Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy học – Kĩ thuật dạy học, Ý nghĩa của việc sắp xếp các khái niệm trong phạm trù PPDH theo ba bình diện quan điểm, phương pháp, kỹ thuật trong việc lập kế hoạch và thực hiện quá trình dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.28 KB, 12 trang )

Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
II. NỘI DUNG

Trang
1
1

1. Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy học – Kĩ thuật dạy học
1.1. So sánh các khái niệm Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy học – Kĩ
thuật dạy học

1
1

1.2. Mối quan hệ của các khái niệm Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy
học – Kĩ thuật dạy học

4

2. Ý nghĩa của việc sắp xếp các khái niệm trong phạm trù PPDH theo ba
bình diện quan điểm, phương pháp, kỹ thuật trong việc lập kế hoạch và thực
hiện quá trình dạy học

4

3. Ví dụ một phác thảo kế hoạch dạy học trong đó thể hiện sự vận dụng các
quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học
III. KẾT LUẬN


TÀI LIỆU THAM KHẢO

5
10


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

MỞ ĐẦU
Phương pháp dạy học là khái niệm cơ bản của lý luận dạy học, là “công cụ”
quan trọng hàng đầu, và cũng rất phức tạp của nghề dạy học. Thuật ngữ phương pháp
bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích, do vậy
có thể hiểu PPDH là con đường đạt đến mục đích dạy học, với những cách thức, hình
thức khác nhau nhằm tiến đến mục tiêu dạy học. Phương pháp dạy học là một khái
niệm mà đã được bàn đến từ cách đây hàng trăm năm, tuy nhiên do tính phức hợp của
khái niệm này nên việc phân loại và mô tả cấu trúc có nhiều ý kiến khác nhau và hiện
tại vẫn chưa đi đến thống nhất. Mặt khác, việc phân loại và mô tả đem lại những giá trị
thực tiễn lớn, có vô số các mô hình cấu trúc đang được ứng dụng trong việc dạy và
học.
Ở phạm vi bài báo cáo này, chúng tôi sẽ trình bày về mô hình cấu trúc phân theo
ba bình diện: Quan điểm dạy học – phương pháp dạy học – kỹ thuật dạy học, cụ thể là
ý nghĩa việc sắp xếp các khái niệm của mô hình này này trong lập kế hoạch và thực
hiện quá trình dạy học.
NỘI DUNG
1. Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy học – Kĩ thuật dạy học
Mô hình này phân biệt ba bình diện theo độ rộng của khái niệm, đó là các quan
điểm dạy học (QĐDH), phương pháp dạy học (PPDH) và kỹ thuật dạy học (KTDH).
Mô hình này chưa được thừa nhận rộng rãi trong lĩnh vực Lí luận dạy học tuy nhiên
khả năng ứng dụng trong thực tiễn dạy học cao.
Vì sự phân biệt ba bình diện theo độ rộng của các khái niệm nên có thể biểu

diễn mô hình này theo hình tháp như sau:

KTDH

PPDH

QĐDH

1


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

1.1. So sánh các khái niệm: Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy học –
Kĩ thuật dạy học
Nội
dung
so
sánh

Khái
niệm

Vai
trò

Quan điểm dạy học
- Là khái niệm rộng,
định hướng cho việc
lựa chọn các phương

pháp dạy học cụ thể.
- Quan điểm dạy học
là những định hướng
tổng thể cho các
hành động phương
pháp, trong đó có sự
kết hợp giữa các
nguyên tắc dạy học
làm nền tảng , những
cơ sở lý thuyết của lý
luận dạy học, những
điều kiện dạy học và
tổ chức cũng như
những định hướng về
vai trò của Giáo viên
và Học sinh trong
quá trình dạy học.
- Quan điểm dạy học
là những định hướng
mang tính chiến lược
dài hạn, có tính cương
lĩnh, là mô hình lý
thuyết của phương
pháp dạy học.
- Các quan điểm daỵ
học chưa đưa ra
những mô hình hành
động cũng như hình
thức xã hội cụ thể cho
hành động phương

pháp, do đó chưa phải
các phương pháp dạy
học cụ thể.
- Dạy học giải thích-

Phương pháp dạy học

Kỹ thuật dạy học

- Là khái niệm hẹp hơn - Là khái niệm nhỏ nhất,
đưa ra mô hình hành thực hiện các tình huống
động.
hành động.
- Phương pháp dạy học
là những hình thức,
cách thức hành động
của giáo viên và học
sinh nhằm thực hiện
những mục tiêu dạy học
xác định, phù hợp với
những điều kiện và
những nội dung dạy học
cụ thể.

- Kỹ thuật dạy học là
những biện pháp, cách
thức hành động của Giáo
viên và Học sinh trong
các tình huống hành động
nhỏ nhằm thực hiện và

điều khiển quá trình dạy
học.

- Phương pháp dạy học
cụ thể quy định những
mô hình hành động của
giáo viên và học sinh.
- Các phương pháp dạy
học được thể hiện trong
các hình thức xã hội và
các tiến trình phương
pháp.

- Các kỹ thuật dạy học
chưa phải là các phương
pháp dạy học độc lập,
mà là những thành phần
của phương pháp dạy
học.
- Kỹ thuật dạy học được
hiểu là đơn vị nhỏ nhất
của phương pháp dạy
học.
- Sự phân biệt giữa kỹ
thuật và phương pháp
dạy học nhiều khi không
rõ ràng.

- Có tới hàng trăm


- Các kỹ thuật dạy học

2


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

Phân
loại

minh họa, dạy học kế
thừa, dạy học giải
quyết vấn đề, dạy
học khám phá, dạy
học theo tình huống,
dạy học tổng thể, dạy
học giao tiếp, dạy
học gắn với kinh
nghiệm......

phương pháp dạy học cụ
thể bao gồm những
phương pháp chung cho
nhiều môn và các
phương pháp đặc thù bộ
môn. Các phương pháp
dạy học truyền thống
như thuyết trình, đàm
thoại, biểu diễn trực
quan, làm mẫu...và có

một số phương pháp
khác như: phương pháp
nghiên cứu trường hợp,
phương pháp điều phối,
phương pháp đóng vai,
phương pháp văn bản
hướng dẫn....

vô cùng phong phú về số
lượng, có thể tới hàng
ngàn. Bên cạnh kỹ thuật
dạy học thông thường,
ngày nay người ta chú
trọng các kỹ thuật dạy
học phát huy tính tích
cực và sáng tạo của
người học.
Ví dụ như kỹ thuật
"động não", kỹ thuật "tia
chớp" , kỹ thuật "phòng
tranh", kỹ thuật" ổ bi",
kỹ thuật"bể cá", kỹ thuật
3 lần 3", kỹ thuật "lược
đồ tư duy", kỹ thuật"bắn
bia", kỹ thuật"tương
tự"....

Tóm lại, việc phân chia các bình diện của phương pháp dạy học có ý nghĩa định
hướng rõ hơn cho việc thiết kế và vân dụng. Một quan điểm dạy học có những phương
pháp dạy học phù hợp, một phương pháp dạy học cụ thể có các kỹ thuật dạy học đặc

thù.
1.2. Mối quan hệ của các khái niệm Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy
học – Kĩ thuật dạy học
QĐDH là khái niệm rộng, ở bình diện vĩ mô, định hướng cho việc lựa chọn các
PPDH cụ thể. Các PPDH là khái niệm hẹp hơn, ở bình diện trung gian, đưa ra mô hình
hành động cho các giờ học cụ thể. KTDH là khái niệm nhỏ nhất, ở bình diện vi mô,
thực hiện các tình huống hành động nhỏ.
Các mô hình phân loại phương pháp dạy học cho thấy khái niệm phương pháp
dạy học rất phức tạp. Phương pháp dạy học được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Phương pháp dạy học nghĩa rộng có nhiều bình diện, từ các quan điểm dạy học hay
hình thức dạy học lớn tới các kĩ thuật dạy học rất nhỏ không phải bao giờ cũng hoàn
toàn phân biệt nhau.
Việc phân loại phương pháp dạy học vì vậy chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tiễn dạy học, nhiều khi người ta dung chung khái niệm phương pháp dạy học cho
các bình diện khác nhau vì chúng đều thuộc phạm trù phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, phân loại phương pháp dạy học cung cấp một định hướng cho lập kế
hoạch dạy học trong việc lựa chọn và kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau.
3


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

Ví dụ: Khi dạy bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) phần tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh
sáng tác bài thơ, để HS chủ động hiểu và nhớ những kiến thức cơ bản về nhà thơ Xuân
Quỳnh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Giáo viên cần sử dụng kết hợp các phương
pháp dạy học: pháp vấn - đàm thoại, nghiên cứu - thảo luận với kĩ thuật Lược đồ tư
duy nhằm phát triển năng lực chuyên môn, năng lực cá thể và năng lực phương pháp
cho học sinh.
2. Ý nghĩa của việc sắp xếp các khái niệm trong phạm trù PPDH theo ba
bình diện quan điểm, phương pháp, kỹ thuật trong việc lập kế hoạch và thực hiện

quá trình dạy học
Một QĐDH có những PPDH phù hợp, một PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù.
Tuy nhiên có những phương pháp phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như KTDH dùng
nhiều dùng trong nhiều PPDH khác nhau. Trong mô hình này thường không có sự
phân biệt giữa PPDH và hình thức dạy học.
QĐDH là nền tảng giúp cho người giáo viên định hướng một con đường cụ thể
để đạt tới mục tiêu dạy học, để có thể phát huy được hết khả năng cũng như tiềm năng
của học sinh, tức là giáo viên trước khi bắt đầu một bài học thì phải bắt đầu từ QĐDH,
tiếp đó tới phương pháp và KTDH. Đi theo trình tự như vậy giúp bài học được hiểu
trọn vẹn và khắc sâu hơn trong đầu người học. Lâu nay chúng ta chỉ chú ý đến PPDH
(hiểu theo nghĩa hẹp) dẫn đến cái nhìn vi mô, hạn hẹp, và áp dụng không phù hợp các
phương pháp trong những quan điểm khác nhau, các kỹ thuật khác nhau. Sự xáo trộn
này khiến các phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học không phát huy được hết các
tính năng của nó, cản trở việc học sinh tiếp nhận, khám phá tri thức.
Đối với người giáo viên, hiểu được sự sắp xếp của các bình diện trong phạm trù
PPDH (hiểu theo nghĩa rộng) giúp cho việc định hướng và thực hiện mục tiêu dạy học
được tốt hơn. QĐDH là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp.
Phương pháp là các mô hình hành động cụ thể, là cách thức, hình thức hành động của
GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định. Kỹ thuật dạy học là
những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Giống như những bậc thang để dẫn tới mục đích dạy
học. Cả người dạy lẫn người học phải tiến hành từng bước mới thu được hiệu quả cao
nhất.
Việc hiểu về sự sắp xếp các khái niệm trong phạm trù PPDH còn giúp giáo viên
có cách nhìn tổng quan và toàn diện hơn trong lập kế hoạch cũng như thực hiện quá
trình dạy học, định hướng thiết kế và vận dụng cụ thể, khoa học từng phương pháp,
phương tiện cũng như hiểu rõ bản chất các cách thức tiến hành. Chẳng hạn như khi
dạy một bài văn học sử, tính chất của bài học mang nặng lý thuyết, do đó để chắt lọc
thông tin, vạch ra những ý chính, ý cơ bản, học sinh chưa thể làm tốt được thì cần áp
dụng quan điểm truyền thống cho kiểu bài này, mà hợp lý hơn cả là phương pháp

thuyết trình. Ưu thế của phương pháp này là nguời giáo viên truyền đạt được lượng
4


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

thông tin lớn, chính xác, trọng tâm đến học sinh và tiết kiệm được thời gian. Tuy nhiên
phương pháp này cũng mang lại hạn chế trong việc tiếp nhận của học sinh, đó là kiểu
tiếp nhận thụ động giống kiểu bình và nước. Do vậy giáo viên khắc phục hạn chế bằng
cách tiến hành thêm quan điểm tích cực, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh, đưa ra những câu hỏi mang tính phát hiện, cho học sinh thảo luận nhóm về một
vấn đề trọng tâm trong bài, việc thảo luận này không những giúp học sinh không
những thu nhận thêm kiến thức chủ động, cách làm việc nhóm mà còn tăng sự thân
thiện, đoàn kết trong tập thể.
Hiện nay trong chương trình Văn THPT, Bộ Giáo dục có đưa vào các dạng văn
nghị luận xã hội, với các kiểu bài này thì không thể áp đặt phương pháp truyền thống
lên học sinh theo một chiều suy nghĩ từ giáo viên được. Người giáo viên chỉ mang tính
chất định hướng còn sự chủ động, quan điểm cá nhân và trình bày quan điểm cá nhân
thuộc về học sinh. Nếu chăm chăm theo hướng “ Thầy đọc, trò ghi, đến khi thi chép lai
cho đúng” sẽ dẫn tới hệ quả học sinh không có quan điểm riêng, cũng như không có
phương pháp tiến hành các bài tập khác. Nhiệm vụ của giáo viên là chỉ ra phương
pháp, cách thức để trình bày chứ không vạch ra ý, quan điểm rồi ép học sinh đi theo.
Có thể sử dụng kỹ thuật lấy ý kiến bằng phiếu ở dạng bài có trình bày vấn đề, quan
điểm mang tính chất hai mặt đúng sai… những vấn đề, thực trạng bên ngoài xã hội,
sau đó thảo luận để học sinh nói lên quan điểm của mình, giáo viên kết luận sau cùng
để tóm lại vấn đề, từ những buổi thảo luận như vậy, chính giáo viên cũng sẽ bất ngờ
trước những ý tưởng và quan điểm đầy sáng tạo, thông minh của học sinh. Do đó
không những là gây hứng thú cho học sinh mà còn mang lại hứng thú cho cả người
dạy.
3. Ví dụ một phác thảo kế hoạch dạy học trong đó thể hiện sự vận dụng các

quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học.
Phác thảo kế hoạch dạy học tiết 37 môn Ngữ văn lớp 12, văn bản “Sóng” của
Xuân Quỳnh, trong đó thể hiện sự vận dụng các quan điểm dạy học, phương pháp dạy
học và kĩ thuật dạy học.
Ngữ văn tiết 37
SÓNG
Xuân Quỳnh
I. Mức độ cần đạt:
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình
yêu chung thuỷ, bất diệt.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu
và ngôn từ của bài thơ.
II. Trọng tâm kiến thức kĩ - năng:
5


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

1- Kiến thức:
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.
- Đặc sắc trong xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư
trăn trở.
2- Kĩ năng:
- Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ.
III. Tiến trình lên lớp:
1- Ổn định:
- Kiểm tra số HS.
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp.
2- Kiểm tra bài cũ: Hãy đọc một số câu thơ của Xuân Quỳnh mà em biết?

3- Tổ chức giờ dạy:
Quan điểm,
Mục
Nội dung
Phương pháp
phương pháp, kĩ
tiêu
thuật dạy học
I- Tiểu dẫn:
- Phương pháp dạy
HS chủ 1- Tác giả:
học: pháp vấn - đàm
động
- Xuân Quỳnh – Nguyễn thoại, nghiên cứu - - Quan điểm dạy
hiểu và Thị Xuân Quỳnh (1942 - thảo luận.
học tích cực.
nhớ
1988 ), Hà Tây (Nay là Hà - Tiến trình hoạt động:
những
Nội).
+ GV yêu cầu HS - Phương pháp
kiến thức - Tác phẩm chính: Tự hát, nghiên cứu về nữ sĩ nghiên cứu, pháp
cơ bản Chồi biếc, Hoa dọc chiến Xuân Quỳnh trước khi vấn – đàm thoại
về nhà hào, Gió Lào cát trắng, đến lớp.
thơ Xuân Sân ga chiều em đi…
+ 1 HS thuyết trình - Kỹ thuật Lược đồ
Quỳnh
- Giải thưởng Nhà Nước những hiểu biết về tư duy.
và hoàn 2001
XQ. 1 HS trình bày -> phát triển năng

cảnh
bảng những hiểu biết lực chuyên môn,
sáng tác
về XQ bằng sơ đồ tư năng lực cá thể và
bài thơ.
duy.
năng lực phương
+ GV cung cấp pháp.
phương pháp học tập
về tác giả văn học: chủ
yếu trình bày 5 ý chính
là: Tiểu sử; Cuộc đời;
Phong cách; Tác phẩm
chính; Giải thưởng.
- Phương pháp pháp
2- Tác phẩm:
vấn – đàm thoại.
- Quan điểm dạy
- Sáng tác 1967, trong -Tiến trình hoạt động: học truyền thống.
chuyến đi thực tế biển + Giáo viên: Trình bày - Phương pháp
Diêm Điền Thái Bình, về “ Sóng” : xuất xứ, đàm thoại, pháp
trích “Hoa dọc chiến hào” thời điểm ra đời của vấn.
6


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

1968
- Tiêu biểu cho hồn thơ
Xuân Quỳnh.

II- Đọc hiểu:
HS biết 1. Đọc
cách đọc
diễn cảm
bài thơ,
hiểu
được
hình
tượng
2. Phân tích
sóng.
2.1. Hình tượng “ Sóng”:
- Sóng:
+ Hiện tượng tự nhiên:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
+ Là một biểu tượng ẩn dụ
cho khát vọng, tình cảm
của người phụ nữ:
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
- Sóng và em: hai
hình ảnh song trùng.
+ Em hoà nhập vào sóng,
mượn sóng diễn tả cảm
xúc sâu kín của lòng mình.
+ Em phân thân, soi mình
vào sóng để hiểu mình

hơn.
* Thể thơ năm chữ, nhịp
điệu linh hoạt, âm điệu lúc
dào lên, lúc lắng lại
2.2. Vẻ đẹp tâm hồn của
HS cảm người phụ nữ trong tình
nhận
yêu
được vẻ
a.Trạng thái tâm lí đặc
đẹp tâm biệt của tâm hồn yêu (khổ
hồn
1): khi thì dữ dội cuồng
người
nhiệt trong một cảm xúc
phụ nữ yêu nồng cháy, khi lại lặng
trong
lẽ hi sinh, dịu dàng lan tỏa.

bài thơ?
+ Học sinh trả lời
- Phương pháp dạy
học: đọc diễn cảm và
đọc sáng tạo.
- Tiến trình hoạt động:
+ Giáo viên: hướng
dẫn đọc, gọi học sinh
đọc bài thơ.
+ Học sinh: đọc bài
- Phương pháp dạy

học: nêu vấn đề, phân
tích, tái hiện, gợi mở,
tổng hợp…
+ Giáo viên:
Bước 1: Tìm hiểu ý
nghĩa hình tượng
“Sóng”.
Em có cảm nhận như
thế nào về hình tượng
sóng trong bài thơ?
+ Học sinh trả lời.
Sóng trước hết là hiện
tượng tự nhiên - khi đi
vào thơ, Sóng có ý
nghĩa như thế nào?
+ Học sinh trả lời
Nhận xét về các yếu tố
nghệ thuật của bài thơ,
giúp ích gì cho việc
thể hiện hình tượng
nghệ thuật của bài thơ?
+ Học sinh trả lời.
- Phương pháp dạy
học: nêu vấn đề, so
sánh…
- Tiến trình hoạt động:
+ Giáo viên:
. Đọc khổ 1
. Em có nhận xét gì về
tâm hồn người PN

trong tình yêu?
7

- Quan điểm dạy
học tích cực.
- Phương pháp :
đọc diễn cảm và
đọc sáng tạo.
-> giúp phát triển
năng lực cá thể.
- Quan điểm dạy
học tích cực.
- Phương pháp dạy
học: nêu vấn đề,
phân tích, tái hiện,
gợi mở, tổng hợp…
-> giúp phát triển
năng lực chuyên
môn, phương pháp,
cá thể.

- Quan điểm dạy
học tích cực.
- Phương pháp
đàm thoại, phát
vấn.
-> phát triển năng
lực chuyên môn,
năng lực phương



Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

tình yêu.

HS thấy
được vẻ
đẹp của
nghệ
thuật ẩn
dụ song
đôi:
sóng
biểu
hiện tình
yêu.

b.Quy luật khát vọng tình
yêu (khổ 2)2- Sóng - tình
yêu: qui luật muôn đời.
- Có nhiều sắc thái, nhiều
nét đối cực:
dữ dội, ồn ào >< dịu êm,
lặng lẽ → những biến
động khác thường của tình
yêu.
- Không chấp nhận sự tầm
thường, nhỏ hẹp mà vươn
tới cái lớn lao
- Con người ở mọi thời đại

đều khao khát hướng về
tình yêu → là bản chất của
con người trong tình yêu.
→ Sóng của Đại dương &
sóng trong lòng người
luôn dạt dào, sôi nổi, lắng
sâu tồn tại vĩnh cửu.
2.3.Sóng - những biểu
hiện của tình yêu:
a- Nỗi băn khoăn:
- Sự hình thành của tình
yêu:
Bắt đầu
bắt đầu
+Sóng → gió → từ
đâu
│ Em không
biết
+Anh & em: khi nào yêu
nhau │
nữa
→ tình yêu vốn không
theo qui luật của lí trí,
không phụ thuộc vào lí do,
điều kiện gì: tình yêu chân
thực chỉ có thể nhận ra khi
ta đã yêu rồi.
→ là tình yêu trong sáng
& bền vững.
b- Nỗi nhớ:

- Sóng: dưới lòng sâu, trên
mặt nước, ngày và đêm:
Nhớ bờ không ngủ được

+ Học sinh trả lời.
pháp, cá thể.
Bước 2: Tìm hiểu
qui luật muôn đời:
sóng - tình yêu.
. Khổ 1: mượn hình
tượng sóng nhà thơ
giãi bày những trăn trở
gì trong trái tim mình?
. Những hình ảnh đối
lập có ý nghĩa gì? “
Sóng tìm ra tận bể” thể
hiện khát vọng gì của
tình yêu?
. Khổ 2 cho ta những
cảm nhận gì về bản
chất của con người
trong tình yêu?

- Phương pháp dạy
học: biểu diễn trực
quan, phương pháp
văn bản hướng dẫn,
phương pháp thảo luận
nhóm…
- Tiến trình hoạt động:

Bước 3: Tìm hiểu sóng
- những biểu hiện của
tình yêu:
+ Giáo viên:
. Tình yêu luôn đồng
hành với những trạng
thái gì của lòng người?
. Nghệ thuật gì được
sử dụng trong khổ thơ
này?

- Quan điểm dạy
giải thích – minh
họa, quan điểm
dạy
học
định
hướng học sinh.
- Phương pháp dạy
học: biểu diễn trực
quan,
phương
pháp văn bản
hướng
dẫn,
phương pháp thảo
luận nhóm…

+ Học sinh trả lời.
. Thảo luận nhóm: GV - Kĩ thuật “khăn

chia lớp thành 4 nhóm, phủ bàn”
nhóm 1 và nhóm 2
thảo luận về nỗi nhớ -> phát triển năng
8


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

HS hiểu
được
khát
vọng
dâng
hiến
đáng
quý của
người
phụ nữ
trong
tình yêu.
HS nắm
vững
trọng
tâm bài
thơ.

→ nghệ thuật nhân hoá.
- Em nhớ anh: trong mơ
còn thức → nỗi nhớ triền
miên - mênh mông - vô

hạn, khắc khoải trong thời
gian, mọi lúc mọi nơi,
trong ý thức cũng như
trong tiềm thức .
→ Nỗi nhớ lúc đắm sâu lúc nồng nàn, lúc âm ỉ, lúc
trào dâng.
c- Niềm tin:
- Dẫu: xuôi Bắc - ngược
Nam (mọi phương hướng
có đổi thay) Em cũng
hướng về anh như sóng
hướng về bờ (dù muôn vời
cách trở ).
- Thể hiện niềm tin mãnh
liệt: tình yêu chung thuỷ sẽ
vượt qua mọi thử thách
đời thường.
2.4. Sóng - khát vọng tình
yêu vĩnh hằng.
- Không gian và thời gian
vô hạn: năm tháng đi qua,
mây bay về xa >< cuộc
đời: hữu hạn (nỗi âu lo).
- Ước mong: được tan ra
+ sẻ chia, hoà hợp.
+ có được tình yêu lớn
hoà trong tình yêu cuộc
đời vững bền và mãi mãi.
+ khát khao được dâng
hiến thủy chung cho tình

yêu bất tử.
III - Tổng kết
1.Nội dung
- Vẻ đẹp của hình tượng
sóng.
- Vẻ đẹp của tâm hồn
người phụ nữ trong tình
yêu.
2.Nghệ thuật

trong bài thơ “Sóng”, lực chuyên môn,
nhóm 3 và nhóm 4 năng lực phương
thảo luận tìm những pháp, cá thể.
bài thơ cùng thể hiện
nỗi nhớ trong tình yêu.
Đại diện nhóm trình
bày, GV chốt kiến
thức.
. Sử dụng kĩ thuật
“khăn phủ bàn”

- Phương pháp dạy
học: thuyết trình, đàm
thoại, phát vấn…
- Tiến trình hoạt động:
Bước 4: Tìm hiểu Sóng
- khát vọng tình yêu
vĩnh hằng.
-Giả sử em đang yêu,
em nghĩ em sẽ mong

muốn điều gì ở người
yêu và em sẽ làm gì
cho người yêu?

- Quan điểm dạy
học truyền thống
- Phương pháp
dạy học: thuyết
trình, đàm thoại,
phát vấn…

- Quan điểm dạy
Hoạt động 3: Gv học truyền thống.
hướng dẫn tổng kết
- Phương pháp
thuyết trình.
GV thuyết trình trọng
tâm của bài cần ghi
nhớ.
9


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

- Thơ 5 chữ tự do.
- Giọng thơ hồn nhiên,
chân thành.
- Triết lí giản dị, sâu sắc...
Củng cố - Dặn dò:
1. Học thuộc bài thơ và

phần phân tích.
Thuyết trình
2. Tìm hiểu về một tác giả
văn học nữ mà em yêu
thích. Mỗi tổ xây dựng
HS nhận một kế hoạch hành động
nhiệm vụ và nộp vào tiết học này
về nhà tuần sau. Chú ý xây dựng:
thực
thời gian, nhân sự, phân
hiện.
công nhiệm vụ, phương
tiện, tài chính (nguồn thu,
mức thu, mức chi...)... Sau
khi cô duyệt các em mới
được thực hiện.

- Quan điểm dạy
học tích cực.
- Phương pháp
giao nhiệm vụ, dạy
học theo dự án.
- Quan điểm dạy
học truyền thống.
- Phương pháp
thuyết trình

KẾT LUẬN
Phương pháp dạy học xét đến cùng vẫn là con đường để tiến tới mục đích dạy
học, phát triển năng lực cá nhân. Các mô hình cấu trúc PPDH cho thấy khái niệm

PPDH rất phức hợp. PPDH có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Với mô hình ba
bình diện đã trình bày ở trên thì PPDH ở đây hiểu theo nghĩa hẹp, cụ thể là những hình
thức, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiên mục tiêu dạy học.
Quan điểm dạy học – phương pháp dạy học – kỹ thuật dạy học là mô hình có
giá trị to lớn trong cả dạy và học, do đó hiểu được ý nghĩa của việc sắp xếp các bình
diện chính là chìa khóa để giáo viên vận dụng mô hình được hiệu quả, giúp đề ra chiến
lược cụ thể trong từng bài học, trong việc đạt tới mục tiêu dạy học cho học sinh.

10


Bài điều kiện môn Lí luận dạy học hiện đại

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brend Meier - Nguyễn Văn Cường, Lí luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm 2016.
2. Phan Trọng Luận (chủ biên), Phương pháp dạy học văn, tập1, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội 1999.
3. Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Sách bài tập Ngữ văn 12, NXB Giáo dục.
4. Phan Trọng Luận , Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, Hà Nội (2007).
5. Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh môn Ngữ văn cấp THPT”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội
2014.



×