Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống hoa cát tường (eustoma grandiflorum) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÙNG THANH NGA

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH NHÂN NHANH GIỐNG HOA CÁT TƢỜNG
(Eustoma grandiflorum) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÙNG THANH NGA

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH NHÂN NHANH GIỐNG HOA CÁT TƢỜNG
(Eustoma grandiflorum) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. La Việt Hồng

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
TS. La Việt Hồng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN trƣờng học Sƣ phạm Hà Nội 2, đã
tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành này.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của cô Mai Thị Hồng - Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật đã giúp đỡ, đóng
góp ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này, nhân đây tôi cũng xin chân thành
cảm ơn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian và trình độ
chuyên môn còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô để của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, Ngày 15 tháng 11 năm 2018
Học viên

Phùng Thanh Nga


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện
quy trình nhân giống hoa Cát tƣờng (Eustoma grandiflorum) bằng kỹ
thuật nuôi cấy mô” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi do TS. La Việt Hồng
hƣớng dẫn. Các số liệu, kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và chƣa
đƣợc ai công bố.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 11 năm 2018
Học viên

Phùng Thanh Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu .............................................................. 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về cây hoa Cát tƣờng .................................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc của cây hoa Cát tường ................................................... 3
1.1.2. Phân loại ........................................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật ............................................................................. 5
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh cây hoa Cát tường ............................................ 6
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của cây hoa Cát tường.................................. 7
1.1.6. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng ...................................................... 8
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cát tƣờng trên thế giới và Việt Nam ... 9
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa Cát tường trên thế giới ............................... 9
1.2.2. Tình hình sản xuất hoa Cát tường ở Việt Nam ............................... 10
1.3. Tình hình nghiên cứu hoa Cát tƣờng trên thế giới và Việt Nam .......... 11
1.3.1. Nghiên cứu hoa Cát tường trên thế giới ......................................... 11
1.3.2. Nghiên cứu hoa Cát tường ở Việt Nam ........................................... 14
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 17
2.1. Đối tƣợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................... 17
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 17
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 17
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 17

2.1.4. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm........................................................ 17
2.1.5. Thiết bị thí nghiệm .......................................................................... 17


2.1.6. Môi trường nuôi cấy ....................................................................... 17
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 21
3.1. Tạo vật liệu khởi đầu ............................................................................ 21
3.2. Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro..................................................... 22
3.2.1. Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro cây hoa Cát tường trắng
viền tím từ đốt thân ................................................................................... 22
3.2.2. Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro cây hoa Cát tường trắng
viền tím từ mảnh lá ................................................................................... 29
3.3. Ảnh hƣởng của ánh sáng kết hợp với nƣớc dừa đến quá trình sinh
trƣởng của cây Cát tƣờng in vitro ................................................................ 31
3.4. Ra rễ -Tạo cây in vitro hoa Cát tƣờng trắng viền tím hoàn chỉnh ........ 36
3.5. Rèn luyện cây hoa Cát tƣờng in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên .. 39
3.6. Quy trình nhân nhanh giống hoa Cát tƣờng trắng viền tím .................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BAP

6-Benzyl amino purin

NAA


Napthalene acetic acid

Kinetin (K)

6-furfurryl-aminopurin:
C10H9H5O

Agar

Thạch

NXB

Nhà xuất bản

MS

Murashige và Skoog, 1962

ĐC

Đối chứng

STTV

Sinh trƣởng thực vật

ND

Nƣớc dừa



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm tạo vật liệu khởi đầu ............................. 18
Bảng 3.1. Kết quả tạo vật liệu khởi đầu in vitro từ đốt thân của cây hoa
Cát tƣờng trắng viền tím ................................................................. 21
Bảng 3.2. Kết quả tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro từ đốt thân (thời
gian nuôi cấy: 5 tuần) ...................................................................... 23
Bảng 3.3. Kết quả tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro từ lá (thời gian nuôi
cấy: 5 tuần) ...................................................................................... 29
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của ánh sáng đến quá trình sinh trƣởng của cây Cát
tƣờng in vitro (thời gian nuôi cấy: 5 tuần) ..................................... 32
Bảng 3.5. Kết quả ra rễ tạo cây hoa Cát tƣờng in vitro hoàn chỉnh (thời
gian nuôi cấy: 2 tuần) ..................................................................... 37
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống của cây hoa Cát tƣờng
trắng viền tím nuôi cấy mô ............................................................ 39


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Kết quả tạo vật liệu khởi đầu từ đốt thân của cây hoa Cát tƣờng
trắng viền tím .................................................................................. 22
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của BAP đến sự tái sinh và nhân nhanh chồi từ đốt
thân của cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím ..................................... 24
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của kinetin đến sự tái sinh và nhân nhanh chồi in
vitro từ đốt thân của cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím .................. 26
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến sự tái sinh và nhân nhanh chồi in
vitro từ đốt thân của cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím .................. 28
Hình 3.5: Ảnh hƣởng của BAP đến sự tái sinh chồi từ mẫu lá ....................... 30
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nƣớc dừa dƣới nguồn chiếu sáng huỳnh quang .... 33
Hình 3.7. Ảnh hƣởng cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím dƣới nguồn chiếu

sáng LED đỏ ................................................................................... 34
Hình 3.8. Ảnh hƣởng cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím dƣới nguồn chiếu
sáng LED xanh ................................................................................ 36
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của NAA đến sự kích thích ra rễ của chồi hoaCát
tƣờng trắng viền tím ........................................................................ 38
Hình 3.10. Cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím rèn luyện ngoài môi trƣờng
sau 5 tuần rèn luyện ........................................................................ 40
Hình 3.11. Cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím phát triển tốt ngoài môi
trƣờng không có có sự phát triển chồi mới. .................................... 41
Hình 3.12. Cây hoa Cát tƣờng thích nghi và phát triển tốt ngoài môi trƣờng 41
Hình 3.13. Cây hoa Cát tƣờng trắng viền tím bị sâu ăn lá .............................. 42
Hình 3.14. Hoa Cát tƣờng thời điểm bắt đầu ra nụ ......................................... 43
Hình 3.15. Hoa Cát tƣờng trắng viền tím nở hoa sau thời gian trồng ............ 44


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cây hoa Cát tƣờng (Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn), có nguồn gốc
từ Nam Mĩ, Mexico, Caribê, Cát tƣờng có nhiều chủng loại và màu sắc hoa rất
đa dạng nhƣ: xanh, kem, tím, vàng, hồng phai, tím đậm, trắng viền tím...Ở Việt
Nam hoa Cát tƣờng đƣợc coi là loài hoa mới lạ, vì nó không rực rỡ nhƣ hoa cúc,
lộng lẫy nhƣ hoa hồng thu hút khách bởi vẻ đẹp đơn sơ và với quan niệm Cát
tƣờng là loài hoa mang lại nhiều may mắn, nên nhu cầu sử dụng hoa Cát tƣờng
của thị trƣờng ngày một lớn và loài hoa có giá trị xuất khẩu cao [23].
Trƣớc đây hoa Cát tƣờng chủ yếu nhân giống bằng gieo hạt. Ƣu điểm
của phƣơng pháp này hệ số nhân giống cao chủ động về giống, nhƣng dễ thất
thoát, tỷ lệ nảy mầm thấp, cây sinh trƣởng phát triển chậm, cây nảy mầm từ
hạt cho thấy mức độ biến dị cao.
Các phƣơng pháp nhân giống hoa Cát tƣờng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô

đã đƣợc thực hiện. Bằng kỹ thuật này cho phép từ một lƣợng nhỏ ban đầu có
thể nhân nhanh cung cấp một lƣợng lớn, đồng nhất, sạch bệnh, duy trì đƣợc
đặc tính cây mẹ ban đầu. Trên đối tƣợng cây hoa Cát tƣờng, cây đƣợc tái sinh
từ nhiều loại mẫu khác nhau nhƣ thân, lá, đỉnh sinh trƣởng, rễ...[18], [19],
[27]. Sự thành công của kỹ thuật nhân giống in vitro (vi nhân giống) phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ kiểu gen, điều kiện nuôi cấy và nguồn vào mẫu.
Xuất phát từ lí do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
Hoàn thiện quy trình nhân nhanh giống hoa Cát tƣờng (Eustoma
grandiflorum) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô”.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục đích
Hoàn thiện quy trình nhân nhanh giống hoa Cát tƣờng giống trắng viền
tím bằng kỹ thuật nuôi cấy mô.


2

2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu vật liệu khởi đầu nuôi cấy từ đốt thân
- Nghiên cứu tái sinh và nhân nhanh chồi Cát tƣờng in vitro
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của ánh sáng kết hợp với nƣớc dừa đến sinh
trƣởng của cây hoa Cát tƣờng in vitro
- Nghiên cứu ra rễ - tạo cây in vitro hoàn chỉnh
- Nghiên cứu huốn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên
2.3. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi phòng thí nghiệm Sinh lí thực
vật và vƣờn thực nghiệm sinh học, khoa Sinh - KTNN Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần bổ sung nguồn các kết quả khoa học về quá trình nhân giống
cây hoa Cát tƣờng giống trắng viền tím bằng kỹ thuật nuôi cấy mô.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử
nghiệm của cây hoa Cát tƣờng giống trắng viền tím bằng kỹ thuật nuôi cấy
mô. Góp phần cung cấp cho ngành sản xuất hoa Việt Nam cây giống sạch
bệnh, chất lƣợng đồng đều.


3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây hoa Cát tƣờng
1.1.1. Nguồn gốc của cây hoa Cát tường
Cây hoa Cát tƣờng có nguồn gốc ở khu vực có khí hậu ấm áp vùng
Nam Mỹ, Mexico, Caribê. Loài hoa này đƣợc tìm thấy ở các đồng cỏ của tiểu
bang phía Bắc Mexico, Texas, Oklahoma, Kansas, Colorado, Wyoming và
Nam Dakota [5]. Những nƣớc tiên phong trong việc gây giống này là Nhật
Bản (Deng và Harbaugh, 2006). Từ cây hoang dại có hoa màu xanh tím, qua
quá trình lai tạo, chọn lọc giống hiên nay đã có nhiều giống thƣơng mại có
màu sắc khác nhau.Từnăm 1998, cây hoa Cát tƣờng đã đƣợc nhập vào Đà Lạt
để trồng và sản xuất hoa thƣơng phẩm, với diện tích đất trồng chƣa nhiều
(khoảng 10 ha), đến 2005 diện tích trồng hoa Cát tƣờng tăng lên khoảng 20
ha. Theo số liệu của UBND thành phố Đà Lạt, diện tích trồng hoa của thành
phố năm 2010 là trên 3.500ha, trong đó diện tích trồng hoa Cát tƣờng là
khoảng 100ha chiếm 2,86 . Nghề trồng hoa nói chung và hoa Cát tƣờng nói
riêng tại đây đã mang lại những thành công đáng kể cho các hộ, tuy nhiên
trong các năm qua đã phát sinh những vấn đề bất cập trong canh tác, ảnh
hƣởng đáng kể đến thu nhập của ngƣời trồng hoa. Do đó việc nghiên cứu
nhận dạng các nhân tố tác động lên thu nhập của các hộ trồng cát tƣờng có ý
nghĩa quan trọng trong việc ban hành những chính sách góp phần thúc đẩy sự

phát triển nghề trồng hoa cát tƣờng ngày càng phát triển bền vững hơn [33].
1.1.2. Phân loại
Trong hệ thống phân loại thƣc vật cây hoa Cát tƣờng đƣợc xếp vào:
Giới (Regnum): Plantae.
Ngành (Divisio): Magnoliophyta.
Lớp (Class): Magnoliopsida.
Bộ (Ordo): Gentianales.


4

Họ (Familia): Gentianaceae.
Chi (Genus): Eustoma Salisb (1806) [1].
Tên khoa học: Eustoma grandiflorum (Raf) Shinn.
Cây hoa Cát tƣờng cao từ 15 - 120 cm tùy thuộc vào giống, cây rễ cọc
thân thảo, lá đơn mọc đối, không có lá kèm, có hình ô van hay hình bầu dục,
có hệ gân lá song song và có màu xanh, cặp lá mọc đối diện nhau. Hoa đối
xứng lƣỡng tính, có dạng hoa đơn và hoa kép và đƣợc chia thành nhóm hoa
có nhiều màu sắc, hoa lớn giống nhƣ hoa hồng mọc thẳng đứng từ thân
cây. Cát tƣờng nở hoa từ mùa hè đến xuân, hoa rất bền đƣợc 2 - 3 tuần và đặc
biệt hạt hoa có kích thƣớc rất nhỏ với nội nhũ nhiều dầu, phôi mầm lớn khi
hạt chín có màu đen nhánh. Theo màu sắc của hoa cây hoa Cát tƣờng ra thành
2 loại: giống hoa kép và giống hoa đơn [25].
+ Giống hoa kép:
Nhóm Alivia: nhóm này thích hợp ở điều kiện ánh sáng yếu và nhiệt độ
mát, thƣờng trồng vào vụ đông, màu sắc phổ biến trắng ngà, viền xanh, hồng
cánh sen, đỏ tía.
Nhóm Balboa: nhóm này thích hợp với nhiệt độ và cƣờng độ ánh sáng
cao hơn, thích hợp trồng vụ xuân đến hè.
Nhóm Catanila: thích hợp điều kiện ngày dài và thời tiết ấm áp, thƣờng

màu xanh tía và màu vàng.
Nhóm Candy: thích hợp cƣờng độ ánh sáng trung bình và quang chu kì
ngày ngắn hoa nở đồng loạt.
Nhóm Echo: phổ biến trong giống hoa Cát tƣờng, không thích hợp với
cƣờng độ ánh sáng quá cao hoặc quá thấp, thích hợp vụ đông xuân, phổ biến
trong giống nhƣ: xanh bóng, xanh tía, hồng, hồng tía, trắng tuyền.
Nhóm Mariachi: thích hợp trồng trong chậu, đặc điểm của giống này có
số cánh hoa nhiều,c ánh hoa mỏng hơn các giống khác nên nhìn rất đẹp, các màu
phổ biến là trắng, hồng, hồng nhạt, xanh.


5
+ Giống hoa đơn:
Nhóm Flamenco: thích hợp cƣờng độ ánh sáng cao và quang chu kì ngày
dài, các màu nhƣ: xanh bóng, hồng, vàng, trắng.
Nhóm Heidi: thích hợp với cƣờng độ ánh sáng trung bình và quang chu
kì ngày ngắn,có nhiều màu để chọn.
Nhóm Laguana: là nhóm thích hợp với cƣờng độ ánh sáng cao và quang
chu kì ngày dài có hai màu: xanh đậm và xanh tía.
Nhóm Malibu: thích hợp với cƣờng độ ánh sáng trung bình và trong
mùa xuân và mùa thu có nhiều màu: hoa cà, xanh đậm, trắng, hồng, trắng
viền xanh.
Nhóm Yodel: thân hoa dài khoảng 45 - 50cm, có nhiều màu là xanh đậm,
xanh, hoa cà, hồng phấn, hồng, trắng.
1.1.3. Đặc điểm thực vật
Theo N. O. Anderson (2007) [25], cây hoa Cát tƣờng có những đặc
điểm thực vật sau:
Rễ: thuộc loại rễ cọc, có nguồn gốc từ mầm rễ của hạt, rễ phát triển theo
chiều sâu, ít phát triển theo chiều ngang. Do vậy, cây có khả năng chịu hạn cao,
rễ cây Cát tƣờng rất nhậy cảm với tác động bên ngoài. Ở giai đoạn bên ngoài

cây có 4 - 6 lá thật thì rễ có khả năng tái sinh mạnh, khi từ lá thứ 8 trở đi thì
khả năng của rễ giảm dần. Do vậy từ khi cây có lá thứ 8 cho đến khi cây ra hoa
không tác động đến bộ rễ làm ảnh hƣởng tới quá trình sinh trƣởng của cây.
Thân: thân thảo, cao 15 - 120cm, tùy giống chia thành nhiều đốt, có
khả năng phân nhánh mạnh, giòn, dễ gãy. Cây càng lớn thân càng cứng, bên
ngoài thân đƣợc phủ một lớp sáp trắng mỏng. Các đốt sát gốc thƣờng to và
trắng hơn các đốt trên ngọn, độ dài các đốt thay đổi theo từng giống. Thân
chính có khả năng phân nhánh mạnh sau khi cây hình thành nụ hay ƣu thế
ngọc hoặc sâu cắt ngọn.


6
Lá: hơi mọng nƣớc, lá mọc đối, hầu nhƣ không có cuống, không có lá
kèm, có hình ô van hay hình bầu dục dài tùy từng giống, đầu lá nhọn, lá
không có cuống mà ôm sát lấy thân, mép lá không có răng cƣa, phiến lá có
thể to hay nhỏ tùy thuộc vào đặc điểm từng giống. Từ mỗi nách thƣờng phát
sinh một mầm nhánh, lá Cát tƣờng có màu xanh biếc, mảnh dẻ, mọng nƣớc,
bề mặt lá có phủ một lớp sáp mỏng, trên lá có từ 3 - 5 gân, gân lá, song song,
trong đó gân giữa ăn sâu và rõ hơn cả.
Hoa: dạng đối xứng, lƣỡng tính, tự thụ, có dạng hoa đơn và hoa kép với
nhiều màu sắc, đài hoa, cánh hoa liền nhau. Các nhị hoa trên tràng nằm sole
với các thùy tràng hoa. Đáy nhụy hoa có một đĩa mật, các hoađính noãn vách
bên, cụm hoa hình xim, tràng hoa có nhiều màu sắc khác nhau, có loại cánh
đơn và loại cánh kép tùy từng giống.
Quả: cây Cát tƣờng có khả năng đậu quả cao, dạng quả nang tự nở,
khi quả còn non có màu xanh đậm, khi chín có màu xanh xám vỏ quả nứt ra.
Quả hoa Cát tƣờng thuộc dạng quả nẻ, hình tròn, hình tròn mỗi quả có vài
trăm hạt.
Hạt: có kích thƣớc rất nhỏ, có nội nhũ dầu nhiều, phôi mầm lớn, khi
chín hạt có màu đen nhánh, nảy mầm kém.

1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh cây hoa Cát tường
Nhiệt độ: cây sinh trƣởng phát triển tốt ở nhiệt độ ban ngày từ 18 20°C, nhiệt độ ban đêm từ 15 - 18°C. Hầu hết Cát tƣờng cho ra hoa vào
khoảng nhiệt độ từ 15 - 28°C. Nhiệt độ thấp hơn 15°C làm trì trệ quá trình
phát triển của cây [16]. Vào ban ngày khi nhiệt độ cao hơn 28°C sẽ làm cho
hoa nở sớm, rút ngắn thời gian sinh trƣởng của hoa và cho hoa kém chất
lƣợng [36]. Tùy theo từng chủng loại giống mà có yêu cầu về nhiệt độ và
quang chu kì khác nhau


7
Ánh sáng: cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho cây hoa Cát tƣờng sinh
trƣởng và phát triển là từ 70.000 - 80.000lux. Do vậy về mùa xuân hay mùa
hè có cƣờng độ ánh sáng cao thƣờng phải che lƣới đen cho hoa. Cây hoa Cát
tƣờng thƣờng thích hợp vào thời vụ dài ngày có số giờ chiều sáng trong ngày
tối ƣu là từ 14 - 16 giờ trong ngày thì cho chất lƣợng hoa cao nhất, nếu muốn
tăng năng suất và hiệu quả cao ta nên tuân thủ những điều kiện trên.
Độ ẩm: ngoài ánh sáng độ ẩm có vai trò quan trọng rất cần thiết cho sự
sinh trƣởng của hoa Cát tƣờng, tuy nhiên độ ẩm quá cao và duy trì trong thời
gian dài thì cây dễ bị nhiễm một số loại bệnh nguy hiểm có trong đất nhƣ
bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani), bệnh đốm lá, bệnh héo lá vàng
(Fusariumsolani), bệnh thối đen rễ (Pythium spp).
Độ ẩm khoảng 70

đƣợc xem là lí tƣởng nhƣng sau khi nụ đầu tiên

đƣợc hình thành thì việc giảm độ ẩm xuốn dƣới 70% sẽ làm gia tăng chất
lƣợng của hoa, độ pH thích hợp trong khoảng 6,0 - 6,8.
Đất: cây Cát tƣờng cây sinh trƣởng và phát triển tốt trên những đất có
hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, nhiều mùn và rễ thoát nƣớc, đặc biệt các loại đất
có chứa nhiều canxi.

Dinh dƣỡng: Cát tƣờng yêu cầu dinh dƣỡng cao ở các giai đoạn vƣờn
ƣơm và giai đoạn sau trồng. Do vây trong quá trình cây sinh trƣởng cần bón
phân hữu cơ ủ hoại và bón cân đối giữa các loại phân vô cơ nhƣ: đạm, lân,
kali, cho năng suất cao và chất lƣợng tốt, để đạt chất lƣợng tốt nên bón theo tỷ
lệ N: K 1: 1,5 cho chất lƣợng hoa cao và thời gian thu hoạch dài [26].
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của cây hoa Cát tường
So với các loại cây trồng khác thì cây hoa Cát tƣờng đƣợc xem là khó
trồng hơn, bởi cây hoa Cát tƣờng có thời kỳ cây con kéo dài (10 - 12 tuần)
nên dễ bị sâu bệnh hại trong thời kỳ vƣờn ƣơm. Cây hoa Cát tƣờng đƣợc biết
đến là cây hàng năm hoặc cây 2 năm tùy thuộc chủ yếu vào nhiệt độ trồng.


8

Thời gian từ khi gieo hạt tới khi cho hoa kéo dài từ 20 - 23 tuần. Quá trình
sinh trƣởng và phát triển của cây hoa Cát Tƣờng gồm 5 giai đoạn
Giai đoạn 1 (1 - 14 ngày):hạt giống đƣợc ngâm ủ trong 48 tiếng rồi
gieo vào các khay có độ ẩm thích hợp. Trong suốt quá trình nảy mầm của hạt
cần tƣới nƣớc để duy trì độ ẩm, nhiệt độ 21°C, ánh sáng 1.000 - 3.000 lux.
Giai đoạn 2 (15 - 21 ngày): khi cây con xuất hiện, cần hạ nhiệt độ
xuống 15 - 20°C và cung cấp dinh dƣỡng cho cây, khoảng 100 - 150 ppm N
thông qua bón phân canxi nitrat, chú ý không để nhiệt độ ban đêm quá 22°C
sẽ kìm hãm sự phát triển của cây.
Giai đoạn 3 (22 - 56 ngày): giai đoạn này cây con tăng trƣởng chậm. Nếu
nhiệt độ, ẩm độ quá cao vào ban đêm và cƣờng độ ánh sáng yếu thì ảnh hƣởng
đến tốc độ tăng trƣởng của cây hoa và phát sinh một số bệnh hại. Bón thêm
canxi và 150 ppm N sẽ giúp cây con trở nên cứng cáp và phát triển khỏe.
Giai đoạn 4 (57 - 80 ngày): Khi cây con có 2 cặp lá (4 lá thật) thì
chuyển ra ngoài ruộng sản xuất. Nếu để cây giống trong khay quá lâu thì rễ
cây sẽ bị xoắn, việc chuyển ra ruộng sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn, cây ra

hoa sớm khi thân cây còn ngắn, năng suất và chất lƣợng hoa đều giảm.
Giai đoạn 5 (81 - 150 ngày): đây là giai đoạn sản xuất hoa cắt cành,
giai đoạn này cần tạo điều kiện thích hợp để cây sinh trƣởng phát triển tốt
nhất thì cây mới cho năng suất và chất lƣợng hoa cao [38].
1.1.6. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
Không chỉ hấp dẫn ngƣời tiêu dùng bởi màu sắc rực rỡ, phong phú,
hình dáng hoa đa dạng, hoa Cát tƣờng còn có thân cứng, có độ bền hoa lâu,
hoa có thể trồng ở trong và ngoài nhà lƣới nên hoa Cát tƣờng đƣợc sử dụng
dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ dùng để cắm lọ, trồng chậu, trồng bồn,
bó làm hoa cƣới... Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí thƣởng thức… hoa
Cát tƣờng còn mang lại nguồn lợi kinh tế khá cao. Thực tế ở Đà Lạt, từ 800 m


9
trồnghoa Cát tƣờng, trừ chi phí còn thu về hơn 300 triệu đồng. Ông Trần Huy
Đƣờng là chủ trang trại 7 ha hoa với 40 nhân công, hàng năm sản xuất cho thị
trƣờng hơn 5 triệu cành hoa các loại với doanh thu hơn 15 tỷ đồng/năm, trong
đó diện tích trồng hoa Cát tƣờng chỉ chiếm một nửa diện tích trồng hoa tại
trang trại, nhƣng thu nhập từ hoa Cát tƣờng đạt 2/3 doanh thu hoa hàng năm
của trang trại [38].
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cát tƣờng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa Cát tường trên thế giới
Hoa Cát tƣờng là loại hoa cắt hàng đầu cùng với các loại hoa đã đƣợc
thị trƣờng ƣa chuộng nhƣ hoa hồng, hoa cúc, hoa cẩm chƣớng... vì hoa Cát
tƣờng đẹp, đa dạng về màu sắc và hình dáng. Bên cạnh đo hoa Cát tƣờng còn
đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ cây trồng chậu hay trồng bồn. Hoa Cát tƣờng bắt
đầu đƣợc sử dụng ở Nhật Bản từ năm 1933 và đến nay nó trở thành một loại
hoa cắt cành số một với trên 129 triệu cành đƣợc bán năm 2001. Diện tích
trồng hoa Cát tƣờng ngày càng tăng nhƣ Nhật Bản chỉ từ năm 1990 diện tích
trồng Cát tƣờng khoảng 219 ha thì đến năm 2004 diện tích trồng đã tăng gấp

đôi 446 ha. Theo nhƣ nhận định của các nhà trồng hoa trên thế giới trong
tƣơng lai hoa Cát tƣờng vẫn là loại hoa đƣợc tiêu thụ nhiều nhất trong số các
loài hoa cắt cành có trên thị trƣờng. Không ai có thể phủ nhận vẻ đẹp thanh
tao, nhẹ nhàng mà quyến rũ của hoa Cát tƣờng, với Cát tƣờng đơn nó giống
nhƣ hoa tuy lip, còn Cát tƣờng kép lại giống nhƣ những nụ hồng đang nở.
Song điều đặc biệt ở hoa Cát tƣờng là sự đa dạng về màu sắc từ tím, trắng,
hồng vàng đến những màu pha trộn trên cùng 1bông. Ở Châu Âu, hoa Cát
tƣờng đƣợc xếp vào 1 trong 10 loại hoa cắt quan trọng với trên 122 triệu
cành đƣợc bán vào năm 2001 Mỹ, hoa Cát tƣờng ngày càng phổ biến không
chỉ nhƣ một loại hoa cắt (trên 14 triệu cành đƣợc bán vào năm 2002) mà còn
là một loại hoa trồng bồn và trồng chậu rất đƣợc ƣa chuộng. Riêng ở


10
California năm 2001 doanh thu từ hoaCát tƣờng là 9,4 triệu USD, tăng gần
50% so với năm so với năm 2000, chƣa có một loại cây trồng mới nào từ
một loại hoa hầu nhƣ không đƣợc biết đến trở thành một trong những loại
hoa cắt hàng đầu trong một khoảng thời gian từ 20 - 30 năm nhƣ hoa Cát
tƣờng (Zlesak, 2007) [32].
1.2.2. Tình hình sản xuất hoa Cát tường ở Việt Nam
Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiều vùng miền có đất đai phì
nhiêu, màu mỡ phù hợp với sự phát triển của hoa và cây cảnh, nhà nƣớc cũng
rất quan tâm, đầu tƣ theo hƣớng công nghiệp hóa của ngành trồng hoa. Tuy
nhiên thì diện tích trồng hoa cây cảnh còn quá thấp, tập trung chủ yếu ở vùng
hoa truyền thống nhƣ: Đà Lạt, Thành Phố Hồ Chí Minh, Tây Tựu, Mê Linh
Hà Nội. Hoa Cát tƣờng là loại hoa mới, màu sắc đẹp nên đƣợc thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng. Hoa Cát tƣờng đƣợc trồng ở những vùng này
ở đây phù hợp với điều kiệnkhí hậu khả năng sinh trƣởng của cây, đây là
những nơi chủ yếu cung cấp hoa cho cả nƣớc. Khả năng tiêu thụ hoa nhiều thì
Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong thị trƣờng tiêu thụ hoa cắt cành

nói chung và hoa Cát tƣờng nói riêng rất lớn, nhƣng thực tế diện tích trồng
hoa Cát tƣờng còn rất khiêm tốn khoảng 0,2 ha (Số liệu thống kê của Viện Di
truyền Nông nghiệp năm 2009) trong khi điều kiện khí hậu, đất đai Hà Nội
chƣa hoàn toàn phù hợp cho sự sinh trƣởng, phát triển của Cát tƣờng. Ngƣời
dân có khả năng đầu tƣ thâm canh để phát triển giống hoa mới này, đây là
những điều kiện cơ bản quyết định sự thành công trong việc phát triển cây
hoa Cát tƣờng tại Hà Nội.
Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiều vùng miền có đất đai phì
nhiêu, màu mỡ phù hợp với sự phát triển của hoa và cây cảnh, nhà nƣớc cũng
rất quan tâm, đầu tƣ theo hƣớng công nghiệp hóa của nghành trồng hoa. Tuy
nhiên thì diện tích trồng hoa cây cảnh còn quá thấp, tập trung chủ yếu ở vùng


11
hoa truyền thống nhƣ trên. Hoa Cát tƣờng là loại hoa mới, màu sắc đẹp nên
đƣợc thị trƣờng trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng. Hiện nay, Nhật Bản là thị
trƣờng tiêu thụ, xuất khẩu hoa cắt cành lớn nhất của Việt Nam, chiếm 90%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc [8].
Tại phía Bắc hai vùng trồng hoa Cát tƣờng đầu tiên là Tây Tựu, Mê
Linh. Hầu hết là hộ dân mua cây giống từ Đà Lạt, tìm hiểu kỹ thuật trồng
hoặc mua hạt giống bán trên thị trƣờng về tự gieo cấy. Nguồn cấp giống chƣa
đủ cùng với khí hậu miền Bắc không đƣợc thuận lợi cho sự phát triển tốt nhất
của hoa, bởi vậy chất lƣợng và sản lƣợng hoa còn chƣa cao, chỉ đáp ứng nhu
cầu trong nƣớc, chƣa có khả năng xuất khẩu. Tuy nhiên, đánh giá sơ bộ kết
quả sản xuất hoa Cát tƣờng trong vài vụ theo ngƣời dân cho thấy hiệu quả
kinh tế bƣớc đầu đạt cao gấp 1,5 - 2 lần so với trồng hoa cúc, hoa hồng [32].
1.3. Tình hình nghiên cứu hoa Cát tƣờng trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu hoa Cát tường trên thế giới
Các nghiên cứu về nuôi cấy mô cây hoa Cát tƣờng đƣợc các nhà khoa
học trên thế giới đã nghiên cứu từ lâu và đã thu đƣợc nhiều thành công. Vật

liệu nuôi cấy khởi đầu thƣờng đƣợc sử dụng từ hạt, lá, đỉnh chồi, đoạn thân.
Năm 1987, L. Semeniuk và cs, là một trong những tác giả đầu tiên nghiên cứu
nhân giống hoa Cát tƣờng in vitro thông qua nuôi cấy chồi nách, lá và huyền
phù tế bào [21]. Các phƣơng pháp vi nhân giống hoa Cát tƣờng đã đƣợc phát
triển và cây có thể đƣợc tái sinh từ thân, lá, đỉnh sinh trƣởng (H. Furukawa et
al., 1990) [18]. H. Furukawa và cs (1988) đã nghiên cứu về sự tái sinh cây từ
đoạn lá hoa Cát tƣờng. Nghiên cứu này đã chứng minh rằng môi trƣờng LS
(Linsmaier, Skoog, 1965) bổ sung 1 mg/l BA là tối ƣu để chồi tái sinh từ các
mảnh lá. Năm 1990, Furukawa và cs tiếp tục nghiên cứu tái sinh chồi từ rễ mà
không bổ sung chất điều hòa sinh trƣởng thực vật. Sự tái sinh chồi tối ƣu là 5
chồi/đoạn rễ (Furukawa et al., 1990). H. Furukawa và cs (1993) tiếp tục


12
nghiên cứu về đặc điểm của cây tái sinh từ rễ và lá [19]. Sự tái sinh chồi từ lá
Cát tƣờng (Eustoma grandiflorum (Raf.), đƣợc S. Fukai (1996) nghiên cứu và
ghi nhận trên môi trƣờng MS + 0,1 mg/l BA + 0,01 mg/l α-NAA có kết quả
tốt nhất [27].
D. Kedong và cs (2008), đã tiến hành nhân giống invitro cây hoa Cát
tƣờng từ lá và nghiên cứu ảnh hƣởng của các chất điều tiết sinh trƣởng trong
quá trình tái sinh chồi, khả năng sinh trƣởng của cây và khả năng ra rễ. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: môi trƣờng cơ bản MS bổ sung thêm BA 1mg/l có
tác dụng cho việc tăng khả năng sinh chồi từ lá; MS + BA 0,1mg/l + NAA
0,05mg/l làm tăng khả năng sinh trƣởng của cây; MS + IAA 0,1mg/l là thích
hợp cho sự sinh trƣởng của rễ. Với cây trồng trong nhà kính, giá thể thích hợp
cho trồng cây là ½ đất, than bùn + ½ chất khoáng nền sẽ cho cây sinh trƣởng
tốt nhất [13].
Chất điều hòa sinh trƣởng BA kết hợp với IBA cho kết quả tái sinh
chồi từ lá tốt hơn BA kết hợp với NAA. Nhận định trên đƣợc Gong (2008)
chứng minh nhƣ sau: môi trƣờng MS + BA 0,6 mg/l + IBA 0,04 mg/l cho 8,3

chồi/mẫu còn môi trƣờng MS + BA 0,8 mg/l +α-NAA 0,04 mg/l cho 7,4
chồi/mẫu. Theo, M. Gong (2008) cũng ghi nhận, môi trƣờng ½ MS + IBA
0,25 mg/l cho tỷ lệ cây tạo rễ tái sinh và số rễ cao nhất [22].
Theo, Y. Zheng (2009), cho rằng môi trƣờng MS+ 1 mg/l BA + 0,15
mg/l α- NAA là thích hợp tạo chồi bất định từ lá với 74,5% lá tạo chồi, trên
môiMS bổ sung IBA 0,5 mg/l thì tỷ lệ tạo rễ 90% [28].
K. Y.Paek và cs (2000) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của Cytokinin, auxin
và than hoạt tính đến khả năng sinh trƣởng và đặc tính của chồi ngọn hoa Cát
Tƣờng. Khi sử dụng BA và kinetin ở nồng độ cao (13,32 - 22,2 và 13,94 23,23 µM) cho tỷ lệ hình thành chồi tốt nhƣng tỷ lệ chồi bị thủy tinh hóa cao.
Tăng nồng độ IAA và IBA sẽ thuận lợi cho quá trình hình thành rễ, trong khi


13
tăng nồng độ axit naphthaleneacetic thì lại ảnh hƣởng bất lợi đến quá trình
hình thành rễ. Cả rễ và chồi đều sinh trƣởng tốt trong điều kiện cân bằng than
hoạt tính. Tỷ lệ tái sinh và chồi có số lá lớn nhất là sau 4 tuần kể từ khi đƣa
cây ra khỏi môi trƣờng MS có bổ sung 4,44 mM BA + 1,47- 4,92 mM [20].
Ngoài các chất điều hòa sinh trƣởng ánh sáng ảnh hƣởng đến sự phát
sinh hình thái của các mô nuôi cấy. Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong sự
sinh trƣởng của thực vật, tác động đến quá trình quang hợp phát sinh hình thái
của cây và có nhiều tác giả nghiên cứu quá trình sinh trƣởng của cây dƣới các
nguồn chiếu sáng khác nhau trong nuôi cấy mô.
D.T. Nhut và cs (2003) đã chứng minh đƣợc cây dâu tây in vitro phát
triển tốt nhất khi đƣợc nuôi cấy với nguồn chiếu sáng đèn LED (70

ánh

sáng LED đỏ + 30% ánh sáng LED xanh) với cƣờng độ chiếu sáng là 60
µmol/m2.s [14].
M. Tanaka và cs (1998) đã chứng minh đƣợc sự sinh trƣởng của

Cymbidium có thể đƣợc cải thiện sinh trƣởng khi đƣợc nuôi cấy bằng phƣơng
pháp quang tự dƣỡng không bổ sung đƣờng dƣới sự chiếu sáng của đèn LED
(ánh sáng LED đỏ và ánh sáng LED xanh kết hợp) [24]. W. R. Wang và cộng
sự (2001) đã chứng minh trong nuôi cấy lông rễ của cây Artemisia annua L,
cho thấy sinh khối lông rễ và hàm lƣợng artemisia dƣới ánh sáng đỏ cao hơn
17

đến 67% so với dƣới ánh sáng trắng [30]. M. L.Linan và đồng tác giả

(2002) và đồng tác giả đã nghiên cứu về sự phát sinh hình thái và sự sinh
trƣởng của vẩy của, Lilium với nguồn chiếu sáng đèn LED đỏ, LED xanh và
LED đỏ kết hợp với LED xanh [23]. Gần đây, trong nghiên cứu của, J.W. Heo
và C(2006) và cs cũng cho thấy với nguồn chiếu sáng đèn LED cây nho tăng
khả năng sinh trƣởng và tổng hợp carbonhydrate [29].
H. Li, và cs (2012) cũng đã nghiên cứu về những tác động của nguồn
ánh sáng khác nhau đến tốc độ tăng trƣởng và chất lƣợng của cây cải Bắp
Trung Quốc (Brassica campestris L). Tác động của các nguồn ánh sáng khác


14
nhau (màu xanh, màu xanh kết hợp với màu đỏ, màu đỏ), đèn huỳnh quang,
ánh sáng mặt trời, sự tăng trƣởng và hàm lƣợng vitamin C, protein hòa tan,
sucrose, đƣờng, tinh bột và nồng độ sắc tố trong không gian của cây Bắp cải.
Cho ra kết quả khối lƣợng khô của chồi và khối lƣợng khô của rễ cao nhất
trong cây con trồng dƣới ánh sáng đèn LED màu đỏ với ánh sáng yếu. Khối
lƣợng tƣơi của rễ có tinh bột cao nhất dƣới đèn LED màu đỏ. Hàm lƣợng diệp
lục và vitamin C cao nhất là dƣới đèn LED màu xanh. Đèn LED màu xanh
cộng với màu đỏ hỗ trợ tăng trƣởng sinh sản ở cây Bắp cải Trung Quốc,
nguồn ánh sáng có thể đƣợc lựa chọn để đáp ứng các yêu cầu của giai đoạn
phát triển khác nhau của thực vật [17].

Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà nghiên
cứu và sản xuất hoa Cát tƣờng nƣớc ta kế thừa kinh nghiệm, tiết kiệm đƣợc
thời gian và kinh phí để đem lại hiệu quả cao trong việc nhân giống và trồng
cây hoa Cát tƣờng trong điều kiện Việt Nam.
1.3.2. Nghiên cứu hoa Cát tường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Cây hoa Cát tƣờng đƣợc một số nghiên cứu công bố
nhƣ sau:
Nguyễn Sĩ Tuấn và cs (2006) đã nghiên cứu sự tái sinh chồi và rễ trực
tiếp từ mô lá của cây hoa Cát tƣờng nuôi cấy mô in vitro. Việc nghiên cứu hệ
thống tái sinh ở cây hoa Cát tƣờng một loài hoa có giá trị kinh tế cao đã mở ra
triển vọng cho việc nhân giống nhanh và cung cấp một quy trình tái sinh tần
số cao phục vụ các nghiên cứu chuyển gen. Lá của cây hoa Cát tƣờng đƣợc
cắt ngang làm đôi có kích thƣớc khoảng 0,5 x 1cm; lát mỏng cắt ngang lá có
kích thƣớc 1mm và các đoạn rễ có nguồn gốc từ lá đƣợc nuôi cấy trên môi
trƣờng MS có bổ sung BA, IBA, GA3. Tần số tái sinh chồi và số chồi trên mỗi
mảnh lá đạt cao nhất trên môi trƣờng MS có bổ sung 2,0 mg/l BA. Sự tái sinh
cả chồi và rễ đạt đƣợc kết quả tối ƣu trên môi trƣờng bổ sung 2,5 mg/l BA và


15
1,0 mg/l IBA. Khi cấy lên môi trƣờng MS không bổ sung chất điều hòa sinh
trƣởng thực vật, chồi táisinh từ các mảnh lá có sự phân đốt rất ngắn. Sự tái
sinh chồi từ lớp mỏng ngang lá đạt tần số tái sinh cao nhất (100% với 5,6 chồi
trên mẫu cấy) trên môi trƣờng MS có bổ sung 2,0 mg/l BA và 0,3 mg/l GA 3
hoặc 2,5 mg/lBA; 1,0 mg/l IBA và 0,3mg/l GA3, chồi tái sinh từ các mảnh lá
có sự hình thành thân chính phân đốt. Sự tái sinh chồi từ các đoạn rễ in vitro
đạt 100

trên môi trƣờng MS bổ sung2,5 mg/lBA, 1,0 mg/l IBA và 0,3 mg/l


GA3. hoặc 2,0 mg/l BA và 0,3 mg/l GA 3 [11].
Năm 2009, Nguyễn Thị Bích Hoa đã tiến hành nhân giống hoa Cát
Tƣờng bằng phƣơng pháp in vitro. Bƣớc đầu xác định việc khử trùng các chồi
(chồi đỉnh, chồi nách) có thể dùng HgCl21% có tác dụng khử trùng tốt nhất.
Môi trƣờng tốt nhất để vào mẫu, nhân nhanh, ra rễ là môi trƣờng cơ bản MS
mà tùy vào từng giai đoạn để bổ sung các chất ngoại sinh cho phù hợp, tùy
thuộc vào từng mô nuôi cấy và từng giai đoạn bổ sung 1 - 2 ppm BAP và 0,4 0,5 ppm NAA [4].
Theo Trần Thị Thủy Tiên (2010), tiến hành nghiên cứu nuôi cấy hiệu
quả trên sự nhân chồi và tái sinh rễ cây hoa Cát tƣờng (Eustoma grandiflorum
(Raf.) Shinn. Kết quả thu đƣợc là môi trƣờng MS có bổ sung 1mg/l BA thích
hợp để tái sinh chồi từ lá với tỷ lệ 72,9% số chồi tái sinh lá 1,5 chồi /lá. Môi
trƣờng MS bổ sung NAA 1mg/l, đều xuất hiện rễ sau 4 tuần nuôi cấy cây sinh
trƣởng tốt. Môi trƣờng MS có bổ sung IBA 1mg/l không thêm than hoạt tính
cho tỷ lệ rễ sau 3 tuần nuôi cấy là 56%, giúp gia tăng số rễ/chồi Cát tƣờng in
vitro. Môi trƣờng tạo rễ MS+0,5mg/l NAA bổ sung BAP nồng độ 0,5mg/l có tỷ
lệ chồi tạo rễ sau 6 tuần nuôi cấy cao với 78,1

gia tăng số rễ/ chồi (5,9),chiều

dài rễ tăng (4,2cm) khác biệt so với đối chứng [12].


16
Tuy nhiên, việc sản xuất hoa Cát tƣờng nƣớc ta cũng còn nhiều hạn chế,
phần đa là trồng ở Đà Lạt và một số vƣờn nhỏ. Nguyên nhân một phần điều
kiện khí hậu và cũng không thể kể đến là nguồn cung cấp giống chƣa nhiều.
Vì vậy, việc xây dựng quy trình nghiên cứu Eustoma grandiflorum (Raf) là
rất cần thiết.



×