Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã lục sơn huyện lục nam tỉnh bắc giang”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.1 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG

KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QỦA KINH TẾ CÂY CAM SÀNH
TẠI XÃ LỤC SƠN - HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BẮC GIANG

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa học

:
:
:
:

TS. Nguyễn Hải Nam
Nguyễn Thị Hằng
DLTV - Kinh tế 6 B
2016- 2019

Bắc Giang - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo: T.S Nguyễn Hải Nam.


Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Lục Sơn, ngày tháng năm 2019
Tác giả

NguyÔn ThÞ H»ng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa
luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa KT & TC – Trường Đại học Nông Lâm B¾c Giang đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S. Nguyễn
Hải Nam đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Lục Sơn đã trực tiếp giúp đỡ tôi
tận tình trong thời gian tôi thực tập tại đây.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các hộ trồng cam
tại thôn Thọ Sơn, Vĩnh Tân, Chồi đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức
quý báu, giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi làm việc tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích
lệ, cổ vũ tôi hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã cố gắng rất nhiều. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính

mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lục Sơn, ngày tháng
Tác giả

năm 2019

NguyÔn ThÞ H»ng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................v
DANH MỤC HÌNH, HỘP.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..............................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................3
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. KẾT CẤU BÁO CÁO.........................................................................................3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................4
1.1.1. Vị trí, vai trò của cây cam Sành trong sự phát triển kinh tế...................4
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về HQKT..............................................................6
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất Cam Sành Xã Lục SơnHuyện Lục Nam- Tỉnh Bắc Giang.........................................................10
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất Cam Bạch Thông Bắc Kạn.....11
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất Cam Sành Vĩnh Long............12
1.3. CÁC

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ NÂNG CAO

HQKT

SẢN XUẤT CÂY CAM

SÀNH.....................................................................................................13
1.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường..........................13
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội...............................................................14
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật..........................................................................17

iii


CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................19
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................................19
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Lục Sơn........................................................19
2.1.2. Tài nguyên.............................................................................................20
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội.........................................................................23
2.1.4. Đánh giá thuận lợi khó khăn về nguồn nhân lực..................................24

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................32
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu...........................................................................32
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu..............................................32
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu...............................................34
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKT sản xuất cây cam Sành............35
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................39
3.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH TẠI XÃ LỤC SƠN.....................39
3.1.1. Hiện trạng sản xuất...............................................................................39
3.1.2. Tình hình sử dụng giống........................................................................42
3.1.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái............................42
3.1.4. Tình hình tiêu thụ..................................................................................44
3.1.5. Đánh giá hiệu quả của cây cam Sành theo kết quả điều tra.................46
3.1.6. Đánh giá HQKT và nâng cao HQKT sản xuất cây cam Sành của xã
...............................................................................................................52
3.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất cây cam Sành
của hộ nông dân tại xã Lục Sơn............................................................54
3.1.8. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất
cây cam Sành tại xã Lục Sơn................................................................63
2.2. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................65
2.2.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng về nâng cao HQKT sản xuất
cam Sành trên địa bàn xã Lục Sơn.......................................................65
2.2.2. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cây cam Sành ở Xã Lục Sơn.......66
KẾT LUẬN....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................83
iv


v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1: PHÂN HẠNG THÍCH NGHI ĐẤT CHO CÂY CAM.................................13
BẢNG 2.1: TÌNH
GIAI ĐOẠN

HÌNH PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA XÃ

LỤC SƠN

2016- 2018..........................................................................22

BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH SỐ HỘ, NHÂN KHẨU VÀ LAO ĐỘNG CỦA XÃ LỤC SƠN
GIAI ĐOẠN

2016 – 2018.........................................................................25

BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÃ LỤC SƠN GIAI ĐOẠN
2016 - 2018...........................................................................................27
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÃ LỤC SƠN GIAI ĐOẠN
2016 - 2018...........................................................................................30
BẢNG 3.1: DIỆN TÍCH CAM SÀNH CỦA XÃ LỤC SƠN NĂM 2016 – 2018.........40
BẢNG 3.2: DIỆN

TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CAM

SÀNH

CỦA XÃ

LỤC


SƠN NĂM 2016- 2018.............................................................................41
BẢNG 3.3: NĂNG

SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG CAM

SÀNH

TRUNG BÌNH CỦA CÁC

HỘ ĐIỀU TRA..........................................................................................41

BẢNG 3.4: SẢN LƯỢNG CAM SÀNH TIÊU THỤ GIAI ĐOẠN 2016 – 2018...........44
BẢNG 3.5: CHI PHÍ SẢN XUẤT 1 HA CAM SÀNH THỜI KÌ KTCB......................47
BẢNG 3.6: TÌNH

HÌNH ĐẦU TƯ CHI PHÍ THÂM CANH CHO SẢN XUẤT CAM

SÀNH TRONG CÁC HỘ ĐIỀU TRA (CAM TỪ 4 – 10 NĂM TUỔI)................49
BẢNG 3.7: HIỆU

QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CAM

HỘ ĐIỀU TRA (TÍNH TRÊN

SÀNH

CỦA CÁC NHÓM

1 HA CAM CHO THU HOẠCH).........................51


BẢNG 3.8: HQKT SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH CÁC HỘ TRONG XÃ NĂM 2018
...............................................................................................................52
BẢNG 3.9: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CÁC CHỦ HỘ SẢN XUẤT CAM SÀNH .......54
BẢNG 3.10: THÔNG

TIN VỀ CÁC NHÓM HỘ ĐIỀU TRA SẢN XUẤT CAM

SÀNH

...............................................................................................................55
BẢNG 3.11: SỐ LƯỢNG CÁC HỘ THAM GIA LỚP TẬP HUẤN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU
TRA........................................................................................................56

vi


BẢNG 3.12: MỘT SỐ GIỐNG CAM ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC TRỒNG Ở XÃ LỤC SƠN
...............................................................................................................58
Bảng 3.13: Tổng các nguồn vay vốn các hộ điều tra xã Lục Sơn...................59

vii


DANH MỤC HÌNH, HỘP
HÌNH 3.1: SƠ ĐỒ TIÊU THỤ CAM SÀNH XÃ LỤC SƠN.....................45
HỘP 1: ẢNH HƯỞNG KHOA HỌC KĨ THUẬT ĐẾN HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT CAM SÀNH TẠI XÃ LỤC SƠN..................................57
HÌNH 4.1: CHI PHÍ ĐẦU TƯ QUẢNG CÁO CHO CAM SÀNH GIAI
ĐOẠN 2016 – 2018..............................................................................68

Hộp 2: Thực trạng khuyến nông tại xã Lục Sơn........................................71

viii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CPLĐ
DT
ĐVT
GO
GTSX
HQKT
IC
KTCB

MI
NH
NH NN&PTNT
Pr
PTBQ
PTNT
TB
THCS
THPT
TKKD
TMDV
TSCĐ
UBND

VA

Bình quân
Bảo vệ thực vật
Chi phí lao động
Diện tích
Đơn vị tính
Tổng giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế
Chi phí trung gian
Kiến thiết cơ bản
Lao động
Thu nhập hỗn hợp
Ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn
Lợi nhuận
Phát triển bình quân
Phát triển nông thôn
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thời kì kinh doanh
Thương mại dịch vụ
Tài sản cố định
Ủy Ban Nhân Dân
Tổng giá trị gia tăng

ix



x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn
của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc
biệt là sản xuất cây ăn quả đã và đang góp phần quan trọng vào ổn định đời
sống kinh tế, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Phát triển kinh tế sản xuất cây cam Sành cũng như bất kỳ ngành sản
xuất kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương
trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua
mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh cần phải phân tích tìm ra được những thuận
lợi, khó khăn hay những vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ
chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất [8].
Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập một yêu cầu
bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây
trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có
HQKT cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT
cao gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển
và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam Sành nói
riêng dựa theo thế mạnh của từng vùng.
Bắc Giang, một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc. Là tỉnh có rất
nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao. Dưới sự cố gắng
của người dân cùng chính quyền địa phương. Một vài sản phẩm đã có sự phát
triển mạnh, có chỗ đứng trên thị trường cũng như từng bước xây dựng thương
hiệu vững chắc. Cam Sành tại huyện Lục Nam là một trong những sản phẩm
như thế. Đây là một sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan

trọng vào công cuộc phát triển kinh tế địa phương.
Lục Nam là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có lợi thế phát
triển cây ăn quả, Cây cam Sành đã và đang chiếm ví trí quan trọng trong phát
1


triển kinh tế của huyện, luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của huyện trong nhiều năm gần đây. Cây cam đã giúp rất nhiều hộ
nông dân xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Tiến tới sẽ xây dựng
thành công thương hiệu “Cam Sành Lục Nam”, khả năng tiêu thụ sản phẩm
cam cũng tăng lên rất nhiều.
Từ lâu Lục Nam đã được biết đến với nhiều loại cây ăn quả nổi tiếng
Như: Nhãn Nồng, Vải thiều, Cây La...vv. Tuy nhiên loại trái cây được thị
trường chấp nhận đuợc mọi nguời dân ưa thích thì chỉ có quả cam Sành tuy
vậy cây cam vẫn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng hiệu quả
kinh tế còn chưa cao.
So với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất, kinh doanh cam
Sành còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Diện tích trồng cam Sành chưa được
mở rộng như tiềm năng đất đai vốn có, năng suất, chất lượng và giá cả cam Sành
của xã còn thấp. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn mang tính
nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) chưa hiệu quả nên dẫn tới HQKT chưa cao.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn khóa luận nghiên cứu “Đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất cây cam Sành tại xã Lục Sơn - huyện Lục Nam - tỉnh
Bắc Giang” với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng thực
trạng, HQKT và thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát
triển sản xuất tiêu thụ cam Sành hợp lý mang lại HQKT cao hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá HQKT sản xuất cây cam Sành trên cơ sở thực tiễn

tại xã Lục Sơn. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản
xuất cây cam Sành, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân, đồng
thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Xã Lục Sơn.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất cây cam Sành tại xã Lục Sơn.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của của cây cam Sành năm 2016 - 2018.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, HQKT cây cam Sành
trên địa bàn xã Lục Sơn.
- Phân tích những thuận lợi khó khăn trong việc sản xuất và nâng cao
HQKT của cây cam Sành.
- Đưa ra định hướng và đề suất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
HQKT sản xuất cây cam Sành tại xã Lục Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về HQKT và nâng cao
HQKT trong sản xuất cây cam Sành của các hộ trồng cam Sành tại xã Lục Sơn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian nghiên cứu.
- Về không gian: Tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho
khóa luận từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống kê
của xã từ năm 2016 – 2018 và số liệu điều tra các hộ sản xuất cam Sành năm
2018. Thời gian thực hiện từ ngày 28/01/2019 đến ngày 19/04/2019.
4. Đóng góp mới của đề tài


- Đánh giá một cách tương đối về HQKT sản xuất cam Sành.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của
chủ hộ, khoa học kỹ thuật tới HQKT sản xuất cây cam Sành.
5. Kết cấu báo cáo.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vị trí, vai trò của cây cam Sành trong sự phát triển kinh tế
1.1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam Sành
Cam Sành là một giống cây ăn quả thuộc chi Cam chanh, có nguồn gốc
từ Việt Nam. Quả cam Sành rất dễ nhận ra nhờ lớp vỏ dày, sần sùi giống bề
mặt mảnh Sành, và thường có màu lục nhạt (khi chín có sắc cam), các múi
thịt có màu cam.
Cam Sành được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis
hay Citrus reticulata [25].
Cây cam Sành là loại cây trồng có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao,
đang được xem là đối tượng quan trọng nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trong nông nghiệp. Theo các nhà khoa học, cam là một trong những loại trái
cây có chứa tinh dầu mang mùi thơm và chứa nhiều vitamin C, vitamin A,
canxi và chất xơ... rất bổ dưỡng cho cơ thể. Hàm lượng Vitamin A trong cam
tới 0,465mg/100g thịt quả Vitamin B9 (acid folic) có trong cam giúp ngăn
ngừa bệnh tim mạch, phòng bệnh ung thư (đặc biệt là ung thư dạ dày và thanh

quản) vì chúng giàu chất chống oxy hóa. Chất Limonoid trong cam giúp ngăn
ngừa bệnh ung thư và có tác dụng giải độc, lợi tiểu. Những người thường ăn
cam, hoặc các loại trái có họ hàng với cam như quýt, bưởi, chanh... có tỉ lệ
nhiễm các bệnh ung thư (phổi và dạ dày) khá thấp [23].
Cam Sành không chỉ dùng để ăn tươi, làm mứt, chế biến nước giải khát
mà hiện nay cam còn được dùng nhiều trong y học cổ truyền, công nghiệp
thực phẩm, hóa mỹ phầm…
Chính từ yêu cầu đó việc phát triển cây cam Sành nhằm phát huy lợi
thế so sánh của từng vùng đang nhận được sự quan tâm chú trọng đặc biệt của
các địa phương.

4


Trồng cây cam Sành giúp tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho nhân
dân, đưa các hộ từ trung bình lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu.
- Phát triển cây cam Sành sẽ góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Vườn cam Sành có tác
dụng cải tạo môi trường sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tươi
đẹp, hình thành các vườn du lịch sinh thái nông nghiệp.
- Phát triển cây cam Sành góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc
sang sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây cam Sành
Cây ăn quả thường được trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu
năm và có chu kỳ kinh tế dài.
Việc phát triển sản xuất cây ăn quả cần chú ý những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật sau:
- Cây ăn quả yêu cầu về điều kiện tự nhiên như: đất đai, thời tiết, khí

hậu rất khắt khe, vì vậy việc bố trí sản xuất phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên, theo phương châm đất nào cây nấy.
- Trong quá trình sản xuất đòi hỏi trình độ thâm canh cao, qui trình kỹ
thuật chặt chẽ, sự chăm sóc kỹ lưỡng hàng ngày của người lao động.
- Là loại sản phẩm chứa nhiều nước, dễ hư hỏng, nhưng lại yêu cầu
đảm bảo chất lượng, tưới, tiêu dùng ngay và thường xuyên; vì vậy đòi hỏi
phải tổ chức tốt khâu thu hái, chế biến và tiêu thụ sản phẩm với trình độ kỹ
thuật phải cao.
- Việc tổ chức sản xuất nếu có điều kiện phải hình thành vùng chuyên
môn hoá để tiện lợi về mọi mặt và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
- Sản xuất cây ăn quả yêu cầu các chính sách kinh tế phải linh hoạt để
kích thích người sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm nhất là sản phẩm để
xuất khẩu và hạn chế tính thời vụ trong sản xuất.

5


Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu
thời tiết đặc trưng và cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc
trưng rất thích hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây
trồng đặc thù đem lại HQKT cao (đầu tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng,
chất lượng quả thu được cao, bán được giá vì được thị trường ưa thích).
Cây cam Sành là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết cơ
bản (KTCB) và thời kỳ kinh doanh (TKKD). Thời kỳ kiến thiết cơ bản thường
kéo dài từ năm 1 đến năm 3, những năm đầu này cây chỉ có sinh trưởng mà
chưa có sự ra hoa kết quả. Vì vậy, cây cam Sành là loại cây trồng đòi hỏi có
chi phí đầu tư ban đầu lớn và là cây trồng lâu năm.
Trong những năm đầu khi cây cam còn nhỏ thường được trồng xen
cùng các loại cây trồng ngắn ngày khác như : ngô, đỗ, lạc…
Phát triển trồng cây cam Sành hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông

dân, quy mô diện tích trồng còn chưa lớn vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và không
tập trung.
Cây cam Sành là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho
khai thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy khi chăm
sóc và phòng trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và nâng
cao HQKT trong sản xuất cây cam Sành.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về HQKT
1.1.2.1. Các quan niệm khác nhau về HQKT
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế. Đây đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã
hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế được xác định bằng công thức:

6


Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được – chi phí bỏ ra.
(H) = (Q) - (C)
Quan điểm này không còn phù hợp nữa, vì nếu cùng một kết quả sản
xuất như nhau nhưng khác nhau về chi phi sản xuất sẽ khác nhau về hiệu quả.
Không phản ánh đúng mục tiêu của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ
tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả kinh tế có nghĩa là không lãng
phí. Một nền kinh tế là có hiệu quả khi nó nằm trên giới hạn năng lực sản xuất

đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của kinh tế, sự chênh lệch giữa
sản lượng tiềm năng thực tế (sản lượng cao nhất có thể đạt được trong điều
kiện toàn dụng công nhân) và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà xã
hội không dùng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mức độ thỏa mãn yêu cầu của
quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là
đại diện cho mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản
xuất xã hội.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ năm: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo định
nghĩa chung là mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi
phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Từ các quan điểm trên chúng tôi thấy rằng. HQKT là một
phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt
chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. HQKT là trong
quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm năng
của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng
7


tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy,
kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng, để đạt
được mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại lâu dài
thì cần quan tâm đến vấn đề HQKT, phải tìm mọi biện pháp nâng cao HQKT.
1.1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản
- HQKT là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Phản ánh sản lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường, với chi phí nguồn lực bỏ ra

thấp và đạt mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh doanh là lợi nhuận và
tối đa hoá lợi nhuận.
- HQKT xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục
tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí
để có được những kết quả đó. HQKT biểu thị mối tương quan giữa các kết
quả đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Do vậy HQKT xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc
độ xã hội.
- Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó
kích thích phát triển sản xuất có HQKT cao. Nhờ phát triển sản xuất mà xã
hội ngày càng nâng cao được mức sống của người lao động cả về mặt vật chất
và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội được
cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều được
nâng lên.
- HQKT là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và
kinh tế học vi mô nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là
không lãng phí [12].
- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.

8


Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: đời sống
vật chất, đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trường sống. Do kết quả phát
triển sản xuất và nâng cao HQKT mang lại.
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy HQKT luôn là trọng tâm và quyết
định nhất. Và HQKT chỉ được nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện đầy đủ nhất
khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả của việc bảo vệ, giữ gìn

môi trường sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả phát triển.
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về HQKT
* Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu về HQKT
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và
phương pháp xác định tính toán.
- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát
chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây cam Sành.
Xét về mặt nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào
và đầu ra, nó so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả
kinh tế phản ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
còn HQKT là tỷ số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ
ra để có kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữ kết quả và chi phí của nền
sản xuất).
* Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT
H=Q – K
H = Q/K
H =  Q/  K
H = K/Q
H =Q -K
H =  K/  Q
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế;
Q: Kết quả sản xuất thu được;
K: Chi phí nguồn lực;
Q: Phần tăng lên của kết quả;
 K: Phần tăng lên của chi phí.
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).
Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.


9


Q có thể biểu hiện là: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng giá trị gia
tăng (VA); Thu nhập hỗn hợp (MI); Lợi nhuận (Pr); Phần tăng lên của kết
quả (  Q).
K có thể biểu hiện là: Tổng chi phí sản xuất (TC); Chi phí cố định
(FC); Chi phí biến đổi (VC); Chi phí trung gian (IC); Chi phí lao động
(LĐ); Phần tăng lên của chi phí (  K).
Phương pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K)
nêu trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều
kiện cụ thể nhất định vận dụng cho thích hợp. Đánh giá HQKT trong sản
xuất kinh doanh là việc làm hết sức phức tạp, vì vậy để phản ánh một cách
đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài những chỉ tiêu trên, cần quan tâm
đến một số chỉ tiêu khác như:
- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)
Trong đó: GO(N): Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
D(CT): Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất Cam Sành Xã Lục SơnHuyện Lục Nam- Tỉnh Bắc Giang.
Chí thú làm ăn, chịu khó học hỏi, kết hợp giữa kinh nghiệm thực tiễn
và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, anh Nguyễn Văn Binh, ở thôn
Đèo Quạt, xã Lục Sơn, huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang, từ hộ khó khăn đã
vươn lên làm giàu với mức thu nhập cao.
Năm 1990, sau khi lập gia đình ra riêng, tài sản của anh Binh là 2ha đất
vườn dừa. Các con của anh lần lượt ra đời, trong khi mức thu nhập từ mấy chục
cây dừa thời điểm đó chẳng là bao nên gia đình anh luôn trong cảnh túng thiếu.
Để ổn định cuộc sống, anh đã mạnh dạn chuyển đổi cây trồng bằng
cách trồng cây cam Sành;. Sau 3 năm trồng được chăm sóc tốt, cây cam Sành

đã đem về mức thu nhập cao cho gia đình anh Binh.
25 năm cần cù lao động, anh Binh đã vươn lên làm giàu, mua thêm
được 12ha đất để sản xuất. Hiện tại anh có 6ha đất trồng cam Sành cho quả ổn

10


định. Trong năm 2018, tổng thu nhập của anh trên 220 triệu đồng, trừ chi phí
anh còn lãi gần 200 triệu đồng.
Trong các loại cây trồng trên, cây cam Sành là cây trồng chủ lực đem
về thu nhập cao cho gia đình anh Binh trong suốt thời gian qua. Đối với 6 ha
cam Sành hiện tại, mỗi năm anh thu hoạch khoảng 10 tấn quả, thu nhập trên
150 triệu đồng.
Bên cạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên
mảnh vườn của mình, gắn bó lâu năm với cây cam Sành, anh Binh đã đúc kết
được nhiều kinh nghiệm về cách trồng, chăm sóc để cây cho năng suất cao,
kéo dài thời gian thu hoạch hiệu quả kinh tế. Vì cam Sành trồng mật độ dày,
khoảng 500 cây/1000m2, cây nuôi trái nhiều, nên khâu quan trọng nhất là phải
cung cấp đủ dưỡng chất cho cây phát triển, mỗi tháng anh bón phân cho vườn
cam 1 lần.
Anh Binh cho biết: “Trồng cam thì phải làm liếp cho cao, càng cao
càng tốt để cây không thối bộ rễ. Mỗi năm cần phải xới và xớt phần đất cũ
trên mặt liếp cam bỏ, sau đó tiến hành bón phân hóa học, hữu cơ rồi bồi bùn
lên tạo nên lớp đất mới, để rễ hấp thu giúp cây phát triển tươi tốt, trái sai. Bên
cạnh đó, vào mùa nắng định kỳ 2 hoặc 3 ngày cần tưới ướt cho vườn cam một
lần cho cây không bị suy vì thiếu nước” [19].
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất Cam Bạch Thông Bắc Kạn
Bạch Thông được coi là vựa cam, quýt của tỉnh Bắc Kạn với 914 ha. Diện
tích trồng cam, quýt của huyện tập trung tại các xã: Quang Thuận, Đôn Phong và
Dương Phong.

Từ khi chuyển đổi cơ chế thị trường, cam, quýt được các địa phương
mở rộng diện tích, trở thành hàng hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp
người dân xóa đói, giảm nghèo và tiến tới làm giàu. Nhận thức được giá trị
kinh tế từ cam quýt, các địa phương đã phối hợp với các cơ quan chuyên môn
tổ chức tập huấn cho nhân dân về kỹ thuật thâm canh, bảo quản cam, quýt
đảm bảo chất lượng, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Đặc biệt, trong những
11


năm gần đây, tỉnh đã triển khai nhiều dự án và có các cơ chế khuyến khích
phát triển cây cam, quýt nên diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị sản phẩm
cam, quýt không ngừng được tăng lên theo từng năm. Năm 2016, toàn huyện
có 440ha, giá trị đạt 3,64 tỷ đồng; đến năm 2018, diện tích cam quýt đã tăng
lên 686ha, giá trị đạt 13,7 tỷ đồng. Năm 2015, Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, toàn
huyện trồng mới 350ha cam, quýt. Năm 2016, năm đầu tiên thực hiện Nghị
quyết, huyện tiếp tục triển khai đề án mở rộng diện tích cây ăn quả cam, quýt
với diện tích trồng mới 60ha. Từ việc phát triển cam, quýt, nhiều hộ gia đình
đã thoát nghèo, ổn định đời sống, nhiều hộ gia đình đã đạt danh hiệu sản xuất
giỏi, tiêu biểu trên địa bàn huyện.
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất Cam Sành Vĩnh Long
Cam Sành là đặc sản của Vĩnh Long, nổi tiếng do chất lượng ngon. Nét
đặc trưng của sản phẩm: vỏ sần, da xanh, màu sắc thịt quả vàng tươi, rất đẹp.
Sản phẩm phục vụ ăn tươi và chế biến nước quả rất ngon, thơm và bổ dưỡng.
Tại Vĩnh Long hiện nay có 7.336ha diện tích trồng cam Sành, trong đó
đang cho trái 5.445ha, sản lượng 57.000 tấn. Chu kỳ kinh tế của cây cam
Sành là 10 năm, gồm 3 năm kiến thiết cơ bản và 7 năm thu hoạch sản phẩm.
Vụ chính từ tháng 9 - 12 dương lịch và vụ nghịch từ tháng 5 - 7 dương lịch.
Năng suất bình quân từ 10 - 15 tấn/ha.
Vùng chuyên canh cam Sành Tam Bình là một trong những vùng

chuyên canh với tổng diện tích khoảng 2.971,6ha, hàng năm cung cấp cho thị
trường khoảng 20.000 – 30.000 tấn sản phẩm với chất lượng ngon.với bán ra
15.000đ/kg vào chính vụ, có thể tăng lên từ 17.000 – 23.000đ/kg nếu trái vụ.
Cam Sành Vĩnh Long được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước. Trong
đó chủ yếu ở các tỉnh và thành phố khu vực Đông Nam Bộ [18].
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây cam Sành
1.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường

12


Cây cam Sành là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái
nông nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trường bên ngoài và có tính mẫn
cảm lớn với các yếu tố sinh thái như: khí hậu, đất đai, cây trồng, con người.
Vì vậy, muốn có một vùng chuyên môn hoá sản xuất cây cam Sành phải theo
quan điểm sinh thái bền vững.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đai là yếu tố quan trọng nhất quyết
định năng suất và chất lượng cây cam. Các thành phần trong đất cũng ảnh
hưởng quan trọng đến mùi vị đặc trưng của cây. Đất đóng vai trò là nơi cung
cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình
khác nhau lại có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau.
Đất trồng cam tốt nhất là đất có những đặc tính sau:
 Đất phù sa cổ hoặc đất thịt nhẹ tầng đất dầy ≥ 0,7m, nhiều mùn. Đất
có tỷ lệ sét ≤ 15%.
 Ph = 5,5 - 6,5, mực nước ngầm thấp.
 Độ dốc thấp từ 8-25o.

Bảng 1.1: Phân hạng thích nghi đất cho cây cam
Mức độ thích nghi
Yếu tố


Rất thích
Không thích
Thích hợp
Ít thích hợp
hợp
hợp
o
o
o
o
Độ dốc
8 - 25
3 - 8 , 25 -30
0-3
> 30o
Độ dày tầng đất
> 100 cm
70 - 100 cm
50 - 70 cm
< 50 cm
Đá lẫn, đá lộ đầu
Không
Ít
Trung bình
Nhiều
Độ cao tuyệt đối
> 900 m
> 900 m
700 - 900 m

< 700 m
Lượng mưa
> 2.000 mm > 2.000 mm
< 2.000 mm
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Lục Nam, 2018)
Vì vậy, để khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con người
phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp để vừa có năng suất cao lại bảo vệ
được đất không bị thoái hoá là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm.
Việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây cam Sành phải
dựa trên quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn
định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của

13


thời tiết, củng cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng
cải tạo nâng cao chất lượng của đất.
Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần
nhuyễn giữa sinh thái và kinh tế. Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi
trong đó có sự thay đổi về nếp nghĩ và cách làm của con người trong việc khai
thác tài nguyên, sự giám sát đầu tư, sự định hướng phát triển công nghệ và
nguyện vọng của con người trong hiện tại và tương lai.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Thị trường tiêu thụ
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác
ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì?
Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có vậy cơ sở sản xuất, kinh doanh
mới có thể thu được kết quả và HQKT cao. Như vậy trước khi quyết định sản
xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung lượng thị
trường, nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh sẽ tham gia [4].

Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi
hỏi tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và HQKT cao nhất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về
sản phẩm quả có những đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu
cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng,
chất lượng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất
khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt,
tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định, yêu cầu đó thì kết quả và HQKT
thu được sẽ rất cao.
1.3.2.2. Giá cả
Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và HQKT sản xuất cây cam Sành. Tác động của thị trường đến sản xuất
kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định đối
với các loại sản phẩm quả vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường đầu ra. Song thị trường đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết quả và
14


×