Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập môn học giáo dục thể chất cho sinh viên đại học quốc gia hà nội theo hướng tích cực hóa người học tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.55 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN VIỆT HÒA

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN
HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC

Ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội, năm 2019


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Hồ Đắc Sơn
Hướng dẫn 2: TS Trần Đức Phấn
Phản biện 1: GS.TS Lưu Quang Hiệp
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Phản biện 2: PGS.TS Lê Ngọc Trung
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện
Khoa học TDTT vào hồi:… giờ……ngày……tháng…...năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1.Thư viện Quốc gia Việt Nam.
2. Thư viện Viện Khoa học Thể dục thể thao.
3. Thư viện Trung tâm GDTC và Thể thao, Đại học Quốc gia Hà Nội.


CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Việt Hòa (2018), “Thực trạng thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất
tại Đại học quốc gia Hà Nội”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 4, Viện
Khoa học Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.64-67.
2. Nguyễn Việt Hòa (2018), “Xây dựng tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt
động học tập môn học giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học quốc gia
Hà Nội”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 5, Viện Khoa học Thể dục thể
thao, Hà Nội, tr.14-18.


4


5

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao tri thức, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trình độ cao

theo chuẩn quốc tế. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 của ĐHQGHN là cơ bản trở
thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành đa lĩnh vực ngang tầm các đại
học tiên tiến trong khu vực Châu Á; một số lĩnh vực và nhiều ngành, chuyên ngành
đạt trình độ quốc tế. Góp phần phát triển nền kinh tế tri thức và đưa Việt Nam cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nghiên cứu thực trạng GDTC ở ĐHQGHN cho thấy: Kết quả học tập của
sinh viên còn nhiều hạn chế; một tỷ lệ không nhỏ sinh viên chưa đạt tiêu chuẩn
đánh giá và phân loại trình độ thể lực theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT); hoạt động học tập, động cơ và mục đích học tập môn học GDTC của số
đông sinh viên chưa thể hiện trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước; sinh viên còn gặp một số khó khăn
đáng kể trong quá trình tham gia học tập; cơ chế đào tạo của học chế tín chỉ chưa
được vận dụng để biến thành động lực thúc đẩy sinh viên chủ động, trách nhiệm
cao trong hoạt động GDTC nội và ngoại khóa; hoạt động tự học, tự rèn luyện của
sinh viên chưa trở thành phương tiện để nâng cao hiệu quả dạy và học của thầy và
trò.Vì những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động học tập môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội theo hướng tích cực hóa người học”.
Mục đích nghiên cứu: Thông qua lựa chọn các biện pháp có giá trị tích cực
hóa hoạt động học tập của sinh viên, đề tài hướng tới mục đích góp phần nâng
hiệu quả GDTC của ĐHQGHN.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC của sinh
viên ĐHQGHN.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập
môn học GDTC cho sinh viên ĐHQGHN theo hướng tích cực hóa người học.
Giả thuyết khoa học của đề tài: GDTC nội khóa của ĐHQGHN còn
những hạn chế đáng kể về chất lượng và hiệu quả. Nguyên nhân cơ bản của thực
trạng là do công tác tổ chức đào tạo chưa quan tâm đúng mức tới việc tích cực hóa
hoạt động học tập của sinh viên.



6

Nếu có các biện pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khả thi, có giá trị
tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên thì thực trạng nêu trên sẽ được khắc
phục cơ bản.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
2.1. Đánh giá được thực trạng hoạt động học tập môn học Giáo dục thể chất
của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội thông qua: xây dựng chí đánh giá; thực trạng
thể lực sinh viên; thực trạng hoạt động học tập GDTC của sinh viên về động cơ,
mục đích, hành động, mức độ hài lòng đối với nội dung chương trình; thực trạng
cơ sở vật chất các điều kiện đảm bảo, những khó khăn của công tác GDTC trong
nhà trường.
2.2. Qua đánh giá thưc trạng và nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài xây dựng
được 08 biện pháp nâng cao hiệu hoạt động học tập môn GDTC cho sinh viên Đại
học Quốc gia Hà Nội theo hướng tích cực hoá người học.
Đề tài lựa chọn được 5/8 biện pháp đã xây dựng để đưa vào thực tiễn ứng
dụng tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong năm học 2016-2017. Kết quả ứng dụng cho
thấy sự phù hợp và tính hiệu quả của các biện pháp tác động tốt tới sự tích cực học
tập môn GDTC, kết quả học tập và trình độ thể lực của sinh viên tăng lên.
3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 141 trang A4 bao gồm phần: Đặt vấn đề (4
trang), Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (42 trang), Chương 2: Đối
tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (6 trang), Chương 3: Kết quả nghiên
cứu và bàn luận (87 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có
38 bảng, 38 biểu đồ. Ngoài ra luận án sử dụng 113 tài liệu tham khảo và phần Phụ
lục.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của GDTC trong đào tạo đại học
GDTC và thể thao trường học là bộ phận quan trọng, nền tảng của nền thể dục,
thể thao nước nhà; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học
sinh, sinh viên.Phát triển GDTC và thể thao trường học là trách nhiệm của các cấp
ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhà trường và cộng đồng.Phát
triển GDTC và thể thao trường học bảo đảm tính khoa học và thực tiễn, có lộ trình
triển khai phù hợp với từng vùng, miền, địa phương trong cả nước.


7

1.1.2. Những tồn tại căn bản của Giáo dục thể chất ở bậc đại học
Thực tiễn GDTC trong đào tạo đại học cho thấy: Cấu trúc chương trình chưa
đảm bảo tính thống nhất, thiếu cân đối giữa nội dung chương trình với mục tiêu đào
tạo, vì thế môn học thiếu tính hấp dẫn đối với sinh viên; không ít sinh viên và cơ sở
đào tạo chưa có nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của môn học, dẫn đến xem
nhẹ việc thực hiện chương trình, triển khai chương trình năng về hình thức, chất
lượng dạy và học kém hiệu quả.Chế độ đãi ngộ, chính sách đối với giảng viên
TDTT chưa được thực hiện nghiêm túc, tạo ra nhiều bức xúc cho giảng viên; công
tác quản lý GDTC và thể thao trường học vẫn nặng tính hành chính và bao cấp,
thiếu thống nhất và hiệu quả, thiếu cơ sở khoa học.
1.2. ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC THỂ CHẤT Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

1.2.1.Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam: Tích cực hoá quá trình học tập
của sinh viên là sự thay đổi căn bản tổ chức hoạt động đào tạo, thực sự đặt sinh
viên vào vị thế chủ thể của hoạt động học tập, vừa tạo điều kiện, vừa đòi hỏi sinh
viên phải chủ động lĩnh hội và tìm kiếm tri thức. Nội dung đào tạo và hệ thống
kiến thức phải là những kiến thức hiện đại, cập nhật với thực tiễn lao động, tạo lập

cho sinh viên năng lực triển khai hoạt động nghề nghiệp một cách có hiệu quả.
1.2.2. Đổi mới Giáo dục thể chất ở Đại học Quốc gia Hà Nội
Trong xu thế đổi mới giáo dục đại học, công tác GDTC của ĐHQGHN đã
không ngừng đổi mới về nội dung và tổ chức đào tạo theo hướng cập nhật và hiện
đại, phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đã thực sự tạo ra những thay đổi cơ
bản trong hoạt động dạy và học của thầy và trò; sinh viên được tiếp cận với môn
học bằng hình thức tự chọn, đảm bảo cho nội dung học tập phù hợp với trình độ
thể lực, sở trường và nhu cầu học tập của bản thân.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC VÀ TÍCH CỰC HỌC TẬP

1.3.1. Một số khái niệm có liên quan
Khái niệm về tính tự giác, tích cực:Tự giác, tích cực là hình thức biểu
hiện năng lực của con người, hiểu rõ và thể hiện hoạt động của mình phù hợp với
các quy luật khách quan. Tức là hành động không tùy tiện, vô lối mà nó có mục
đích rõ rệt”. Tự giác, tích cực là mức độ thể hiện hoạt động của con người trong
công việc, mức độ này giao động rất rộng từ sự “tự giác” đến ‘tích cực”.
Khái niệm về tính tích cực: Tính tích cực được hiểu theo hai nghĩa: Một là
chủ động hướng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển (tư tưởng tích
cực, phương pháp tích cực); hai là hăng hái, năng nổ với công việc (tích cực học


8

tập, tích cực làm việc).Trong hoạt động, tính tích cực được đề cập và nhấn mạnh
như là một đặc điểm chung của sinh vật sống, là động lực đặc biệt của mối liên hệ
giữa sinh vật sống và hoàn cảnh, là khả năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể
thích ứng với môi trường.
Khái niệm về học tập: học tập là hoạt động nhận thức có hai chức năng xã
hội cơ bản: Giúp con người tiếp thu những nội dung và phương thức nhận thức
được khái quát hóa dưới dạng các tri thức, phương pháp, kỹ năng, kỷ xảo... tạo ra

và phát triển phẩm chất, năng lực con người kết tinh trong đó, làm cho tâm lý và
nhân cách của họ hình thành và phát triển; Giúp cho thế hệ đang lớn gia nhập vào
xã hội, lĩnh hội những chuẩn mực giá trị của nó.
Khái niệm về tự giác, tích cực trong học tập: Hoạt động nhận thức của
con người là quá trình phản ánh thế giới nhằm chiếm lĩnh các thuộc tính, qui luật,
đặc điểm của sự vật hiện tượng xung quanh để cải tạo thế giới và đồng thời nhận
thức và cải tạo chính bản thân mình.
Khái niệm về biện pháp: Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể như biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành chính. Hay có
thể nói, biện pháp là các thủ thuật, là những thành phần của phương pháp.
Khái niệm về biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập: Biện pháptích
cực hóa hoạt động học tập của người học là các cách làm cụ thể của giáo viên
nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nhu cầu, động cơ, thái độ tự học - đồng
thời, phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập.
1.3.2. Biểu hiện và vai trò của tính tích cực trong học tập môn GDTC
Biểu hiện ở xúc cảm học tập:Thể hiện ở niềm vui, sự sốt sắng, tinh thần hăng
hái tham gia tập luyện, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề đã nêu ra, hay
thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề được nêu lên chưa đủ rõ.
Biểu hiện sự nỗ lực ý chí: Được thể hiện với sự kiên trì, nhẫn nại, vượt khó
khăn khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, kiên trì hoàn thành các bài tập vận động,
quyết tâm, nỗ lực ý chí vươn lên trong học tập.
Biểu hiện ở kết quả lĩnh hội:Thực hiện nhanh, đúng, tái hiện được khi cần,
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào các tình huống khác nhau.
Biểu hiện tính tích cực của người dạy:Khi sử dụng phương pháp dạy học
tích cực, giáo viên trở thành người thiết kế tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để
học sinh tự chiếm lĩnh những kiến thức mới, hình thành các kỹ năng và thái độ
mới theo yêu cầu của chương trình.
Tương tác giữa tính tích cực của người dạy và người học:Sự tự giác, tích



9

cực của học sinh trong quá trình tập luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo, nếu không
đúng phương pháp, không liên tục, không hệ thống rất dễ gây nên những tác động
không mong muốn - đó là sự tác động hai chiều: học sinh luôn luôn cố gắng tiếp
thu, thực hiện và hoàn thiện các động tác, hăng say trong tập luyện sẽ làm động
lực dạy học của giáo viên tăng lên.
Vai trò của tính tự giác, tích cực trong GDTC trường học: GDTC trường
học là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Môn GDTC
có một vị trí và vai trò đặc biệt trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể
lực của học sinh, chuẩn bị cho lớp người lao động tương lai, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học
Dạy - học là hai mặt của một quá trình có mối liên hệ ngược, tác động qua
lại và bổ sung cho nhau. Vì vậy, chỉ có sự phối hợp thống nhất biện chứng giữa
người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả.Mối quan hệ biện
chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt
động dạy và hoạt động học là hai mặt của một quá trình có mối liên hệ ngược, tác
động qua lại và bổ sung cho nhau.
1.4. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điểm luận bàn về hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên và nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động học tập đối
với sự phát triển tư duy và hình thành thói quen học tập cho người học; khẳng
định, muốn nâng cao hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức hoạt
động nhận thức, hướng dẫn tự học cho học sinh. Điểm qua các công trình nghiên
cứu về hoạt động học tập của sinh viên, học viên ở các nhà trường cho thấy, vấn
đề học tập đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu và đưa ra những cơ sở lý luận
vững chắc. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ đi sâu nghiên cứu về học tập,
tự học và đưa ra những cách thức, phương pháp giúp người học đạt được hiệu quả

cao khi tiến hành hoạt động học tập.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU


10

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học
tập môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên ĐHQGHN theo hướng tích cực hóa
người học.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể kiểm tra thể lực đánh giá thực trạng: 3356 SV ĐHQGHN (1123
nam, 2233 nữ) năm thứ nhất 18 tuổi.
Khách thể phỏng vấn:2556 SV (1339 nam, 1217 nữ), 08 cán bộ quản lý và
19 giảng viên Trung tâm GDTC và Thể thao, ĐHQGHN, 06 chuyên gia nhà
chuyên môn, CBQL và chuyên gia GDTC tại Hà Nội.
Khách thể thực nghiệm:3032 sinh viên ĐHQGHN (998 nam, 2034 nữ) năm
thứ nhất 18 tuổi (khách thể này nằm trong số 3356 SV tham gia kiểm tra thể lực
đánh giá thực trạng).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp phân tích và tổng hợp
tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp
kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học
thống kê
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: ĐHQGHN; Viện Khoa học TDTT.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10
năm 2012 đến nay.
CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.

3.1.1. Xác định các tiêu chí và ứng dụng đánh giá thực trạng hoạt động
học tập môn học GDTC cho sinh viên ĐHQGHN.
3.1.1.1. Xác định tiêu chí đánh giá thực trạnghoạt động học tập môn học
GDTC của sinh viên ĐHQGHN.
Xác định tiêu chí đánh giá định lượng: Căn cứ vào định hướng nghiên
cứu, loại hình và tính đại diện của thực trạng cần khảo sát, luận án xác định tiêu
chí đánh giá định lượng là: 6 tiêu chí đánh giá thể lực của sinh viên thuộc Quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
Xác định tiêu chí đánh giá định tính: Luận án tiến hành đánh giá định tính
thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC cho SV ĐHQGHN thông qua phiếu


11

hỏi các yếu tố cấu thành hoạt động học tập.Luận án tiến hành kiểm tra độ tin cậy
của phiếu hỏi đánh giá thực trạng, tính tự giác tích cực và đánh giá những khó khăn,
trở ngại trong hoạt động học tập GDTC theo 3 bước sau:
Bước 1: Dự thảo mẫu phiếu hỏi sơ bộ
Bước 2: Điều chỉnh mẫu phiếu hỏi thang đo và xác định hình thức trả lời
Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của phiếu hỏi
3.1.1.2. Đánh giá thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC của sinh
viên ĐHQGHN: Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên ĐHQGHN được đánh
giá theo các test đánh giá thể lực sinh viên của Bộ GD&ĐT thu được kết quả trình
bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tổng hợp các test đánh giá thể lực SVnăm thứ nhất ĐHQGHN
TT


Tham số
Test

X

S

CV



Lực bóp tay thuận (KG)

43.59

5.90

13.54

0.01

Nằm ngửa gập bụng trong 30” (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)

19.37
218.35

3.00
18.54


15.47
8.49

0.01
0.01

Chạy 30m XPC (giây)

4.84

0.46

9.49

0.01

Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

10.69

0.97

9.03

0.01

Chạy 5 phút tùy sức (m)

931.50


103.97

11.16

0.01

Nữ (n = 2233)
Lực bóp tay thuận (KG)

28.57

3.94

13.80

0.01

Nằm ngửa gập bụng trong 30” (lần)

12.67

3.46

27.31

0.01

Bật xa tại chỗ (cm)


163.44

13.86

8.48

0.01

Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4 x 10m (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)

6.11
12.19
724.41

0.57
0.96
105.85

9.29
7.88
14.61

0.01
0.01
0.01

Nam (n = 1123)


1

2

Số liệu tại bảng 3.1 cho thấy: Các chỉ số có độ đồng nhất cao (đồng nghĩa
với độ phân tán dao động nhỏ) giữa các cá thể nghiên cứu (C V < 10%) là bật xa tại
chỗ, chạy 30m XPC và chạy con thoi 4 x 10m. Các chỉ số có độ đồng nhất trung
bình (10% < CV< 20%) là: chạy 5 phút tùy sức, lực bóp tay và nằm ngửa gập bụng
trong 30 giây (nam).Chỉ số có độ đồng nhất thấp (20% < CV< 30%) là nằm ngửa
gập bụng trong 30 giây (nữ).Mặc dù độ biến thiên dao động giữa các cá thể trong
tập hợp mẫu, quần thể ở một vài chỉ số ở mức trung bình như trên nhưng tất cả


12

các giá trị trung bình mẫu đều đủ tính đại diện (  < 0.05) để có thể căn cứ vào đó
mà thực hiện các phân tích, đánh giá tiếp theo.
Phân loại trình độ thể lực của sinh viên ĐHQGHN
Phân loại trình độ thể lực sinh viên năm thứ nhất ĐHQGHN theo Quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT, luận án chọn 4 tiêu chí để đánh
giá thể lực cho sinh viên là:
Tiêu chí bắt buộc: Bật xa tại chỗ (cm) và chạy tùy sức 5 phút (m)
Tiêu chí tự chọn: Chạy 30m XPC (giây) và chạy con thoi 4x10m (giây)
Tỷ lệ% xếp loại thể lực của sinh viên năm thứ nhất ĐHQGHN theo quy định
đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐTđược thể hiện qua biểu đồ 3.1.
NAM
NỮ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % xếp loại thể lực của sinh viên năm thứ nhất
ĐHQGHNtheo quy định đánh giá thể lực HS, SV của BGD&ĐT.

Qua biểu đồ 3.1 cho thấy: Nam sinh viên năm thứ nhất tại ĐHQGHN: Loại
tốt có 139 sinh viên chiếm tỷ lệ 12.38%; loại Đạt có 313 sinh viên chiếm tỷ lệ
27.87% và loại chưa đạt có 671 sinh viên chiếm tỷ lệ 59.75%.Nữ sinh viên năm
thứ nhất tại ĐHQGHN theo quy định đánh giá thể lực HS, SV của Bộ GD&ĐT:
Loại tốt có 33 sinh viên chiếm tỷ lệ 1.48%; loại Đạt có 125 sinh viên chiếm tỷ lệ
5.60% và loại chưa đạt có 2075 sinh viên chiếm tỷ lệ 92.92%.
Thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC của SV ĐHQGHN: Luận
án đã dùng phương pháp điều tra xã hội học, tiến hành khảo sát trên 2556 SV
(1339 nam, 1217 nữ)theo từng trường, giới tính theo các yếu tố cấu thành hoạt
động học tập gồm: Động cơ, mục đích và hành động học tập thu được kết quả tại
bảng 3.3, 3.4 và 3.5 trong luận án.
Động cơ hoàn thiện tri thức: Số liệu tại bảng 3.3 trong luận án cho thấy về
động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong) SV đánh giá tất cả các mục hỏi ở
mức trung bình (2.5 < điểm < 3.5); trung bình (2.97 điểm), trong đó mục hỏi Bạn
có hiểu biết về vệ sinh trong tập luyện TDTT SV đánh giá thấp nhất (2.89 điểm)
và mục hỏi Bạn nắm được các phương pháp tự rèn luyện TDTT, tăng cường sức
khỏe, phát triển thể chất SV đánh giá cao nhất (3.10 điểm).


13

Mục đích hoạt động học tập môn GDTC của sinh viên ĐHQGHN: Số liệu
khảo sát trình bày tại bảng 3.4 trong luận án cho thấy SV đánh giá 5/6 mục hỏi các
mục hỏi ở mức trung bình (2.5 < điểm < 3.5) và 01/6 mục hỏi ở mức đồng ý
(3.5<điểm<4.5); Trung bình (3.06 điểm), trong đó SV đánh giá thấp nhất mục hỏi
Rèn luyện các phẩm chất ý chí (2.77 điểm) mức trung bình và mục hỏi đủ điều
kiện tốt nghiệp được SV đánh giá cao nhất (3.86 điểm) mức đồng ý.
Hành động phân tích của sinh viên ĐHQGHN: Số liệu tại bảng 3.5 trong
luận án cho thấy về hành động phân tích SV đánh giá tất cả các mục hỏi ở mức trung
bình (2.5 < điểm < 3.5); trung bình (2.80 điểm), trong đó mục hỏi Sinh viên hiểu và

phân tích được các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo động tác SV đánh giá thấp
nhất (2.65 điểm) và mục hỏi Sinh viên hiểu và phân tích được từng giai đoạn của kỹ
thuật động tác (chuẩn bị, thực hiện, kết thúc . . .) SV đánh giá cao nhất (3.09 điểm).
3.1.2. Thực trạng các yếu tố chi phối hoạt động học tập môn học Giáo
dục Thể chất cho sinh viên ĐHQGHN.
3.1.2.1. Đánh giá của sinh viên: Luận án khảo sát 2556 SV (1339 nam,
1217 nữ) ĐHQGHN để đánh giá tầm quan trọng và thực trạng các yếu tố chi phối
hiệu quả hoạt động học tập GDTC của SV ĐHQGHN.
Đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động học tập môn GDTC
Kết quả đánh giá của SV về tầm quan trọng của hoạt động học tập môn
GDTC được thể hiện qua biểu đồ 3.8.

Biểu đồ 3.8. Kết quả đánh giá của SV về tầm quan trọngcủa hoạt động học
tập môn học GDTC
Số liệu tại biểu đồ 3.8 cho thấy 100% SV nhận biết được tầm quan trọng của
hoạt động học tập môn GDTC, trong đó có 77.47% SV (40.50% nam, 36.97% nữ)
đánh giá từ quan trọng trở lên và có 30.56% SV (15.92% nam, 14.63% nữ) đánh
giá là rất quan trọng.
Đánh giá các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động học tập môn GDTC
Kết quả khảo sát đánh giá của SV về tầm quan trọng của hoạt động học tập môn
học GDTC được trình bày tại bảng 3.7 trong luận áncho thấy 5/8 mục hỏi bình
thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 1/8 mục hỏi không hài lòng (< 2.5 điểm) và 2/8


14

mục hỏi đánh giá hài lòng (>3.5 điểm). Trung bình (2.91 điểm), trong đó mục hỏi
Nội dung chương trình giảng dạy được SV đánh giá thấp nhất ở mức không hài
lòng (2.14 điểm) và mục hỏi Hình thức tổ chức giảng dạy được sinh viên đánh giá
cao nhất ở mức hài lòng (3.54 điểm).

Luận án tiếp tục khảo sát cụ thể hơn về các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động
học tập môn đối với 2556 SV (1339 nam, 1217 nữ) ĐHQGHN. Kết quả được trình
bày ở các bảng từ 3.8 đến 3.13 trong luận án.
Về nội dung chương trình: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.8 trong luận
án cho thấy 7/11 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 3/11 mục hỏi không
đồng ý (< 2.5 điểm) và 1/11 mục hỏi đánh giá đồng ý (>3.5 điểm). Trung bình (2.82
điểm), trong đó mục hỏi Đa dạng, phong phú giúp SV có thể lựa chọn theo sở thích
được SV đánh giá thấp nhất ở mức không đồng ý (1.91 điểm) và mục hỏi Phù hợp
với trình độ đội ngũ giảng viên được SV đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (3.65
điểm).
Về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.9
trong luận án cho thấy tất cả các mục hỏi đều được SV đánh giá ở mức bình
thường (2.5<điểm<3.5 điểm). Trung bình (2.87 điểm), trong đó mục hỏi Đa dạng,
nhiều chủng loại, chức năng được SV đánh giá thấp nhất (2.63 điểm) và mục hỏi
Sân bãi vệ sinh và an toàn được sinh viên đánh giá cao nhất (3.49 điểm).
Về đội ngũ giảng viên: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.10 trong luận án
cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 1/6 mục hỏi không đồng ý
(< 2.5 điểm) và 3/6 mục hỏi đánh giá đồng ý (>3.5 điểm). Trung bình (3.54 điểm),
trong đó mục hỏi Đầy đủ, hùng hậu được SV đánh giá thấp nhất ở mức không đồng
ý (2.45 điểm) và 02 mục hỏi Năng nổ, nhiệt tình, tận tâm và Yêu nghề, yêu quý và
tôn trọng SV được sinh viên đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (4.13 điểm).
Về phương pháp giảng dạy: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.11 trong
luận án cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 4/6 mục hỏi đánh
giá đồng ý (>3.5 điểm). Trung bình (3.60 điểm), trong đó 02 mục hỏi Đơn giản, dễ
hiểu, dễ tiếp thu và Khơi nguồn cảm hứng, giúp SV tự tin, tích cực phát huy năng
lực cá nhân được SV đánh giá thấp nhất ở mức bình thường (3.40 điểm) và mục
hỏi Giúp SV tự học, tự rèn luyện thêm SV được SV đánh giá cao nhất ở mức đồng
ý (4.08 điểm).
Về hình thức tổ chức giảng dạy: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.12
trong luận án cho thấy 7/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 1/8 mục

hỏi đánh giá không đồng ý (< 2.5 điểm). Trung bình (2.93 điểm), trong đó mục


15

hỏi Linh hoạt về thời gian, địa điểm giúp SV có thể chọn lựa được SV đánh giá
thấp nhất ở mức không đồng ý (2.17 điểm) và mục hỏi Có hình thức giúp đỡ riêng
(phụ đạo) được SV đánh giá cao nhất ở mức bình thường (3.36 điểm).
Về kiểm tra, đánh giá: Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.13 trong luận án
cho thấy tất cả các mục hỏi ở mức đồng ý (3.5<điểm<4.5 điểm). Trung bình (4.02
điểm), trong đó mục hỏi Công tác kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao tính tích
cực trong quá trình đào tạo được SV đánh giá thấp nhất ở mức không đồng ý (3.73
điểm) và mục hỏi Kiểm tra đánh giá đảm bảo tính toàn diện được SV đánh giá cao
nhất ở mức bình thường (4.24 điểm).
3.1.2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên
Luận án khảo sát 27 cán bộ quản lý và giảng viên thuộc Trung tâm GDTC
và thể thao của ĐHQCGHN (08 cán bộ quản lý, 19 giảng viên) về thực trạng hoạt
động học tập GDTC của sinh viên ĐHQGHN.
Thực trạng hiệu quả học tập môn GDTC của SV ĐHQGHN: Kết quả đánh
giá của CBQL, GV về thực trạng hiệu quả hoạt động học tập môn GDTC của SV
ĐHQGHN được thể hiện qua biểu đồ 3.16:

Biểu đồ 3.16. Kết quả đánh giá CBQL, GV về thực trạng hiệu quả
hoạt động học tập môn GDTC của SV ĐHQGHN
Qua biểu đồ 3.16 cho thấy92.59% (55.56% nam, 37.04% nữ) CBQL, GV
đánh giá về thực trạng hiệu quả hoạt động học tập môn GDTC của SV ĐHQGHN ở
mức bình thường, 7.41% (3.70% nam, 3.70% nữ) đánh giá có hiệu quả.
Các yếu tố chi phối hiệu quả GDTC của ĐHQGHN: Kết quả khảo sát được
trình bày tại bảng 3.15.
Kết quả đánh giá tại bảng 3.15 cho thấy 5/8 mục hỏi bình thường

(2.5<điểm<3.5 điểm), 3/8 đánh giá hài lòng (3.5 <điểm<4.5). Trung bình (3.33
điểm), trong đó mục hỏi Sân bãi phục vụ giảng dạy được CBQL, GV đánh giá
thấp nhất ở mức bình thường (2.52 điểm) và mục hỏi Phương pháp giảng dạy
được CBQL, GV đánh giá cao nhất ở mức hài lòng (4.04 điểm).


16

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của CBQL, GV về các yếu tố
chi phối hiệu quả hoạt động học tập môn học GDTC(n = 27)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Yếu tố chi phối
Nội dung chương trình giảng dạy
Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy
Sân bãi phục vụ giảng dạy
Đội ngũ giáo viên
Phương pháp giảng dạy
Hình thức tổ chức giảng dạy
Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Tính tích cực của sinh viên trong giờ học


Kết quả đánh giá
S
3.11
.641
3.41
.636
2.52
.509
3.96
.759
4.04
.808
3.67
.679
3.37
.688
2.56
.506
3.33

Luận án khảo sát các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động học tập môn GDTC
đối với 27 cán bộ quản lý và và giảng viên thuộc Trung tâm GDTC và thể thao
của ĐHQCGHN. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16 đến 3.21 trong luận án.
Về nội dung chương trình: Kết quả đánh giá của CBQL, GV tại bảng 3.16
trong luận án cho thấy tất cả mục hỏi đều được đánh giá ở mức bình thường
(2.5<điểm<3.5 điểm). Trung bình (3.13 điểm), trong đó mục hỏi Có mật độ vận
động hợp lý; để giúp SV vận động nhiều được CBQL, GV đánh giá thấp nhất
(2.56 điểm) và 02 mục hỏi Phù hợp với mục tiêu giảng dạy của nhà trường và Phù
hợp với trình độ đội ngũ giảng viên được CBQL, GV đánh giá cao nhất (3.48
điểm).

Về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ: Kết quả đánh giá của CBQL, GV tại
bảng 3.17 trong luận án cho thấy tất cả các mục hỏi đều được SV đánh giá ở mức
bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm). Trung bình (3.13 điểm), trong đó mục hỏi Đa
dạng, nhiều chủng loại, chức năng được CBQL, GV đánh giá thấp nhất (2.56
điểm) và 02 mục hỏi Đạt chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu và Sân bãi vệ sinh
và an toàn được CBQL, GV đánh giá cao nhất (3.44 điểm).
Về đội ngũ giảng viên: Kết quả đánh giá của CBQL, GV tại bảng 3.18 trong
luận án cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 4/6 mục hỏi đồng
ý (3.5 <điểm<4.5). Trung bình (3.89 điểm), trong đó mục hỏi Đạt chuẩn kiến thức
trình độ chuyên môn được CBQL, GV đánh giá thấp nhất ở mức bình thường
(3.44 điểm) và mục hỏi Yêu nghề, yêu quý và tôn trọng SV được CBQL, GV đánh
giá cao nhất ở mức đồng ý (4.33 điểm).


17

Về phương pháp giảng dạy: Kết quả đánh giá của CBQL, GV tại bảng 3.19
trong luận án cho thấy 3/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 3/6 mục
hỏi đánh giá đồng ý (3.5 <điểm<4.5). Trung bình (3.57 điểm), trong đó mục hỏi
Tiên tiến, hiện đại vì sự tiến bộ của SV được CBQL, GV đánh giá thấp nhất ở mức
bình thường (2.70 điểm) và mục hỏi Đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp thu được CBQL,
GV đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (4.15 điểm).
Về hình thức tổ chức giảng dạy của giảng viên: Kết quả đánh giá của
CBQL, GV cho thấy 2/6 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 6/8 mục hỏi
đồng ý (3.5< điểm<4.5). Trung bình (3.59 điểm), trong đó mục hỏi Linh hoạt về
thời gian, địa điểm giúp SV có thể chọn lựa được CBQL, GV đánh giá thấp nhất ở
mức bình thường (2.56 điểm) và mục hỏi Phân bổ nội dung chương trình hợp lý ở
từng học kỳ được CBQL, GV đánh giá cao nhất ở mức đồng ý (4.07 điểm)
Về kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên: Kết quả đánh giá
của CBQL, GV tại bảng 3.21 trong luận án cho thấy 01/6 mục hỏi ở mức bình

thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 5/6 mục hỏi ở mức đồng ý (3.5<điểm<4.5 điểm).
Trung bình (3.91 điểm), trong đó mục hỏi Kiểm tra đánh giá đảm bảo tính toàn
diện được CBQL, GV đánh giá thấp nhất ở mức không đồng ý (3.04 điểm) và mục
hỏi Kiểm tra đánh giá đảm bảo tính toàn diện được CBQL, GV đánh giá cao nhất
ở mức đồng ý (4.19 điểm).
3.1.3. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động học tập
môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên ĐHQGHN.
Về cơ sở vật chất: Kết quả thống kê cơ sở vật chất, sân bãi tại
TTGDTC&TT ĐHQGHN cho thấy: Tổng diện tích công trình thể thao của TT
GDTC&TT ĐHQGHN là 13.060m2, tỷ lệ diện tích công trình thể thao/sinh viên là
0.59m2/SV.Theo đánh giá của cán bộ quản lý thì diện tích sân bãi còn thiếu, chưa
đáp ứng được nhu cầu giảng dạy GDTC và hoạt động TDTT cho SV ĐHQGHN.
Về đội ngũ: Kết quả thống kê thành phần đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
giảng dạy GDTC tại TTGDTC&TT ĐHQGHN được trình bày tại bảng 3.23 trong
luận án cho thấy thành phần đội ngũ giảng viên tại TTGDTC&TT ĐHQGHN
tập trung chủ yếu là: 59.26% nam, 30 – 50 tuổi 74.04%, 66.67% có trình độ sau
đại học, 100% là cơ hữu và dạy đúng chuyên ngành, 66.67% giảng viên tốt
nghiệp chuyên ngành huấn luyện thể thao, 59.25% giảng viên có thâm niên 11
năm trở lên.
Về chương trình: Kết quả thống kê chương trình giảng dạy môn GDTC cho
SV ĐHQGHN được trình bày tại bảng 3.24. trong luận án cho thấy, chương trình
giáo dục thể chất cho SV ĐHQG HN gồm 4 tín chỉ (120 tiết, trong đó có 30 tiết
bắt buộc và 90 tiết tự chọn) dành cho nhóm cơ bản và nhóm đặc biệt.


18

3.1.4. Thực trạng tính tích cực của sinh viên ĐHQGHN tham gia hoạt
động học tập môn học Giáo dục Thể chất.
3.1.4.1. Đánh giá của sinh viên:

Luận án khảo sát 2556 SV ĐHQGHN (1339 nam, 1217 nữ) về tính tích cực
của sinh viên ĐHQGHN tham gia hoạt động học tập môn học Giáo dục thể chất kết
quả được trình bày ở bảng 3.25. Kết quả đánh giá của SV tại bảng 3.25 cho thấy
9/10 mục hỏi bình thường (2.5<điểm<3.5 điểm), 1/10 mục hỏi đánh giá không
đồng ý (< 2.5 điểm). Trung bình (2.65 điểm), trong đó mục hỏi Phát biểu ý kiến,
nêu những thắc mắc của mình với giảng viên trong giờ học được SV đánh giá thấp
nhất ở mức không đồng ý (2.29 điểm) và mục hỏi Tìm và đọc những tài liệu có
liên quan được SV đánh giá cao nhất ở mức bình thường (3.04 điểm).
Bảng 3.25. Kết quả đánh giá của sinh viên về tính tích cực học tập môn học
GDTC ĐHQGHN (n = 2556)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tính tích cực học tập
Tập trung chú ý nghe giảng, xem thị phạm động tác, ghi
chép, ghi nhớ tốt và thực hiện lại được những bài tập,
động tác đã được học
Hăng hái tham gia mọi hình thức hoạt động học tập, tham
gia hỗ trợ thị phạm, làm mẫu . . .
Phát biểu ý kiến, nêu những thắc mắc của mình với giảng
viên trong giờ học

Suy nghĩ và tự tìm tòi những lời giải đối với những vấn
đề giảng viên đưa ra
Biết vận dụng các kỹ thuật động tác trong tập luyện và thi
đấu các môn thể thao
Quyết tâm vượt khó khăn, hoàn thành những nhiệm vụ,
bài tập được giao
Tự giác, chủ động tích cực rèn luyện thêm ngoài giờ học
Đi học đầy đủ, đúng giờ
Nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử
Tìm và đọc những tài liệu có liên quan

Kết quả đánh giá
S
2.36

.650

2.80

.579

2.29

.775

2.63

.565

2.60


.490

2.59

.492

2.60
2.69
2.91
3.04
2.65

.491
.686
.603
.642

3.1.4.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên
Luận án khảo sát 27 người(08 cán bộ quản lý, 19 giảng viên) TT
GDTC&TT ĐHQGHN về tính tích cực của sinh viên ĐHQGHN tham gia hoạt
động học tập môn học Giáo dục thể chất kết quả được trình bày ở bảng 3.26.


19

T
T
1
2

3
4
5

Bảng 3.26. Kết quả khảo sát CBQL, GV về tính tích cực tham gia
hoạt động học tập môn GDTC của SV ĐHQGHN (n = 27)
Nam
Nữ
Tổng
Số
Tính tích cực
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
%
lượng
%
lượng
%
g
Rất không tích cực
0
0.00
0
0.00
0
0.00

Không tích cực
12
44.45
4
14.81
16
59.26
Bình thường
4
14.81
7
25.93
11
40.74
Tích cực
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Rất tích cực
0
0.00
0
0.00
0
0.00
100.0
Tổng

16
59.26
11
40.74
27
0

Số liệu tại bảng 3.26. cho thấy 59.26% (44.45% nam, 14.81% nữ) CBQL,
GV đánh giá tính tích cực tham gia hoạt động học tập môn GDTC của SV ĐHQGHN
ở mức bình thường không tích cực và 40.74% (14.81% nam, 25.93% nữ) đánh giá
ở mức bình thường.
3.1.5. Thực trạng những khó khăn, trở ngại của sinh viên ĐHQGHN
khi tham gia hoạt động học tập môn học Giáo dục Thể chất.
3.1.5.1. Đánh giá của sinh viên: Luận án khảo sát 2556 SV ĐHQGHNvề
những khó khăn, trở ngại của sinh viên ĐHQGHN khi tham gia hoạt động học
tập môn học GDTC kết quả được qua biểu đồ 3.26.

Biểu đồ 3.26. Kết quả đánh giá của SV về những khó khăn, trở ngại đối với
yếu tố tác động hoạt động học tập môn GDTC SV ĐHQGHN
Về các bản thân SV trung bình (3.09 điểm) mức bình thường; trong đó SV
đánh giá khó khăn nhất là Không có thời gian (2.05 điểm) mức khó khăn và mục hỏi
Không thích tham gia các hoạt động TDTT được SV đánh giá cao nhất (3.76 điểm)
mức thuận lợi.


20

3.1.5.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên: Luận án khảo sát 27
người (08 cán bộ quản lý, 19 giảng viên) TT GDTC&TT ĐHQGHN về những khó
khăn, trở ngại của SV ĐHQGHN khi tham gia hoạt động học tập môn học GDTC

kết quả được trình bàyqua biểu đồ 3.28.

Biểu đồ 3.28. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về những khó khăn, trở ngại
đối với các mặt tác động hoạt động học tập môn GDTC SV ĐHQGHN
Về các bản thân SV trung bình (2.73 điểm) mức bình thường; trong đó CBQL,
GV đánh giá khó khăn nhất là Hiện trạng sức khỏe của sinh viên (2.48 điểm) mức
khó khăn và mục hỏi 3.04 được CBQL, GV đánh giá cao nhất (3.04 điểm) mức
bình thường.
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về những khó khăn, trở ngại của bản thân SV
về hoạt động học tập môn GDTC SV ĐHQGHN được thể hiện qua biểu đồ 3.29.

Biểu đồ 3.29. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về những khó khăn, trở ngại
của bản thân SV về hoạt động học tập môn GDTC SV ĐHQGHN
Về các yếu tố khác trung bình (4.06 điểm) mức thuận lợi; cả hai mục hỏi
đều được CBQL, GV đánh giá ở mức thuận lợi (3.5<điểm<4.5).
3.1.6. Bàn luận thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC cho sinh
viên ĐHQGHN.
Thực trạng thể lực của SV ĐHQGHN theo qui định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nam (Loại tốt: 12.38%, loại Đạt: 27.87% và loại chưa đạt: 59.75%); về
nữ (Loại tốt: 1.48%, loại Đạt: 5.60% và loại chưa đạt: 92.92%).


21

Thực trạng hoạt động học tập GDTC của SV ĐHQGHN được SV đánh giá
(động cơ, mục đích và hành động) ở mức trung bình.
Thực trạng mức độ hài lòng của SV và CBQL, GV về hoạt động học tập
môn GDTC; SV chưa hài lòng về nội dung chương trình môn GDTC; chưa hài
lòng về sân bãi và tính tích cực học tập; hài lòng các yếu tố liên quan đến đội ngũ,
phương tiện, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá.

Thực trạng các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động học tập môn học GDTC;
CBQL, GV và SV đánh giá thấp các mục hỏi nội dung chương trình và sân bãi,
trang thiết bị, dụng cụ học tập; đánh giá cao là các mục hỏi về đội ngũ giảng viên,
các mục hỏi về đội ngũ, phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, kiểm tra đánh.
Thực trạng về các điều kiện đảm bảo còn thiếu giảng viên (1 GV /712.11 SV)
và thiếu diện tích dành cho giảng dạy và tập luyện TDTT (SV/1.47m 2); nội dung
chương trình chưa đa dạng, phong phú, mật độ vận động chưa cao và chưa phù hợp
với nhu cầu của SV.Thực trạng về tính tích cực được CBQL, GV và SV đánh giá ở
mức bình thường.
Những khó khăn, trở ngại của SV và CBQL, GV là nội dung chương trình
không đa dạng, hấp dẫn; giờ học nhàm chán, thiếu hứng thú và sân bãi. Khó khăn,
trở ngại của SV là không có thời gian và hiện trạng sức khỏe của SV.
Từ những thực trạng trên là cơ sở để lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động học tập môn GDTC cho SV ĐHQGHN.
3.2. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐHQG HÀ NỘI
THỂ HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC.

3.2.1. Xác định cơ sở pháp lý để lựa chọn biện pháp
Cơ sở pháp lý để lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập môn
GDTC cho SV ĐHQGHN theo hướng tích cực hóa người học dựa trên quan điểm,
đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Ban, Ngành, ĐHQG Hà Nộivề nâng cao
chất lượng đào tạo nói chung và phát triển GDTC và thể thao trường học nói riêng
được quán triệt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết đã được ban hành
3.2.2. Xác định nguyên tắc lựa chọn biện pháp
Khi đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập môn GDTC
cho SV ĐHQG HN luận án dựa vào các nguyên tắt cơ bản sau đây:Đảm bảo tính
mục tiêu; Đảm bảo tính đồng bộ; Đảm bảo tính kế thừa và bổ sung; Đảm bảo tính
thực tiễn; Đảm bảo tính khả thi.
3.2.3. Lựa chọn biện pháp



22

Trên cơ sở các vấn đề pháp lý, thực tiễn và nguyên tắt nêu trên, luận án tổng
hợp và phân tích từng bước hoàn thiện và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động học tập môn GDTC cho SV ĐHQGHN gồm 8biện pháp.Tiến hành xây
dựng phiếu và phỏng vấn 08 cán bộ quản lý và 27 giảng viên giảng dạy hai lần
cách nhau 1 tháng,kiểm định sự trùng hợp giữa hai lần phỏng vấn qua kiểm định khi
bình phương kết quả thu được ở bảng 3.32 trong luận án
Số liệu tại bảng 3.32 cho thấykết quả hai lần phỏng vấn là tương đương nhau,
tất cả các CBQL, GV ĐHQGHN đều nhất trí cao đồng ý về các biện pháp; tất cả
các biện pháp các cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá ở mức gần rất đồng ý (trên
4.5 điểm). Luận án chọn các biện pháp có giá trị trung bình từ 4.50 trở lên ở cả hai
lần phỏng vấn gồm 8 biện pháp sau:
Biện pháp 1: Thường xuyên tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng và lợi ích của học phần GDTC trong chương trình đào tạo.
Biện pháp 2: Tăng cường và sử dụng hiệu quả và đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dụng cụ mới, hiện đại, đầy đủ, đa dạng, nhiều chủng loại phù hợp với SV.
Biện pháp 3: Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ giảng viên GDTC
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ theo đúng
qui định; Năng nổ, nhiệt tình, tận tâm yêu nghề, yêu quý và tôn trọng SV.
Biện pháp 4: Tăng cường số môn tự chọn của chương trình GDTC nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
Biện pháp 5: Đổi mới tổ chức hoạt động đào tạo theo hướng mở rộng điều
kiện tự chủ về thời gian học tập cho sinh viên (thêm học kỳ 3 vào cuối năm học;
học vào thứ 7, chủ nhật).
Biện pháp 6: Cải tiến, đổi mới phương pháp tổ chức giảng dạy phát huy
tính chủ động, tích cực và khả năng tự học cho người học.
Biện pháp 7: Duy trì hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên nhằm tích

cực hóa quá trình học tập của sinh viên.
Biện pháp 8: Triển khai hoạt động đánh giá và xếp loại thể lực sinh viên
theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
3.2.4. Bước đầu đánh giá tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động học tập môn GDTC cho sinh viên ĐHQGHN.
Để đánh giá tính khả thi của các biện pháp (mục đích, nội dung và tổ chức
triển khai thực hiện) nâng cao hiệu quả hoạt động học tập môn GDTC cho SV
ĐHQGHN; luận án xây dựng phiếu và phỏng vấn 27 cán bộ quản lý và giảng viên
giảng dạy hai lần cách nhau 1 tháng, kiểm định sự trùng hợp giữa hai lần phỏng vấn


23

qua kiểm định khi bình phương kết quả thu được ở bảng 3.33 trong luận án.Số liệu
tại bảng 3.33 cho thấykhông có sự khác biệt về kết quả khảo sát của CBQL, GV
qua hai lần phỏng vấn (<= 3.84, P>0.05)cho thấy, tất cả các CBQL, GV đều nhất
trí cao đồng ý về các biện pháp; tất cả các biện pháp các cán bộ quản lý, giảng
viên đánh giá ở mức khả thi (> 4.0 điểm). Căn cứ vào kết quả trên luận án tiến
hành xây dựng kế hoạch và tiến hành triển khai các biện pháp vào thực tiễn hoạt
động đào tạo tại TT GDTC&TT ĐHQGHN.
3.2.6. Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của các biện pháp thông qua
thực tiễn hoạt động đào tạo tại ĐHQGHN.
3.2.6.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm
Chương trình giảng dạy thực nghiệm và tổ chức quá trình thực nghiệm. Thực
nghiệm sư phạm là quá trình đánh giá hiệu quả biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động học tập môn GDTC cho SV ĐHQGHN. Đây là quá trình tác động có định
hướng nhằm đạt được mục đích đề ra là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập
môn GDTC cho SV ĐHQGHN.
Các biện pháp được lựa chọn để triển khai thực nghiệm gồm 5 biện pháp (từ
biện pháp 4 đến biện pháp 8):

Biện pháp 4: Tăng cường số môn tự chọn của chương trình GDTC nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
Biện pháp 5: Triển khai tổ chức hoạt động đào tạo theo hướng mở rộng điều
kiện tự chủ về thời gian học tập cho sinh viên.
Biện pháp 6: Nâng cao hiệu quả phương pháp tổ chức giảng dạy theo hướng
phát huy tính chủ động, tích cực và khả năng tự học cho SV.
Biện pháp 7: Duy trì hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên nhằm tích
cực hóa quá trình học tập của sinh viên.
Biện pháp 8: Triển khai hoạt động đánh giá và xếp loại thể lực sinh viên
theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
3.2.6.2. Thực nghiệm và đánh giá kết quả
Luận án tiến hành thực nghiệm 05 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
học tập môn GDTC cho SV ĐHQGHN tại Trung tâm GDTC&TT, ĐHQGHN trong
năm học 2016 – 2017, trên 3032 SV năm thứ nhất (18 tuổi) (998 nam, 2034 nữ).
Để đánh giá kết quả thực nghiệm luận án tiến hành đánh giá các tiêu chí sau thực
nghiệm thu như sau:
Trình độ thể lực của sinh viên sau thực nghiệm


24

So sánh nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của SV ĐHQGHN sau
thực nghiệm qua biểu đồ 3.32.

Biểu đồ 3.32. So sánh nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của SV
ĐHQGHN sau thực nghiệm
Số liệu tại biểu đồ 3.32 sau thực nghiệm cho thấy thành tích tất cả các test
đánh giá thể lực của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, sự tăng trưởng có ý
nghĩa thống kê vìttính> tbảng = 1.960, ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Về nam nhịp tăng
trưởng trung bình = 4.97%, trong đó test nằm ngửa gập bụng trong 30 giây tăng

trưởng cao nhất = 10.22% vàtest chạy con thoi 4 x 10m tăng trưởng thấp nhất =
2.77%. Về nữ nhịp tăng trưởng trung bình = 6.93%, trong đó test nằm ngửa gập
bụng trong 30 giây tăng trưởng cao nhất = 14.69% vàtest chạy con thoi 4 x 10m
tăng trưởng thấp nhất = 2.17%.
Xếp loại thể lực của SV ĐHQGHN theo quyết định 53/2008/BGDĐT trước
và sau thực nghiệm được so sánh qua biểu đồ 3.33.
NAM
NỮ

Biểu đồ 3.33. So sánh xếp loại thể lực của SV ĐHQGHN theo Quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT trước và sau thực nghiệm
Qua số liệu tại biểu đồ 3.33 cho thấy sau thực nghiệm thành tích các test
đánh giá thể lực và xếp loại thể lực của SV theo Quyết định số 53/2008/QĐBGDĐT có sự tăng trưởng tốt hơn trước thực nghiệm. Sự khác biệt này có ý nghĩa


25

thống kê, P<0.05 từ đó cho thấy hiệu quả của các biện pháp của luận án có tác
động tốt đến sự phát triển thể lực của SV.
Hiệu quả tích cực hóa hoạt động học tập của SV
Luận án dùng phương pháp điều tra xã hội học, tiếnhành khảo sát trên 3032
sinh viên ĐHQGHN(998 nam, 2034 nữ) năm thứ nhất 18 tuổi (sinh năm 1997) theo
từng trường, giới tính theo các yếu tố cấu thành hoạt động học tập gồm: Động cơ,
mục đích và hành động học tập sau thực nghiệm thu và so sánh với kết quả khảo sát
thực trạng thông qua kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập thu được được kết
quả tại bảng 3.36, 3.37 và 3.38 trong luận án.
Kết quả so sánh tại bảng 3.36 cho thấy có sự khác biệt về kết quả khảo sát
của SV trước và sau thực nghiệm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê t tính > t05 =
1.96, P<0.05. Sau thực nghiệm SV đánh giá tất cả các mục hỏi đều tốt hơn trước
thực nghiệm cụ thể:

Về động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong):SV đánh giá tất cả các
mục hỏi ở mức đồng ý (3.5 < điểm < 4.5); trung bình (4.05 điểm), trong đó mục
hỏi Bạn có hiểu biết về luật, công tác tổ chức thi đấu và trọng tài một số môn thể
thao (3.96 điểm) và mục hỏi Bạn có hiểu biết về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng
của GDTC, TDTT trong chương trình đào tạo SV đánh giá cao nhất (4.14 điểm).
Về động cơ quan hệ xã hội (động cơ bên ngoài): SV đánh giá tất cả các
mục hỏi ở mức đồng ý (3.5 < điểm < 4.5); trung bình (3.94 điểm), trong đó mục
hỏi Bạn muốn làm hài lòng thầy cô, bạn bè, đồng đội SV đánh giá thấp nhất (3.81
điểm) và mục hỏi Bạn muốn trở thành người nổi tiếng, được nhiều người biết đến,
cảm giác được quý trọng SV đánh giá cao nhất (4.14 điểm).
Mục đích học tập môn học GDTC của SV
Kết quả khảo sát về mục đích hoạt động học tập của sinh viên sau thực
nghiệm, so sánh kết quả khảo sát trước và sau thực nghiệm được trình bày tại
bảng 3.37 trong luận án. Kết quả so sánh tại bảng 3.37 cho thấy có sự khác biệt về
kết quả khảo sát của SV trước và sau thực nghiệm, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê ttính > t05 = 1.96, P<0.05. Sau thực nghiệm SV đánh giá tất cả các mục hỏi
đều tốt hơn trước thực nghiệm cụ thể: SV đánh giá tất cả các mục hỏi ở mức đồng
ý (3.5 < điểm < 4.5); trung bình (4.14 điểm) trong đó mục hỏi Giải trí được SV
đánh giá thấp nhất (3.89 điểm) và SV đánh giá cao nhất là rèn luyện sức khỏe
(4.39 điểm).
Hành động phân tích: Kết quả khảo sát về hành động phân tích trong hoạt
động học tập của sinh viên sau thực nghiệm, so sánh kết quả khảo sát trước và sau
thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.38.Kết quả so sánh tại bảng 3.38 cho thấy
có sự khác biệt về kết quả khảo sát của SV trước và sau thực nghiệm, sự khác biệt


×