Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.57 MB, 81 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Đông Anh qua 3 năm
Bảng 3.2: Sổ nhật ký chung
Bảng 3.3: Sổ cái tài khoản 511
Bảng 3.4: Sổ nhật ký chung
Bảng 3.5: Sổ cái tài khoản 632
Bảng 3.6: Sổ nhật ký chung
Bảng 3.7: Sổ cái tài khoản 642
Bảng 3.8: Sổ nhật ký chung
Bảng 3.9: Sổ cái tài khoản 635
Bảng 3.10: Sổ nhật ký chung
Bảng 3.11: Sổ cái tài khoản 911
Bảng 3.12: Sổ nhật ký chung
Bảng 3.13: Sổ cái tài khoản 821
Bảng 3.14: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
Hình 2.6: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Hình 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH TM-DV Đông Anh
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH TM-DV Đông Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT




Viết tắt

Tiếng vệt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

GTGT

Gía trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK

Xuất khẩu

BVMT

Bảo vệ môi trường


TSCĐ

Tài sản cố định

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

TK

Tài khoản

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NSNN

Ngân sách nhà nước

BCTC


Báo cáo tài chính

GVHB
TM-DV

Giá vốn hàng bán
Thương mại và dịch vụ


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
mình. Để tồn tại và phát triển được doanh nghiệp là phải làm sao cho hoạt động kinh
doanh của mình ngày càng hiệu quả, nguồn vốn luôn luôn ổn định và phát triển. Để đạt
được mục tiêu đó, đòi hỏi những mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh phải đáp
ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường.
Lợi nhuận kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán xác
định kết quả kinh doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có thể biết
được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt hiệu quả hay không, lời hay
lỗ như thế nào, từ đó định hướng phát triển trong tương lai.
Nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, nên tôi quyết định chọn
chuyên đề “Kế toán xác định kết quả kinh doanh” làm đề tài cho bài tiểu luận của
mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công
tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ

Đông Anh. Từ đó đánh giá thực trạng những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế
toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Anh
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Đông Anh
Mục tiêu 2: Phân tích sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán trong cơ
chế nói chung và tổ chức công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói
riêng
Mục tiêu 3: Đưa ra những phương hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện
hơn nữa tổ chức công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Đông Anh


1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính và các chứng từ có liên
quan đến hoạt động bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Anh
cung cấp.
Ngoài ra còn thu thập và tham khảo từ sách báo, một số luận văn tốt nghiệp thông
qua internet,…
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và khảo sát thực tế về công tác kế toán
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông
Anh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài tiểu luận từ ngày 02/01/2018 đến ngày 23/03/2018
1.4.2 Phạm vi không gian
Phòng giao dịch tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Anh (112/43
Hoàng Quốc Việt, P An Bình, Q Ninh Kiều, TP Cần Thơ)

1.5 Cấu trúc của tiểu luận
Bao gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Đông Anh
Chương 4: Giải pháp
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH

2.1 Tổng quan về kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ các
hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ. Nếu thu nhập
thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp có kết quả lãi, ngược lại, nếu thu
nhập thuần nhỏ hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp có kết quả lỗ.
2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh
- Để hoạt động bán hàng của đơn vị có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày càng cao,
các đơn vị hoạt động kinh doanh phải xây dựng kế hoạch kinh doanh, trong đó có kế
hoạch bán sản phẩm một cách khoa học, thực hiện tính toán đầy đủ, chính xác các
khoản chi phí, doanh thu và kết quả bán hàng nhằm đánh giá hoạt động bán hàng.
Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt những nhiệm
vụ sau:
+ Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty.
Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cho hoạt động kinh doanh ở công ty.

+ Tổng hợp, tính toán và phân bổ hợp lý các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cho hàng bán ra. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất bán, các
khoản thuế phải nộp Nhà Nước về bán hàng, xác định chính xác doanh thu và kết quả
kinh doanh.
+ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kế hoạch kết quả kinh
doanh của công ty, trên cơ sở đó đề ra biện pháp cải tiến, hoàn thiện hoạt động kinh
doanh và tiêu thụ của đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.3 Các phương pháp tính giá xuất kho
2.1.3.1 Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị
thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất
ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được chi tiết về giá nhập của từng hàng
tồn kho.


2.1.3.2 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô
hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà
kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân
2.1.3.3 Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng

tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và
giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có)
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nhằm phản ánh tình hình doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh và tình hình kết chuyển doanh thu bán
hàng thuần trong kì kế toán
2.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.


+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
2.2.3 Chứng từ kế toán

- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hợp đồng kinh tế
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,
giấy báo Có của ngân hàng)
2.2.4 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào
và bán bất động sản đầu tư
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
+ Doanh thu khác
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ:
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác:
* Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".


Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
2.2.4 Phương pháp hạch toán

111,112,131,...
Các khoản giảm trừ
doanh thu

111,112,131,..
.…

511

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

333
Các khoản thuế phải nộp khi
bán hàng, cung cấp dịch vụ
(Trường hợp chưa tách
ngay các khoản thuế phải
nộp tại thời điểm ghi nhận
doanh thu)

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng và cung cấp
dịch vụ (Trường hợp tách ngay các khoản thuế phải
nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu)

Hình 2.1 - Sơ đồ hạc toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


2.2.5 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái


2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành đã tiêu
thụ trong kì kế toán
2.3.2 Chứng từ kế toán
- Phiếu yêu cầu xuất kho vật tư, hàng hóa
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê phiếu xuất kho
2.3.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
- Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi
phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí
nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…
* Kết cấu tài khoản
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;


+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
+

Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu
thụ;
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ

Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
“Thành phẩm”; TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang”;
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.


2.3.4 Phương pháp hạch toán
111,112,331
Mua hàng
hóa

632

611

156

Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán trong
kỳ của các đơn vị
thương mại


911
Kết chuyển giá vốn
hàng bán tiêu thụ
trong kỳ

155,157

Kết chuyển giá
trị hàng hóa tồn
kho đầu kỳ

Kết chuyển thành
phẩm, hàng gửi đi bán
cuối kỳ

Kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn kho cuối kỳ

2294

155,157

Kết chuyển thành phẩm, hàng
gửi đi bán đầu kỳ

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

631

Giá thành thực tế thành phẩm
nhập kho, dịch vụ hoàn thành
của các đơn vị cung cấp dịch
vụ

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho

Hình 2.2 - Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm
kê định kỳ


911

632

154,155,156,157
Trị giá vốn của hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ, xuất
bán

Kết chuyển giá vốn hàng bán
và các chi phí khi xác định kết
quả kinh doanh
155,156

138,152,153,155,156…
Phần hao hụt, mất mát
hàng tồn kho được tính
vào giá vốn hàng bán


Hàng hóa bị trả lại nhập kho

154
Gía thành thực tế của SP
chuyển thành TSCĐ sử
dụng cho SXKD
Chi phí SXC vượt qua
mức bình thường tính vào
giá vốn hàng bán

2294
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

217
Bất động sản đầu tư
2147
HMLK

Trích KH
BĐS đầu tư

111,112,331,334
Chi phí phát sinh liên quan
đến BĐSĐT không được ghi
tăng giá trị BĐSĐT
242

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nếu được phân bổ dần


Hình 2.3 - Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê
khai thường xuyên
2.3.5 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản
- Thẻ kho
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
2.4 Kế toán chi phí tài chính
2.4.1 Khái niệm
Chi phí tài chính là chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn như chi phí đầu tư tài
chính, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, dự phòng giảm giá, đầu tư chứng
khoán, chi phí cho vay và chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,...
2.4.2 Chứng từ kế toán
- Phiếu chi
- Giấy báo có
- Các chứng gốc có liên quan,…
2.4.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua;
+ Các khoản lỗ do thanh lý
+ Các khoản chi phí tài chính khác.
* Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ;

- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng
đã lập kỳ trước).


Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã
trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
2.4.4 Phương pháp hạch toán
635

431

Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá
lại
Các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ c/kỳ vào chi
phí tài chính
121,228

2291, 2292
Hoàn nhập số chênh
lệch dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán và
tổn thất đầu tư vào đơn

vị khác
911

Lỗ về bán các khoản đầu tư Cuối kỳ kết chuyển chi phí
111, 112
tài chính
Tiền thu bán
các khoản
đầu tư
2291,2292

Chi phí
nhượng
bán các
khoản đầu


Lập dự phòng giảm giá
chứng khoán và dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác
111, 112, 331
chiết khấu thanh toán cho
người mua
111, 112, 335, 242
Lãi tiền vay phải trả, phân
bổ lãi mua hàng trả chậm,
trả góp



Hình 2.4 - Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
2.4.5 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
2.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
2.5.1 Khái niệm
Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm cũng như những chi phí chung liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý và điều
hành của doanh nghiệp
2.5.2 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
2.5.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
- Nội dung: Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ
phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động của
nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ
phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,...); chi phí bằng tiền
khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,

bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng,
công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế
môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện
thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị
khách hàng...).


*Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
2.5.4 Phương pháp hạch toán
152

642

334, 338
Tiền lương phải trả

Vật liệu nhập lại kho

BHXH, KPCĐ, BHYT
911


156

Xuất bán hàng hóa

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí bán hàng
152

241
Khấu hao TSCĐ

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí bán hàng

Hình 2.5- Sơ đồ chi phí quản lý kinh doanh


2.5.5 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ tài sản cố định
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
2.6 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.6.1 Khái niệm
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê

hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
2.6.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Nội dung: tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác
*Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;


- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

2.6.3 Phương pháp hạch toán
911

632, 635,642, 811
Kết chuyển chi phí


511, 515, 711
Kết chuyển doanh thu
và thu nhập khác

821

Kết chuyển chi phí thuế
TNDN

421

421
Kết chuyển lãi

hoạt động kinh doanh trong kỳ

Kết chuyển lỗ hoạt
động kinh doanh trong kỳ

Hình 2.7 - Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
2.6.4 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ nhật ký chung
2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.7.1 Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp theo thuế suất được quy đinh và doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai
báo, nộp thuế đầy đủ, kịp thời cho nhà nước.



2.7.2 Chứng từ kế toán
+ Tờ khai thuế TNDN tạm nộp
+ Giấy nộp tiền
+ Các chứng từ sử dụng khác,…
2.7.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
* Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm vào
tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
2.7.4 Phương pháp hạch toán
333 (3334)
Số thuế thu nhập phải nộp
trong kỳ do doanh nghiệp tự

xác định

821

911
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN

Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm phải nộp > số phải nộp


Hình 2.8 - Sơ đồ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.7.5 Sổ sách kế toán
- Sổ tài khoản chi tiết
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
2.8 Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.8.1 Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.8.1.1 Nội dung và kết cấu báo cáo:
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ
các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
2.8.2 Cơ sở lập báo cáo

- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản
từ loại 5 đến loại 9.
2.8.3 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư,
doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong kỳ báo
cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc,
các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ
đều phải loại trừ.


Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT
nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ
môi trường và các loại thuế gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không
được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK
511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh
thu nên không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT, doanh thu

cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã
bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm
giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo
cáo đối ứng bên Nợ của TK 911.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc,
các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành
phẩm, BĐSĐT và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.


Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với
bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc,
các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại
trừ.
- Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí liên
quan đến việc cho thuê bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ

báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên
Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc,
các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu chi tiết về chi phí lãi vay trên
TK 635 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với
bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí quản lý
kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong
ngoặc đơn (...).
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22 - Mã số 24.
- Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau khi trừ
phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của TK 911
trong kỳ báo cáo.


Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá trị

còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc,
các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811
“Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng
với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị
còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc,
các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của
doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Trường hợp doanh thu thuần nhỏ
hơn giá vốn hàng bán thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...). Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821
đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với
bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này

bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt
động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh
trong năm báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51.


×