Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.16 KB, 117 trang )

Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho sản
xuất và tính gía thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn được các
doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công
tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được
toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải
tìm mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó, các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có
nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các
nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Công ty TNHH Hợp Lực luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều sâu, lấy chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành động của mình.
Sản phẩm của công ty đã được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị
trường cả nước. Đóng góp một phần trong sự thành công này của công ty là
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói riêng. Trong
nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến phương
pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới
chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng trở thành công
cụ đắc lực hơn thì công tác này còn có mặt củng cố và hoàn thiện.


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập
tại phòng Tài chính Kế toán của Công ty TNHH Hợp Lực, được sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo hướng dẫn Trần Thị Thùy Trang và các cô chú anh chị
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

1

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

trong Công ty TNHH Hợp Lực, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Hợp Lực" làm chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập chuyên ngành
gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hợp Lực
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hợp Lực

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

2


Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm và ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp
đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất
cho xã hội và góp phần làm tăng tiềm lực kinh tế của đất nước. Vì vậy, một bộ phận
lớn thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ của
nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực này.
Sản phẩm của ngành xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn
chỉnh có những đặc điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối
trực tiếp đến công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Điều đó được thể hiện ở những đặc điểm
sau:
+ Sản phẩm xây lắp được xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn ở
nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho phương thức tổ chức sản xuất và quản
lý sản xuất có tính lưu động cao và thiếu ổn định. Đây là một khó khăn trong việc tổ
chức sản xuất làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất, cho
việc xây dựng công trình tạm phục vụ thi công công trình. Sản phẩm khi hoàn thành
không nhập kho và tiêu thụ như các ngành sản xuất vật chất khác mà tổ chức bảo

quản và bàn giao cho chủ đầu tư trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công
trình theo đúng thiết kế và dự toán được duyệt.
+ Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và phải trải qua một quá trình lao động lâu
dài mới có thể đưa vào sử dụng được làm cho vốn đầu tư xây lắp công trình và vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp luân chuyển chậm, mức độ rủi ro lớn.
Bên cạnh đó, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như
trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm
kỹ thuật của từng loại công trình được thể hiện qua phương pháp lập dự toán và
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

3

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

phương thức thanh toán giữa hai chủ đầu tư và đơn vị thi công. Cũng do chu kỳ sản
xuất sản phẩm xây lắp tương đối dài nên đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm
xây lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành theo từng hạng mục.
+ Hoạt động sản xuất xây lắp thường được tiến hành theo đơn đặt hàng đối với
mỗi công trình, hạng mục công trình thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi
trúng thầu hoặc được chỉ định. Do vậy, sản phẩm xây lắp có tính đa dạng, cá biệt cao,
có chi phí lớn, mang tính đơn chiếc riêng lẻ. Điều này dẫn đến yêu cầu là phải xác
định được giá của sản phẩm xây lắp trước khi nó được tạo ra và hình thức giao nhận
thầu trở nên phổ biến trong ngành xây lắp.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư từ trước do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.

+ Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các
yếu tố về điều kiện tự nhiên nên việc thi công công trình xây lắp mang tính thời vụ và
có nhiều rủi ro bất ngờ. Vì thế, quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi phải
lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn
trong xưởng để giảm bớt thời gian thi công ngoài hiện trường, áp dụng cơ giới hoá và
đặc biệt chú ý đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động.
Tóm lại, do đặc điểm của xây lắp là sản phẩm mang tính cá biệt cao cũng như
sự đa dạng, phong phú của chi phí sản xuất xây lắp nên cách tổ chức sản xuất cũng
phải được tổ chức một cách hợp lý, năng động. Việc quản lý, đặc biệt là quản lý và
hạch toán chi phí sản xuất xây lắp, tính giá thành sản phẩm phải thường xuyên được
đổi mới cho phù hợp để thúc đẩy sản xuất phát triển và không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự
sống còn của các đơn vị xây lắp, đảm bảo mỗi công trình, khối lượng công việc phải
mang lại một mức lãi tối thiểu. Do đó yêu cầu đặt ra với công tác quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải:
- Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi phí kết
hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên nhân tăng
giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

4

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán


Chuyên đề thực tập

- Mỗi công trình hạng mục công trình đều phải được lập dự toán chi tiết theo
từng khoản mục, từng yếu tố chi phí, theo từng loại vật tư tài sản.
- Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vượt
chi so với dự toán và có hướng khắc phục.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng
giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải có
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc... từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích
hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành... Trên cơ sở đó xác định phương pháp tính
giá thành sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp kịp
thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố
chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
- Ghi chép tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời
những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục.
1.1.4. Sự cần thiết và vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
 Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản

xuất, tính giá thành sản phẩm:
- Để có thể ấn định được giá bán của sản phẩm thì nhất thiết người làm giá phải
nắm rõ được chi phí của mình thay đổi như thế nào khi số lượng sản phẩm gia tăng.

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

5

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Vì vậy sự biến đổi chính xác giá thành đơn vị sản phẩm đưa ra thị trường đặc biệt
quan trọng:
+ Thứ nhất: Nó là cơ sở trực tiếp để tính giá bán vì trong dài hạn Doanh nghiệp
sẽ bán sản phẩm của mình ra thị trường với mức giá nằm trong khoảng từ chi phí tới
khả năng người mua có thể trả.
+ Thứ hai: Nó là căn cứ để DN có thể đặt ra các mức giá, có thể tăng hặc giảm
giá sản phẩm của mình trên cơ sở nắm vững được chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
- Từ những vấn đề nêu trên, việc kiểm soát được chi phí là rất cần thiết từ đó tạo
điều kiện cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
thuận lợi.
- Hơn nữa do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp nên
quản lý về đầu tư xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là
nhiệm vụ quan trọng của Doanh nghiệp.
- Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu

thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được thi công một công trình thì
Doanh nghiệp phải xây dựng được giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ
sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả
thị trường và khả năng của Doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kế toán
nói chung, quản lý chi phí, giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công tác kế toán đối với quản lý sản xuất.
 Vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có ý nghĩa rất lớn
không chỉ cho các doanh nghiệp, cho nhà nước mà còn cho các bên liên quan:
+ Đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế quản lý mới theo mô hình kinh tế thị
trường như hiện nay, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp phải được đổi mới nhằm cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho
việc tính toán hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó giúp cho doanh
nghiệp nhìn nhận một cách đúng đắn thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình để đưa ra các chính sách thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp; giúp cho lãnh đạo của doanh nghiệp xác
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

6

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

định được chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường và tạo tiền đề để phát triển
trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.

+ Đối với Nhà nước: thông tin nhanh nhạy, chính xác từ hệ thống kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp sẽ giúp cho nhà
nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của ngành nói riêng và của
nền kinh tế nói chung, từ đó hoạch định được các chính sách phù hợp để phát triển
doanh nghiệp; mặt khác, thông tin hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp là căn cứ tính toán cho các khoản thu nộp ngân sách, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng doanh nghiệp với Nhà nước.
+ Đối với các bên có liên quan: Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong
những chỉ tiêu Ngân hàng quan tâm để xem xét có thể nhận bảo lãnh cho doanh
nghiệp khi tham gia dự thầu hoặc cho doanh nghiệp vay vốn khi đã trúng thầu, bên
cạnh đó giá thành cũng là một căn cứ quan trọng để chủ đầu tư lựa chọn đơn vị trúng
thầu hay chỉ định thầu. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ chiếm được sự ưu
tiên của Ngân hàng, tạo được lòng tin của chủ đầu tư.

1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Như chúng ta được biết một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh
thì đòi hỏi phải có sự kết hợp ba yếu tố: tư liệu sản xuất (tài sản cố định), đối tượng
sản xuất (nguyên vật liệu) và sức lao động, song sự tham gia và mức độ tham gia của
chúng vào quá trình sản xuất là không giống nhau bởi lý do công nghệ và do mục đích
của doanh nghiệp. Do đó việc hình thành nên các chi phí để tạo ra các sản phẩm vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
Chi phí về tư liệu lao động: là sự tiêu hao tư liệu lao động thể hiện dưới dạng
chi phí khấu hao TSCĐ, hao mòn công cụ dụng cụ nhỏ.
Chi phí về đối tượng lao động: bao gồm toàn bộ tiêu hao về nguyên vật liệu
dùng trong sản xuất.
Chi phí về thù lao cho người lao động: là toàn bộ giá trị tiền công trả cho người
lao động dưới dạng tiền lương, tiền thưởng, tiền BHXH…
Như vậy có thể định nghĩa chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp được bỏ

ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

7

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Trong kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình trong một kỳ kinh doanh nhất
định.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố :
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất được chi ra trong một thời kỳ nhất định.
Đây là nhân tố có tính ổn định tương đối.
-

Giá cả của những tư liệu sản xuất được tiêu hao trong quá trình sản xuất và

tiền lương của một đơn vị tư liệu lao động được hao phí. Đây là nhân tố có tính biến
động do tác động của thị trường. Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì
việc đánh giá chính xác, kiểm soát chi phí và dự toán biến động của chi phí đối với
doanh nghiệp là vấn đề cần được coi trọng.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.

Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung của chi phí phát
sinh, kế toán có thể tiến hành tập hợp đúng và đủ các khoản chi phí sản xuất cho các
đối tượng liên quan. Bên cạnh đó, việc phân loại còn giúp cho công tác kiểm tra, phân
tích chi phí sản xuất phát sinh của toàn doanh nghiệp được thuận lợi, thúc đẩy doanh
nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho công tác quản trị và làm cơ sở để ra quyết định kinh
doanh đúng đắn.
Trên lý thuyết cũng như trong thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí theo
những chuẩn mực khác nhau, mỗi cách phân loại này đều phải đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, đáp ứng được mục đích quản lý hạch toán, kiểm tra,
kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Do đó các cách phân loại chi phí
bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.

1.2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung được xếp vào cùng một
loại không kể các chi phí đó phát sinh ở hình thức hoạt động nào, ở đâu, mục đích

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

8

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

hoặc công dụng của chi phí đó như thế nào. Cách phân loại này chỉ quan tâm đến chi

phí phát sinh lần đầu.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất,
cho biết tỷ trọng của từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo thông tư số 08/2000/TT-BTC sửa đổi đổi bổ sung thông tư số 63/1999/TTBTC ngày 7/6/1999 “Hướng dẫn về việc quản lý doanh thu chi phí” thì chi phí sản
xuất theo cách phân loại này gồm 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ những chi phí không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số sử dụng chưa hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh.
-

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài

dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Yếu tố chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.

1.2.2.2.Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh như thế nào. Theo cách phân loại này thì chi phí bao gồm:
-

Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
-

Chi phí tham gia vào quá trình quản lý: Là chi phí cho hoạt động quản lý

doanh nghiệp nói chung.
-

Chi phí tham gia vào quá trình bán hàng: Là các chi phí phát sinh phục vụ cho

chức năng bán hàng.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

9

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Cách phân loại này giúp cho ta biết được chức năng chi phí tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả kinh
doanh.

1.2.2.3.Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây
lắp.
Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất, toàn bộ
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành bốn khoản mục tương ứng với bốn
khoản mục trong giá thành sản phẩm như sau:
- Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết, trực tiếp tạo nên sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp lương có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Khoản mục chi phí máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy thi
công, chi phí thuê máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công, tiền
lương công nhân điều khiển máy và các chi phí bằng tiền khác.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phục vụ cho sản
xuất của đội, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng
cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản
trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy
thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho toàn đội, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp theo dõi được từng
khoản mục chi phí phát sinh từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình để
có thể biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán, giúp cho
doanh nghiệp có hướng tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí theo từng khoản mục chi
phí từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng cường tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là lập dự toán cho từng đối tượng xây
dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại chi phí này được sử
dụng phổ biến cho các doanh nghiệp xây lắp.

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn


10

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

1.2.2.4. Phân loại theo mối quan hệ chi phí – quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó.
+ Chi phí gián tiếp là các chi phí có liên quan nhiều đối tượng chịu phí, để xác
định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp theo
tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho từng đối tượng và trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và
tìm biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhưng khó có thể đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí.

1.2.2.5.Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp gồm:
-

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những chi phí dùng cho hoạt động
kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn
giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý.


-

Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.

-

Chi phí hoạt động khác: là những khoản chi phí không thuộc hai loại chi phí
trên.

Cách phân loại này cung cấp thông tin cho nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí
theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh của đơn vị.

1.2.2.6.Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí.
+ Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động
của khối lượng hoạt động. Biến phí có tính ổn định khi tính cho một đơn vị và bằng
không khi không có hoạt động.
+ Định phí: là những khoản chi phí cố định không chịu tác động của sự thay
đổi khối lượng hoạt động, định phí hay còn gọi là chi phí công suất vì chúng chỉ ra để
có được khả năng sản xuất với một số điều kiện hoạt động đặc thù của nó. Định phí
tính cho đơn vị sản phẩm lại thay đổi phụ thuộc vào khối lượng hoạt động tăng hay
giảm.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

11

Lớp: Kế toán 07-K9



Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm có tất cả các yếu tố định
phí và biến phí nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn hợp thành định
phí và biến phí.
Đây là cách phân loại được đặc biệt chú ý trong việc phục vụ cho các nhà quản
trị doanh nghiệp, hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm
đến cách ứng xử chi phí dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ chi phí – khối lượng –
lợi nhuận, điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Việc phân biệt biến phí, định phí giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định
đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí và xác định được cơ cấu
định phí, biến phí phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1. Giá thành sản phẩm.
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ và phát sinh kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Do vậy, giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần
thiết để hoàn thành một khối lượng sản phẩm theo quy định.
Trong công nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí bằng tiền khác
cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra không kể trong thời kỳ sản xuất nào để hoàn thành
công trình hay hạng mục. Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản
xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công) tính
cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy

ước là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong
doanh nghiêp xây dựng cơ bản giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai
đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là giá thành sản phẩm cuối
cùng của sản phẩm xây lắp.

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

12

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
của hoạt động xây lắp và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành đặc
trưng bởi hạn mức kinh phí cho thi công xây lắp công trình. Nếu như khối lượng sản
phẩm xây lắp biểu thị kết quả về mặt lượng của sản xuất xây lắp thì giá thành công tác
xây lắp biểu thị chất lượng quá trình sử dụng các loại tài sản, vật tư , lao động, tiền
vốn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất thi công. Việc phấn đấu giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành các công trình xây dựng nhận thầu là biện pháp chủ yếu không
chỉ để tạo cơ hội và khả năng cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trên cơ sở
tăng mức tích luỹ vốn và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động mà còn là
điều kiện để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cơ bản trong nền kinh tế, nâng cao phúc lợi
cho mọi tầng lớp cư dân.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.

Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động của sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường năng suất lao động, tiết kiệm vật
tư, hoàn thiện kỹ thuật thi công, giảm thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất
vv.. đều ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng, giá thành công trình, hạng mục công trình được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Trong xây lắp, xây dựng cơ
bản cần phân biệt các loại giá thành như sau :
 Theo thời điểm, nguồn số liệu để xác định, chỉ tiêu giá thành được phân thành:
• Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán là giá thành được lập trước khi sản xuất, là tổng số chi phí
tính toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình và đã
được xác định trên cở sở định mức và khung giá quy định cho từng loại công việc, áp
dụng theo từng vùng, lãnh thổ.
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính đơn
chiếc, nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ
vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định
được giá thành dự toán của chúng.
Giá thành dự toán > giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận địn
mức .
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

13

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa k toỏn kim toỏn

Chuyờn thc tp


Giá thànhdựtoán
Lợi nhuận
Giá trịdựtoáncủa
=
dịnhmức
củatừngCT, HMCT
từngloại CT, HMCT
Trong ú : + Giỏ tr d toỏn c xỏc nh bng phng phỏp lp d toỏn theo quy
mụ, c im, t l, tớnh cht k thut v yờu cu cụng ngh ca xõy dng.
+ Li nhun nh mc v lói sut tớnh theo t l quy nh ca Nh nc
ban hnh, t l ny l khỏc nhau i vi tng loi cụng trỡnh, cụng tỏc xõy
lp.
Giỏ thnh k hoch:
Giỏ thnh k hoch c lp trc khi bc vo sn xut kinh doanh. Nú phn
ỏnh trỡnh qun lý giỏ thnh ca doanh nghip. Giỏ thnh k hoch c xỏc nh
xut phỏt t nhng iu kin c th mi n v xõy lp trờn c s bin phỏp thi
cụng, cỏc nh mc, n giỏ ỏp dng trong n v. Mi quan h gia giỏ thnh k
hoch v giỏ thnh d toỏn cú th biu din qua cụng thc sau:
Giá thànhdự
Giá thànhkế
Mức hạ giá
=
thànhdựtoán
toánxaylắp
hoạchxaylắp
(tớnh cho tng cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh )
Giỏ thnh thc t : quỏ trỡnh sn xut sn phm trờn c s ton b cỏc
hao phớ thc t liờn quan
Giỏ thnh thc t l ch tiờu c lp sau khi kt thỳc quan hon thnh cụng

trỡnh, hng mc cụng trỡnh, khi lng xõy lp m n v ó nhn thu. Giỏ thnh
thc t cụng tỏc xõy lp c xỏc nh theo s liu k toỏn cung cp.
c im sn phm xõy dng l thi cụng kộo di, do vy to iu kin cho
vic theo dừi cht ch nhng chi phớ phỏt sinh ngi ta phõn chia giỏ thnh thc t
thnh: Giỏ thnh cụng tỏc xõy lp thc t, giỏ thnh cụng trỡnh hon thnh v hng
mc cụng trỡnh hon thnh.
+ Giỏ thnh cụng tỏc xõy lp thc t phn ỏnh giỏ thnh ca mt khi lng
cụng tỏc xõy lp t n mt thi im k thut nht nh, nú cho phộp chỳng ta xỏc
nh kim kờ kp thi, sỏt sao v chi phớ phỏt sinh v ng thi phỏt hin c nhng
nguyờn nhõn gõy tng hay gim chi phớ.
+ Giỏ thnh cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh hon thnh l ton b chi phớ chi
ra tin hnh thi cụng mt cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh k t khi khi cụng cụng
SV: Nguyn Mnh Tun

14

Lp: K toỏn 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

trình cho đến khi kết thúc đưa công trình vào sử dụng và được chủ đầu tư (bên A)
chấp nhận.
Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định
mức mà còn có thể bao gồm chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: thiệt hại
phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, ... do những nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp.
 Theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành được phân thành giá thành sản xuất và

giá thành toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng cơ bản (chi phí nguyên
vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung).
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm)
Giá thành tiêu thụ sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp (chi phí sản xuất, chi phí
quản lý và bán hàng).
 Theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí xây lắp còn được theo dõi
trên hai chỉ tiêu: Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn
thành quy ước.
+ Giá thành khối lượng hoàn chỉnh:
Là giá thành của những CT, HMCT đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất
lượng đúng thiết kế và hợp đồng, bàn giao được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản
xuất, thi công trọn vẹn cho một CT, HMCT. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không đáp ứng
được một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành
trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu quản lý và
đảm bảo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành quy ước .
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước:
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

15

Lớp: Kế toán 07-K9



Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Là khối lượng xây lắp được hoàn thành đến giai đoạn nhất định và phải thoả
mãn các điều kiện sau:
* Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
.

* Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ

đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
*

Phải đạt đến điểm dựng kỹ thuật hợp lý.

Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh được kịp thời CPSX cho
đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp Doanh nghiệp phân tích
kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp và
cụ thể. Nhưng nó lại không phản ánh được một cách toàn diện, chính xác giá thành
toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về
quản lý giá thành là kịp thời, chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả
hai chỉ tiêu trên.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của quá trình sản
xuất, chi phí sản xuất biểu hiện hao phí, giá thành biểu hiện kết quả. Do đó chi phí và
giá thành có sự giống nhau về chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ
khác nhau là khác nhau nên giá thành và chi phí sản xuất không giống nhau về lượng.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành

trong kỳ mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược
lại, giá thành cũng không chỉ bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ mà còn
gồm cả giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (chi phí của kỳ trước).
CPSX, GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng có thể thống nhất hoặc
không thống nhất với nhau. Nó phụ thuộc vào CPSXDD đầu kỳ và CPSXDD cuối kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và GTSP qua sơ đồ sau:

A

Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất phát

Chi phí sản xuất

dở dang đầu kỳ

sinh trong kỳ

dở dang cuối kỳ

B

C

Trong đó: AC: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BC - CD
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

16


Lớp: Kế toán 07-K9

D


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Hay
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công tác xây lắp thống nhất trong
trường hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng công việc xây
lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau.

1.4. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo
những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào địa
điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất (tức là xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản
xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý chi phí sản
xuất.

Hoạt động sản xuất của đơn vị xây lắp có thể được tiến hành ở nhiều công
trình, nhiều hạng mục công trình, ở các tổ đội khác nhau, ở từng địa điểm khác nhau.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn
chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình,
hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước.
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình
hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ chức tốt công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời. Từ khâu ghi chép
ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

17

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm: Phương pháp hạch toán chi phí theo
sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công nghệ... Mỗi
phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí.

Đối với các đơn vị xây lắp do đối tượng hạch toán chi phí được xác định là các
công trình, hạng mục công trình... nên phương pháp hạch toán chi phí thường là
phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm xây lắp (theo công trình hay hạng mục
công trình), theo đơn đặt hàng, theo đơn vị thi công.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hàng mục công trình:
Hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình thì
tập hợp chi phí sản xuất cho công trình, hạng mục công tình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Phương pháp này
được sử dụng trong trường hợp xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đơn
đặt hàng. Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt
hàng đó chính là giá thành thực tế.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Chi phí sản xuất
được tập hợp theo từng đội thi công công trình. Trong mỗi đơn vị, chi phí lại được
tập hợp theo từng đối tượng chịu phí như công trình, hạng mục công trình, nhóm
mục công trình
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:
+ Bước1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng.
+ Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD phụ cho từng đối
tượng sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
+ Bước 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan.
+ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

18

Lớp: Kế toán 07-K9



Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

1.4.3. Hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trên thực tế, tuỳ thuộc và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của
công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế
toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
được hạch toán như sau:
1.4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực
tế nguyên, vật liệu chính ,vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp.
- Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào được tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và
số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối
lượng thực hiện.
- Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận
công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
vật tư lĩnh về chưa sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức đánh giá số
phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản

621- CPNVLTT, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất(công trình, hạng mục công trình...)
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị NVLTTxuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:

- Giá trị NVLTTxuất dùng không hết nhập lại kho
-

Giá trị phế liệu thu hồi

-

Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT trong kỳ

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

19

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

TK 621 cuối kỳ không có số dư
*Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1(a): Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(tính VAT theo phương pháp khấu trừ)


SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

20

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1.1(b): Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(tính VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 111, 112, 331

TK 621

NVL mua ngoài(giá không thuế)

TK 154

K/c chi phí NVL cho đối
tượng chịu chi phí

TK 331,336,338
NVL vay mượn
TK 154
Vật liệu vật tư sản xuất
TK 411

Nhận cấp phát, nhận vốn góp liên doanh
Xuất thẳng cho công trình
TK 152
Xuất kho NVL cho thi công
NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập kho
1.4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung hạch toán: Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm
thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như
tiền lương chính, tiền lương phụ. Chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp
khác với các doanh nghiệp sản xuất là không bao gồm các khoản trích theo tiền lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu
thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan.

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

21

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

* Tài khoản sử dụng : Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622- CPNCTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi
phí ( công trình, hạng mục công trình...)

TK 622 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: CPNCTT thực tế phát sinh
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển CPNCTT
Cuối kỳ tài khoản 622 không có số dư

* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp xây lắp
Kết chuyển chi phí nhân
TK 335

công trực tiếp

Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp xây lắp

1.4.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Nội dung hạch toán: Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí liên quan
đến máy móc tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công
việc. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây
lắp bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên
liệu, khấu hao máy móc thiết bị.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
- Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên như: tiền lương chính, phụ của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy...(không bao gồm các khoản trích
theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời về máy thi công: chi phí sữa chữa lớn máy thi công, chi phí
lắp đặt, tháo gỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

22

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Nếu máy thi
công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình ngay từ đầu không thể hạch
toán riêng được thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý (số giờ máy
hoạt động, lương của công nhân trực tiếp sản xuất...)
* Tài khoản sử dụng: tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi
công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 –
chi phí sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy
thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán

trực tiếp vào TK 621, 622, 627
TK 623 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231- chi phí nhân công: phản ánh lương chính lương phụ phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Tài khoản này không phản ánh các
khoản trích theo lương, các khoản này được hạch toán vào TK 627 – CPSXC
TK 6232- chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ
máy thi công.
TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238- Chi phí bằng tiền khác.
* Trình tự hạch toán chi phí máy thi công.
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác kịp
thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán hàng
ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe máy thi công.
Định kỳ mỗi xe máy được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công” ghi rõ
tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca lao động thực tế...
được người có trách nhiệm ký xác nhận. Cuối tháng “Nhật trình sử dụng máy thi
công” được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, làm căn cứ tính lương, xác định chi
phí sử dụng máy thi công và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho các đối
tượng liên quan.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

23

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán


Chuyên đề thực tập

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công là doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc từng đội xây lắp có
máy thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy.
Trình tự hạch toán:
(1) Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
TK 111,112,331

TK 623

TK 154

Tập hợp CP máy thi công
thuê ngoài

Kết chuyển CP máy
thi công

TK 133
VAT được khấu
trừ

Sơ đồ 1.3(a): Trình tự hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp thuê
ngoài (tính VAT theo phương pháp khấu trừ).
TK 111,112,331

TK 623

Tập hợp CP máy thi


TK 154
Kết chuyển CP máy

công thuê ngoài

thi công

Sơ đồ 1.3(b): Trình tự hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp thuê
ngoài (tính VAT theo phương pháp trực tiếp).
(2) Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng
Toàn bộ chi phí có liên quan đến đội máy thi công được tập hợp trên các tài
khoản 621, 622, 627, chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào TK 154
để tính giá thành ca máy ( hoặc giờ máy). Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công
phục vụ cho từng công trình, hạng mục công trình theo ca máy( hoặc giờ máy) và
khối lượng dịch vụ phục vụ ( số giờ máy, ca máy).

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

24

Lớp: Kế toán 07-K9


Khoa kế toán – kiểm toán

Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp có tổ
chức đội máy thi công riêng

TK 621

TK 154

Chi phí NVL sử dụng cho
đội máy thi công

TK 623

Phân bổ cho các đối tượng XL
(nếu đội không xác định kết quả riêng)

TK 622

TK 152

Chi phí nhân công của đội

Giá bán nội bộ

máy thi công
TK 3331
TK 627

VAT

Chi phí chung cho đội

TK 632


Máy thi công

K/C giá vốn
XĐKQ riêng

(3) Trường hợp tổ chức đội máy thi công hỗn hợp.

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

25

Lớp: Kế toán 07-K9


×