, liên quan đến vật chất và các cấu phần sinh học cơ ban – chuỗi
xoắn kép ADN có chiều rộng 3nm, ribosom có kích thước 10nm,
virus có kích thước khoang 100nm… với sự ra đời của các hạt nano
hoàn toàn có thể tác động đến tế bào ở quá trình tự nhiên của nó. Hơn
nữa muốn, điều trị các bệnh các bệnh ở mức độ tế bào như: sữa lõi
gen, diệt vi khuẩn phong trong tế bào, ngăn can lên gen virus, diêỵ tế
bào ung thư, ngăn can quá trình lão hoá .. thì con người cần phai sử
4



dụng những phương tiện ở mức kích thước phù hợp. Điều đó thể hiện
vai trò quan trọng của công nghệ nano trong lĩnh vực dược phẩm.
2.1.2.2. Bề mặt tiểu phân nano
Số phân tử trên bề mặt của các tiểu phân tăng lên khi kích thước tiểu
phân giam. Những tính chất của các tiểu phân được thể hiện bởi tập
hợp tính chất cau các phân tử bề mặt. Với những hạt kích thước
10000 nm thì tỉ lêệ này tăng lên 0.3%, còn khi kích thước hạt là
10nm thì tỉ lệ % phân tử bề mặt là 27,10%. Vì thế, mức độ hoà tan
của tiểu phân micro thấp hơn rất nhiều so với tiểu phân nano. Hơn
nữa, ở kích thước nano, do tỉ lệ các phân tử bề mặt tăng lên nên diện
tích tiếp xúc giữa các tiểu phân tăng vì thế mà lực hút Van der Waals
tăng lên làm cho các hạt có xu hướng kết tụ với nhau. Lamprecht và
cộng sự quan sát sự kết dính ủa các hạt polystyrene trên niêm mạc
ruột bị viêm, cho thấy tỷ lệ kết tụ là 5,2%, 9,1% và 14,5% tương tác
với kích thước tiểu phân là 10nm, 100nm và 100nm.
2.1.2.3. Hỗn dịch nano và sự sa lắng
Do các tiểu phân nano có kích thước nhỏ nên dễ giữ chúng ta ở trạng
thái lơ lửng trong chất lỏng mặc dù mật dộd chắc rắn cao. Trong hỗn
dịch, các tiểu phân rắn tham gia vào chuyển động Brown, chuyển
động này chống lại sự sa lắng của các tiểu phân và nó tăng lên khi
giam KTTP. Với một chất rắn nhất định, các tiểu phân lớn dễ bị lắng
hơn do lực hấp dẫn lớn, trong khi các tiểu phân nano chịu lực hấp
dẫn rất nhỏ cùng với chuyển động Brown tăng lên làm giam sự sa
lắng. Tốc độ sa lắng của hạt có kích thước 10000 nm là 43005nm/s
và giam xuống còn 0,043nm/s với tiểu phân kích thước 10nm. Vì
vậy, hỗn dịch nano bền hơn so với hỗn dịch micro và chúng có thể
được dùng để tiêm tĩnh mạch.
2.1.2.4. Từ tính và tính chất quang học
Các tiểu phân nano thể hiện tính chất và quang rất đặc biệt. Thí dụ,

vật liệu sắt từ trở nên siêu thuận từ khi kích thước thuận theo từ
trường ngoài, khi có tác dụng của từ trường ngoài cam ứng từ tổng
cộng trong chất tăng lên. Những vật liệu như vậy rất hữu ích cho
thuốc giai phóng tại đích. Ví dụ có thể tác dụng các xung động từ tính
lên các tiểu phân nano để tăng giai phóng thuốc tại các u rắn. Các
tiểu phân bị nóng lên cục bộ do sử dụng bức xạ điện từ dẫn đến làm
thủng màng khối u mạch máu, vi đối lưu ở các kẻ nhỏ, làm thủng
màng tế bào ung thư. Như vậy, thuốc đươợc tăng giai phóng vào khối
u đồng thời hạn chế tới mứ thấp nhất tác dụng nhiệt và cơ học với
các mô bình thường.
Tính chất quang học của vâtỵ chất thay đổi khi kích thước tiểu phân
nằm trong vùng kích thước nano. Màu sắc hệ nano theo kích thước
do sự cộng hưởng từ bề mặt. Trong hỗn dịch, kích thước tiểu phân
làm thay đổi tính truyền quang của hệ. Như vậy, các tiểu phân nano
rất hữu ích đối với các phân tử cam biến, chẩn đoán, và các ứng dụng
hình anh.
2.1.2.5. Sự vận chuyển tiểu phân nano trong sinh vật

5


Thuốc được vận chuyển trong cở thể thông qua các cơ chế: xuyên
qua các lốc trên màng, vận chuyển thụ động và vận chuyển tích cự.
Hầu hết các khe hở trên màng tế bào đều có kích thước nano vì thế
các tiểu phân nano rất phù hơp với cơ chế vận chuyển xuyên qua các
lỗ trên màng. [24].
Các hạt nano có thể đi sâu vào cơ thể con người vì kích thước hạt và
các đặc tính bề mặt. Jani và cộng sự có nghiên cứu hạt nano
polystyren kích thước 50- 3000 nm cho chuột uống hàng ngày trong
10 ngày với liều 1,25mg/kg. Mức độ hấp thu của các hạt 50 nm là

34% và của các hạt 100 nm là 26%. Trong tổng số hấp thu, khoang
7% (50nm) và 4% (100nm) được hấp thu vào gan, lá lách, máu và tuỷ
xương. Hạt có kích thước lớn hơn 100 nm không thấy trong tuỷ
xương, những hạt lớn hơn 300 nm không có trong máu, và hoàn toán
xuất hiện trong tim, mô phổi.
2.1.3. Ưu nhước điểm
2.1.3.1. Ưu điểm
a. Tăng sinh khả dụng

Các tiểu phân nano do có kích thước nhỏ, năng lượng bề mặt và
diện tích tiếp xúc lớn nên độ tan và tốc độ hoà tan tăng, do đó
SKD của thuốc tăng lên. Điều này có ý nghĩa với những dược
chất tan kém trong nước, làm giam tác dụng điều trị như thuốc
chống ung thư, chống nấm, NSAIDs…
Các tiểu phân nano (đặc biệt là tiểu phân nano có dược chất gắn
với chất mang) đễ dàng đi qua được tế bào, xâm nhập vào máu,
hêệ thống nội bào, gan, tuỷ xương, màng ruột, lớp niêm mạc, có
kha năng tăng hấp thu thuốc qua hàng rào máu não (BBB), tăng
thời gian lưu thông của các hạt trong máu … Điều này có ý nghĩa
đặc biệt với các dược chất có đặc tính sinh dược học kém như tính
thấm qua biểu mô tế bào kém, tan kém trong nươc [32].
b. Tính an toàn
Hệ nano làm giam kích ứng và kha năng tương hợp sinh học của
các dạng bào chế. Hệ nano có kích thước hạt rất nhỏ làm giam sự
tập trung nồng dộ dược chất ở một vị trí tác dụng, ứng dụng tốt
cho những dạng phân liều gắn dùng cho đường uống của thuốc
gây kích ứng dạ dày như NSAIDs.
Hệ nano có kha năng làm giam độc tính do các dược chất đươợc
bao vệ trong hất mang. Khi dộ tan, tốc độ hoà tan của dược chất
tăng thì liều dùng sẽ giam, tiết kiệm dược chất và giam được tác

dụng phụ do độc tính của dược chất và tá dược làm tăng độ tan,
tăng độ ổn định.
c. Tạo ra dạng thuốc tác dụng tại mô và tế bào đích
Dạng thuốc giai phóng tại đích phai đạt một số yêu cầu như:
không bị loại ra quá nhanh khỏi hêệ tuần hoàn, kết hợp với mô
đích không quá chậm, giai phóng tại mô đích. Hẹ giai phóng
thuốc nano đáp ứng được các yêu cầu đó.
Với sự phát triển mạnh của công nghệ sinh học và công nghệ gen,
nhiều thuốc mới được tổng hợp. Trong đó protein, peptid và AND
6


chiếm một phần khá lớn. Các chất này tính thấm kém độ tan kém,
không ổn định trong dịch sinh học, nhanh chóng bị chuyền hoá
vivo. Các hạt nani tương hợp sinh học có nhiều ưu nhược điểm
hơn so với màng, qua được hàng rào máu não và đến tới các tế
bào đích.
Hơn nữa, các thuốc chống ung thư do độ tan kém và độc tính cao
nên khó ứng dụng trong lâm sàng. Các thuốc được gần trong siêu
vi cầu với chất mang dễ bị phân huỷ sinh học, thuốc được giai
phóng tại đích, thuốc tập trung tại các mô ung thư thì độc tính
thuốc giam mà kha năng điều trị tăng.
2.1.3.2. Nhược điểm
a. Khó khăn trong chế tạo

Hệ nano chứa tiểu phân có khích thước nhỏ nên xuất hiên nhiều
đặc tính mới. Do đó cần phương pháp và thiết bị hiện đại để chế
tạo và phân tích. Các vật liệu cứng như kim cương, oxyd sắt,
oxyd silic với nhiệt độ nóng chay 1000oC dễ tạo ra các hạt có kích
thước từ 1 đến 100nm. Trái lại, các vật liệu mềm chủ yếu là các

nguyên liệu làm thuốc có nhiệt độ nóng chay dưới 300 oC thì khó
tạo ra hạt dưới 100nm.
b. Khó khăn trong bảo quản
Hệ nano dễ bị kết tụ tiểu phân trong quá trình bao quan nên các
tiểu phân lớn hơn để giam năng lượng bề mặt tự do, nhất là hệ có
KTTP từ 10nm đến 100nm.
c. Độc tính của hệ nano
Mặc dù có rất nhiều ưu điểm như tăng SKD, tác dụng tại đích, ổn
định dược chất nhưng một số nghiên cứu cho thấy một vài hệ
nano có nguye cơ gây độc cho cơ thể. CÁc tiểu phân nano hấp thu
qua đường dạ dày ruột mới có thể gây độc tính do tích tụ các
màng Peyer. Hạt nano có thể vào não thông qua đường chính là
hấp thu qua hàng rào máu não và qua kênh “trans- synaptic” sau
tiếp xúc với niêm mạc mũi. Điện thế bề mặc ủa hạt nano làm thay
đổi tính thấm của hàng rào máu não và gây độc cho não.

7


2.2. PIROXICAM
2.2.1. Công thức hoá học

Công thức hoá học: C15H13N3O4S
Khối lượng phân tử 331,4
Tên khoa học: 4 – hydroxyl – 2 – methyl – N – (pyridin-2-yl) – 2H – 1.2 benzothiazin
– 3 – carboxamid – 1,1 – diõid.
Xác định: piroxicam chứa: C15H13N3O4S từ 97% đến 103%.
2.2.2. Tính chất
Đặc tính: bột kết tinh, màu trắng hoặc vàng nhạt, vị đắng, không mùi.
Độ tan: rất ít tan trong nước (0,015 mg/ml), dung dịc acid (0,023 mg/ml

ở pH 2,0) và hầu hết dung môi hữu cơ, tan ít trong alcohol và dung dịch
kiềm ( 1,03 mg/ml ở pH 7,5), tan trong dicloromethan.
Dạng thù hình: có bốn dạng với nhiệt ộ nóng chay tương ứng là: I
(201,6oC), II (195,5oC), III ( 178,4oC).
a. Tính chất hoá học
Tính acid base: tính acid yếu (pKa = 6,3),pKa 1 = 1,86 và pKa2 =
5,46.
b. Định tính: phổ UV, IR.
c. Định lượng:
- piroxcicam nguyên liệu hoà tan trong hỗn hợp đồng thể tích anhydrid
acetic và acid acetic, chuẩn độ bằng dung dịch pereloric 0,1M.
- Viên nén piroixicam: định lượng bằng quang phổ tử ngoại.
- Viên nan piroxicam: định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng
2.2.3. Các đặc tính lâm sàng
a. Tác dụng:
+ Piroxicam là thuốc chống viêm phi steroid (NSAIDs), có tác dụng
chống viêm, giam đau, hạ sốt, chống kết tủa tiểu cầu.
+ Piroxicam thuocj nhóm oxicam, tác dụng hạ sốt kém, nhưng tác
dụng chống viêm mạnh hơn chủ yếu dùng giam đau và chống viêm.
b. Chỉ định:
Piroxicam dùng trong một số bệnh đòi hỏi chống viêm, kèm giam đau.
+ Viêm khớp dạng thấp, viêm xung khớp, thoái hóa khớp.
+ Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp, chấn thương trong thể thao.
+ Thống kinh và đau sau phẩu thuật.
+ Bệnh Gút cấp.
c. Chống chỉ định:
- Quá mẫn với piroxicam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
8



- Loét dạ dày, loét hành tá tràng cấp.
- Người có tiền sử bị co thắt phế quan, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc
mày đay do aspirin, hoặc một
thuốc chống viêm không steroid khác gây ra.
- Xơ gan.
- Suy tim nặng.
- Người có nhiều nguy cơ chay máu.
- Người suy thận với mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
d. Thận trọng
Dùng thận trọng trong những trường hợp sau:
- Người cao tuổi.
- Rối loạn chay máu, bệnh tim mạch, có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, suy
gan hoặc suy thận.
- Người đang dùng thuốc lợi niệu.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú:
- Thời kỳ mang thai: Không nên dùng piroxicam cho người mang thai.
- Thời kỳ cho con bú: Không nên dùng piroxicam cho phụ nữ cho con bú.
* Tác động của thuốc lên kha năng lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ nên cần thận trọng khi dùng
piroxicam cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
e .Tương tác thuốc
Barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và
aminoglutethimid làm tăng chuyển zepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng
chuyển hoá, thanh thai corticoid, gây giam tác dụng điều trị.
Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (ca insulin), thuốc
hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giam kali máu của các thuốc sau đây tăng:
acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon.
Làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu cumarin và làm tăng sự
thanh thai của các thuốc salicylat

2.2.4. Tác dụng ngoại ý ( ADR )
Hầu hết ADR là do tác dụng ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến
thượng thận, bao gồm tăng huyết áp, phù, tim to, suy tim sung huyết,
thiếu hụt K+, nhiễm kiềm, giam kali máu.
Thường gặp, ADR > 1/100:
Chuyển hoá: giam K+ máu, giữ Na+, phù, tăng huyết áp.
Cơ xương: Yếu cơ, teo cơ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Máu: huyết khối.
Thần kinh: rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cam xúc.
Nội tiết: suy vỏ thượng thận, triệu chứng gia Cushing, cân bằng
protein giam, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, kha năng đề kháng giam, bộc
phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường.
Cơ xương: loãng xương, teo da, teo cơ, khó liền vết thương.
Mắt: glôcôm, đục nhãn mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Thần kinh: tăng áp lực nội sọ.
9


Các ADR khác: viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng
nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất, choáng phan vệ.
Dùng thuốc ở liều điều trị gây ức chế bài tiết hormon hướng vỏ
thượng thận. Ngừng hoặc giam liều đột ngột, tăng nhu cầu corticosteroid
do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy
thượng thận cấp. Một số trường hợp, ngừng thuốc lại kích thích bệnh cũ
tái phát.
Một số trường hợp khác: tăng áp lực nội sọ lành tính kèm theo
nôn, đau đầu, phù gai thị do phù não. Viêm mũi hoặc eczema tiềm tàng
có thể bộc phát.

2.2.5. Các đặc tính dược lý
a. Đặc tính dược lực học:
- Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid, thuộc nhóm oxicam,
thuốc có tác dụng chống viêm, giam đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa
được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên có thể do ức chế
prostaglandin synthetase và do đó ngăn ngừa sự tạo thành prostaglandin, thromboxan,
và các san phẩm khác của enzym cyclooxygenase. Piroxicam còn có thể ức chế hoạt
hóa của các bạch cầu đa nhân trung tính, ngay ca khi có các san phẩm của
cyclooxygenase, cho nên tác dụng chống viêm còn gồm có ức chế proteoglycanase và
colagenase trong sụn. Piroxicam không tác động bằng kích thích trục tuyến yên thượng thận. Piroxicam còn ức chế kết tụ tiểu cầu.
- Vì piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, nên gây giam lưu lượng máu đến
thận. Điều này đặc biệt quan trọng đối với người bệnh suy thận, suy tim và suy gan, và
quan trọng đối với người bệnh có sự thay đổi thể tích huyết tương. Sau đó, giam tạo
thành prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp.
b. Đặc tính dược động học:
- Piroxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất
hiện từ 3 - 5 giờ sau khi uống thuốc. Thức ăn và các thuốc chống acid không làm thay
đổi tốc độ và mức độ hấp thu thuốc. Do piroxicam có chu kỳ gan - ruột và có sự khác
nhau rất nhiều về hấp thu giữa các người bệnh, nên nửa đời thai trừ của thuốc trong
huyết tương biến đổi từ 20 - 70 giờ, điều này có thể giai thích tại sao tác dụng của
thuốc rất khác nhau giữa các người bệnh, khi dùng cùng một liều, điều này cũng có
nghĩa là trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau thời gian điều trị rất khác nhau, từ 4
- 13 ngày.
- Thuốc gắn rất mạnh với protein huyết tương (khoang 99%). Thể tích phân bố xấp xỉ
120 ml/kg. Nồng độ thuốc trong huyết tương và trong hoạt dịch xấp xỉ bằng nhau khi ở
trạng thái thuốc ổn định (nghĩa là sau 7 - 12 ngày). Dưới 5% thuốc thai trừ theo nước
tiểu ở dạng không thay đổi. Chuyển hóa chủ yếu của thuốc là hydroxyl - hóa vòng
pyridin, tiếp theo là liên hợp với acid glucuronic, sau đó chất liên hợp này được thai
theo nước tiểu.
2.2.6. Các dạng bào chế có trên thị trường

a. Thuốc tiêm 20mg/ml ( Biệt dược: Felden IM, Pirox IM, Kecam ..)

b. Viên nang, viên nén 10mg, 20 mg ( chế phẩm Felden, Ciprox DT,
Pirox 10, Pirpox 20 …)
b. Thuốc đạn 2mg( Biệt dược: Fedden, Oximezin, Zitumex ..)

10


c. Bôi ngoài da: gel ,5% ( Biệt dược: Fedden, Zerospam, Flodenu,

…)…

 Piroxicam 20mg
Hình 2.1
Thành phần :
Piroxicam
Tá dược:
Lactose monohydrat, Plasdon S630, Acid benzoic, Magnesi
stearat, Natri starch glycolat.

11


CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp kết tinh
Phương pháp kết tủa
3.2 phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu bằng phương pháp hồi cứu

- Tra DĐVN IV (2009)
3.3. Thu thập thông tin
- Các yêu cầu trong DĐVN IV
- Các tài liệu trên trang web đã được nghiên cứu
3.4. Xử lý thông tin
- Xử lý và thống kê bằng Word 2013
- Các bài giang, tài liệu, sách báo về thuốc piroxicam

12


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả
Nghiên cứu tổng quan các phuơng pháp bào chế nano piroxicam dựa trên những tài
liệu có sẵn.
Có 2 phương pháp bào chế nano piroxicam đó là:
- Phương pháp kết tủa
- Phương pháp kết tinh
4.1.1. Phương pháp kết tủa
- Người đàu tiên đưa ra khái niệm về kết tủa là vaimerna được công bố năm 1980.
Trên cơ sở đó đã phát triển quy trình kết tủa để tạo hạt ngày càng được các hạt ôxít sắt
vì nó không cần phai có các thiết bị đặc biệt mà các thiết bị thường dùng trong công
nghiệp như: khuấy trộn, lắng lọc, sấy . . . đều có thể thực hiện được.
- Trong phương pháp kết tủa từ dung dịch, khi nồng độ của chất đạt đến một trạng thái
bão hoà tới hạn, trong dung dung dịch sẽ xuất hiện đột ngột những mầm kết tụ. Các
mầm kết tụ đó sẽ phát triển thông qua quá trình khuếch tán của vật chất từ dung dịch
lên bề mặt của các mầm trở thành hạt nano. Để thu được hạt có độ đồng nhất cao,
người ta cần phân cách 2 giai đoạn hình thành mầm và phát triển mầm. Trong quá
trình phát triển mầm, cần hạn chế sự hình thành của những mầm mới.


Hình 4.1. Sơ đồ cách tiến hành phương pháp kết tủa

13


4.1.2. Phương pháp kết tinh
Khi tinh chế, để loại tạp tạo ra hoạt chất tinh khiết, người ta thường áp dụng phương
pháp kết tinh
Sự kết tinh là một quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo, sau quá trình này sẽ hình thành các
tinh thể rắn kết tủa từ dung dịch.
Kết tinh cũng là một kỹ thuật tách chất lỏng hoá chất rắn, trong đó sẽ xay ra quá trình
chuyển đổi chắc tan trong dung dịch lỏng vào trong pha rắn mà ở đó tinh thể hi\ình
thành ở dạng tinh sạch nhât.
Các bước tiến hành kết tinh:
-Bước 1: Hoà tan hỗn hợp chất rắn ở nhiệt độ sôi của dung môi
-Bước 2: Lọc nóng loại bỏ chất không tan
-Bước 3: Để nguội cho kết tinh
-Bước 4: Lọc hút để thu tinh thể

Hình 4.2. Sơ đồ cách tiến hành kết tinh

14


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã thu được những kết luận sau:
KẾT LUẬN: Trong các giai đoạn nói trên thì giai đoạn kết tủa đóng vai trò quan trọng
nhất. Việc chọn thuốc thử làm kết tủa có ý nghĩa to lơn đối với độ chính xác phân tích
cũng như quyết định đến các thao tac xử lý kết tủa về sau. Việc chọn thuốc thử phai

căn cứ vào yêu cầu của dạng kết tủa và dạng cân.
5.2. Đề xuất
ĐỀ XUẤT:
Nếu có điều kiện và thời gian nên tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về từng phương pháp
bào chế nano piroxicam và những trang thiết bị liên quan


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Dược Điển Việt Nam IV (2009)
[2] Trần Thị Huệ – Nghiên cứu bào chế hê nano piroxicam bằng phương pháp kết tủa
[3] LuuaNhHUP – Thuốc nang và kĩ thuật bào chế thuốc nang
[4] NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trang wed:
/> /> /> /> />XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................



×