Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Vấn đề giảng dạy môn giáo dục công dân cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.9 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TƢỞNG THỊ THU THẮM

VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TƢỞNG THỊ THU THẮM

VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình thạc sĩ Chính trị học này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy, Cô đang công tác, giảng dạy
tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Học
viện đã giúp tôi có điều kiện tiếp cận, cập nhật và bổ sung thêm kiến thức
phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy, cũng như giữ vững và nâng cao lập
trường tư tưởng chính trị của bản thân. Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến:
- Ban Giám đốc, Khoa Triết học và tập thể giảng viên đang công tác tại
Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
- TS. Nguyễn Thị Luyện - Cô đã dành thời gian và tâm huyết để truyền
đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình hướng dẫn với tinh
thần trách nhiệm cao, đôn đốc tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn. Trong thời gian làm việc với Cô, tôi không ngừng tiếp thu
thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được ở Cô tinh thần làm việc,
thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần
thiết cho tôi trong quá trình học tập và công tác sau này.
- Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô và các em học sinh các trường THPT
trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các Thầy, Cô và các bạn học viên để luận văn được hoàn
chỉnh và có giá trị thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công
dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn tại địa
phương, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.

Ngƣời cam đoan

Tƣởng Thị Thu Thắm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 11
1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông ........................... 11
1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân ...................................... 15
1.3 Mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy bộ
môn Giáo dục công dân ............................................................................ 16
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ............................. 30
2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh............................................................................................. 30
2.2 Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học
phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh......................................... 36

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................... 55
3.1 Đánh giá kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh
Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 55
3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo dục
công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh ......................................................................................................... 59
KẾT LUẬN ................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDCD

: Giáo dục công dân

GV

: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ môn


GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

THPT

: Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chương trình môn GDCD khối lớp 10............................... 19
Bảng 1.2: Chương trình môn GDCD khối lớp 11............................... 21
Bảng 1.3: Chương trình môn GDCD khối lớp 12............................... 23
Bảng 2.1: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc
học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 - 2019........................................ 33
Bảng 2.2: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc
học tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019..................... 35
Bảng 2.3: Thống kê số lượng lớp, giáo viên, học sinh các Trường Trung
học phổ thông tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 .... 35
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực môn GDCD của học sinh
các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM........................................................ 41
Bảng 2.5: Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THPT tại

quận 7 - TP.HCM ........................................................................................ 42
Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD .............. 45
Bảng 2.7: Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong
chương trình GDCD bậc THPT.................................................................... 45
Bảng 2.8: Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ
thông tin, đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 46
Biểu đồ 2.1: Ý kiến của Giáo viên về nội dung chương trình bộ môn
GDCD ......................................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2: Thống kê giới tính, tỉ lệ học sinh các khối tham gia khảo
sát ................................................................................................................ 51
Biểu đồ 2.3: Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh ................. 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo chỉ thị số 30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
khẳng định: “Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong
việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ
thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn
của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc
dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ
nghĩa; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”.
Ở cấp bậc giáo dục THPT, môn GDCD trang bị cho các em học sinh
những kiến thức về triết học, đạo đức, lối sống, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã
hội khoa học, pháp luật,…đồng thời giúp hình thành, phát triển ở học sinh
tình cảm, niềm tin, những hành vi, thói quen phù hợp với những giá trị và
chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc. Đáp ứng đúng vai trò, vị trí đặc
biệt của môn học trong hệ thống chương trình giáo dục bên cạnh các môn
học: toán học, hóa học, ngữ văn, sinh học, vật lý, địa lý, lịch sử,… Môn học
giúp học sinh có những hiểu biết về những nguyên lý và quy luật cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lê nin, kinh tế và chính trị; những phẩm chất cần thiết của
công dân tương lai. Từ những kiến thức này, môn học hướng đến trang bị thế
giới quan và nhân sinh quan cho học sinh, giúp học sinh phổ thông biết nhìn
nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan và chính xác; biết đưa
ra và bảo vệ quan điểm cá nhân của bản thân; đấu tranh với những quan điểm
sai trái, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam
trở thành những công dân có ích trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam vững bước trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng trên thực tế, môn GDCD chưa được nhận thức đúng và được đối
xử xứng đáng với vị trí môn học. Học sinh, phụ huynh, xã hội, thậm chí ngay
1


chính trong bản thân giáo viên cũng cho đây là "môn phụ", là môn học " bổ
trợ" dẫn đến tâm lý học sinh học đối phó, vừa học vừa chơi; còn giáo viên thì
dạy cho xong tiết, xong nhiệm vụ. Quan sát thực tế tại 4 trường THPT trên
địa bàn quận 7 - TP HCM tác giả thu nhận được kết quả: Mỗi trường chỉ có 2,
3 hoặc 4 giáo viên giảng dạy GDCD, với số lượng nhân sự như trên không đủ
để thành lập một tổ bộ môn riêng. Thường sẽ có các tổ bộ môn ghép như: tổ
Sử - Địa- GDCD, tổ Sử - GDCD, hoặc tổ Địa - GDCD. Thực tế điều này tồn
tại nhiều năm ở các trường THPT trên toàn quốc. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến vai trò, vị trí của môn học và chất lượng giảng dạy. Cũng chính vì
vậy nên chất lượng giáo dục không đáp ứng đúng yêu cầu và mục tiêu giáo
dục của bộ môn. Đây là những hạn chế rất lớn trong việc giảng dạy và học tập
bộ môn GDCD hiện nay ở nước ta nói chung, địa bàn quận 7 - TP HCM nói
riêng.
Ngày 6 tháng 1năm 1997, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập Quận 7 với các
phường trực thuộc Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn quận 7 TP HCM có 04 trường THPT công lập (Trường THPT Ngô Quyền, THPT
Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong), 10 trường ngoài

công lập (liên cấp- có cấp học THPT) thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cho các
đối tượng học sinh phân theo đơn vị hành chính. Là quận mới thành lập, được
sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, Quận 7 hướng đến những mục
tiêu mũi nhọn để phát triển: tập trung mạnh vào ngành công nghiệp - dịch vụ,
xuất khẩu, và giáo dục. Vì vậy, việc dạy và học nói chung và việc giảng dạy
bộ môn giáo dục công dân nói riêng ở đây hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề giảng dạy
môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn
quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ ngành Chính trị học của mình.
2


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề giảng dạy môn GDCD trong suốt thời gian qua đã được nhiều
tác giả nghiên cứu, theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Đó là các bài viết
trên các các báo, tạp chí, các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học.
Có thể khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài
luận văn dưới đây:
Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Đức Ngọc (2008),“Tư liệu Giáo dục
Công dân lớp 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã giới thiệu các tư liệu đọc cụ
thể gồm những câu chuyện pháp luật, bài nói chuyện, thông tư, văn bản pháp
luật… liên quan đến vấn đề pháp luật đã đề cập trong từng bài của sách giáo
khoa môn GDCD lớp 12, đồng thời đưa ra các câu hỏi để làm rõ kiến thức
trong sách giáo khoa GDCD lớp 12.
Trần Văn Thắng (Chủ biên), (2008), “Tình huống GDCD 12”, Nxb
Giáo dục. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn theo nội dung của
10 bài trong SGK GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu hỏi để học
sinh tự trả lời, trong đó còn có một số tình huống khó còn có gợi ý tư liệu
tham khảo nhằm giúp học sinh có cơ sở để trả lời.

Phan Trọng Ngọ, (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường”, Nxb Đại học Sư phạm. Cuốn sách đã đề cập đến các phương pháp
dạy học phổ biến trong trường học như: thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn
đáp, các phương pháp dạy học, các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp
dạy học.
Tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2009) với "Dạy và học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn", Nxb Giáo dục đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ những
vấn đề lí luận và thực tiễn môn Giáo dục công dân. Từ đó các tác giả đã đưa
ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục bộ môn.
3


Nguyễn Nghĩa Dân (1997), " Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo
đức và môn giáo dục công dân", Nxb Giáo dục, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu
của công trình này giúp cho tác giả luận văn có được cái nhìn bao quát trong
việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông.
Vương Tất Đạt (1994) "Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân
(dùng cho Trung học phổ thông)", Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả nêu
được các phương pháp giảng dạy bộ môn hiện nay, việc giáo viên thực hiện
linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh
hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp
thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng
và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn
điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Luận văn "Biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn Giáo dục học
của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang" của tác giả Nguyễn
Ngọc Minh, 2005 đã nêu được các phương pháp giảng dạy hiện nay, việc giáo
viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc

giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng
tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật
mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng,
tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng
tạo của học sinh.
Luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn
đề trong dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn Giáo dục công dân lớp
10 tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An" của tác giả Phạm Thị Hòa, 2014 đã đưa ra một số giải pháp có tính khả
thi sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề trong học phần "Công dân với đạo đức".
4


Luận văn "Tính tích cực học tập môn Giáo dục công dân của học sinh
trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình Thuận" của tác giả Trần Thị Ngọc
Anh, 2010 đã phân tích thực trạng tính tích cực học tập bộ môn GDCD tại
Phan Thiết – Bình Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tác giả đã
thực hiện thử nghiệm một số phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập bộ môn GDCD góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục/học tập cho học sinh.
Luận văn "Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người
chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Hoài
Thu, 2014 đã làm rõ được mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức, các hình
thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức, thông qua: chương trình
giáo dục công dân ở nhà trường; sách, báo, phương tiện truyền thông, games;
hành động thực tiễn của người lớn hằng ngày,...Đưa ra các số liệu để làm rõ
thực trạng kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức. Khi đưa ra các giải
pháp cho đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu đã nhấn
mạnh về việc giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức thông qua chương trình

giáo dục bộ môn giáo dục công dân có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn.
Luận văn "Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Mai, 2018 đã phân
tích được ưu, nhược điểm của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT và sự cần thiết của
việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở các trường THPT. Từ đó tác giả đề xuất một số
nhóm biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp
nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các
trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
5


Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các
tác giả: Trần Văn Hiếu với "Thực trạng đội ngũ giảng dạy môn giáo dục
công dân các trường trung học phổ thông ở đồng bằng sông Cửu Long" đăng
trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
Các luận văn đã được công bố có thể kể đến: Nâng cao kỹ năng thực
hành pháp luật trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" ở trường THPT
Nguyễn Khuyến tỉnh Hà Nam; Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Chuyên Hùng Vương,
tỉnh Phú Thọ.
Các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, có thể kể đến: Sáng kiến
kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện
pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12”, Nguyễn Thị Hồng,
(Trường THPT Thanh Khê – Đà Nẵng, 2009); "Đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá môn GDCD theo định hướng phát triển năng lực
học sinh", Nguyễn Thị Hồng Đào (Trường THPT Thuận Hòa- Sóc Trăng,

2016); "Dạy và học bộ môn Giáo dục công dân lớp 12 theo hình thức chuyên
đề nhằm cải thiện ý thức học tập cho học sinh", Ngô Thị Thúy Diễm (Trường
THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai- Sóc Trăng, 2016);....Nội dung của các
sáng kiến là: nghiên cứu thực trạng và vận dụng phương pháp dạy học tích
hợp, dạy học liên môn, liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong
dạy học môn Giáo dục công dân 12, đề xuất một số kinh nghiệm nhằm vận
dụng phương pháp này đạt hiệu quả hơn, đồng thời cũng đưa ra một số câu
chuyện pháp luật để định hướng dạy một số đơn vị kiến thức trong sách giáo
khoa GDCD lớp 12.
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số phương pháp giảng dạy Giáo dục
công dân theo hướng giáo dục tích cực" của Phạm Thị Thúy Phương đã nêu
được thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
6


dạy và học theo hướng tích cực và soạn sẵn giáo án mẫu, cụ thể trong chương
trình GDCD 10 - Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên là nguồn tư liệu quý
giá để tác giả luận văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Các
công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: giáo dục đạo
đức, hứng thú học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đổi mới
phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường
THPT tại địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa có công trình và
đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới
góc độ khoa học chính trị về giáo dục môn học cho giáo viên và học sinh, về
thực tiễn công tác giảng dạy. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và
có ý nghĩa thực tiễn cao.
Đề tài luận văn này được thực hiện dựa trên sự kế thừa, phát triển
những kết quả của các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để
đánh giá, phân tích. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, khảo sát thực trạng giảng

dạy tại địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
dạy - học trong các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn quận 7 Thành
phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân và làm rõ
thực trạng giảng dạy môn GDCD các trường Trung học phổ thông trên địa
bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy các trường trung học phổ
thông ở quận 7 - TP HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:
7


Thứ nhất, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giảng
dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT nói chung và ở quận 7 Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giảng dạy môn học.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng giảng dạy môn GDCD ở các
trường THPT trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đưa ra đề
xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học tại
địa bàn nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng giảng dạy và học tập môn giáo dục
công dân ở các trường trung học phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: khảo sát thực trạng tình hình giảng dạy môn giáo
dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành

phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc giảng dạy, học tập môn
giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7
Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế tại 4 trường: THPT Ngô
Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong năm
học 2018 - 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ

8


Chí Minh; Luật Giáo dục và các công văn chỉ đạo, các quan điểm, mục tiêu
của Bộ GD&ĐT về giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép
biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
Phương pháp cụ thể:
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử, logic, diễn
dịch, quy nạp.
- Khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ thêm cơ sở lý
luận giảng dạy bộ môn giáo dục công dân.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng
giảng dạy môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông để từ đó nâng

cao hiệu quả dạy và học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ
thông.
Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cán
bộ, giáo viên, trường học nói chung và các trường THPT nói riêng trên địa
bàn quận 7 - TP HCM trong quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân
và luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm
nghiên cứu đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn được chia làm 3 chương 7 tiết, gồm:
9


Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân bậc
Trung học phổ thông.
Chương 2: Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học
sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công
dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục

Giáo dục (Tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu.
Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có
thể thông qua tự học. Theo đó, các yếu tố tương tác trong quá trình giáo dục
là người dạy - người học - mục tiêu - nội dung - phương pháp - môi trường
dạy học, trong đó mục tiêu của chương trình giáo dục chi phối đến toàn bộ
các yếu tố khác. [23, tr.1]
Tại Việt Nam, khái niệm giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa ra
như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự
nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông
qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định
hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của
bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng
lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh
của bản thân.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình
thành và phát triển tâm lý, ý thức nhân cách. [32, tr.12]
Có thể thấy: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống
của nhà giáo dục đến người được giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt
11


động đa dạng với những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp với
đặc điểm tâm lí lứa tuổi để hình thành những phẩm chất của người công dân
đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại.
Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Luật Giáo dục thì mục tiêu, tính
chất và nguyên lý giáo dục nước ta được xác định như sau:

Một là, mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Ba là, hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. [30,
tr.17]
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng
khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời
kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ:
“nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn
hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy
tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
12


đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”.
Bên cạnh đó, nghị quyết còn nhấn mạnh: "Thực sự coi giáo dục - đào
tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với

khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính
sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục".
Điều 2 Luật Giáo dục cũng đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr.6]
Với mục tiêu như trên, trong hàng chục năm qua, giáo dục Việt Nam đã
đào tạo và cung cấp cho xã hội đội ngũ nhân lực về cơ bản đáp ứng được yêu
cầu sử dụng của các ngành nghề, cơ quan, đơn vị.
Ngay từ năm 1945, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: "một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu
ích cho nước Việt Nam", chính là đào tạo con người xã hội, và "một nền giáo
dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là đào
tạo con người cá nhân. Ðó là mục tiêu chung về nhân cách con người mà đổi
mới giáo dục và đào tạo hướng đến.
Sự đổi mới về mục tiêu như vậy cũng đòi hỏi chuyển từ một nền giáo
dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải "làm được cái gì". Nói
một cách khác hơn: là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ năng để có
13


thể vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Chính vì thế, mục
tiêu giáo dục của Nhà nước ta hiện nay là:
Thứ nhất: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát

triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Thứ hai: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây
dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục
và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn
đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực.
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt
Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. [30, tr.9]
Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt
Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
14


tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập

suốt đời. [30, tr.14]
1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân
Môn GDCD là một học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, phản ánh nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Giáo dục công dân là một bộ môn
khoa học được đưa vào giảng dạy ở hai cấp học: Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông. Nó vừa có vị trí thông thường của một môn học, vừa có vị trí
đặc biệt riêng của nó.
Về vị trí thông thường, môn GDCD được xếp ngang hàng với các môn
học khác, có nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, giáo dục tư tưởng, tình cảm
cho các em học sinh.
Ở vị trí đặc biệt, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt so với
những môn học khác. Môn GDCD chứa đựng một khối lượng tri thức công
dân, nó thể hiện ngay ở tên gọi môn học; dạy và học để làm người công dân,
trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác định. Nội dung chủ đề của
môn học này rất đa dạng: từ những kiến thức gần gũi, thiết thực với học sinh
đến những vấn đề lớn của quốc gia, của nhân loại; từ những vấn đề thường
nhật đến những vấn đề trừu tượng, khái quát hóa như: triết học, thế giới quan,
nhân sinh quan, lí tưởng xã hội chủ nghĩa,...Hệ thống tri thức môn GDCD
mang tính tích hợp, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác
nhau: triết học, chính tri, kinh tế, pháp luật, đạo đức, đường lối của Đảng cộng
sản, của Nhà nước Việt Nam. Tính tích hợp đặc trưng đó đòi hỏi bộ môn
GDCD phải xác lập phương pháp đặc thù cho môn học. Môn GDCD còn
15


mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập đến những vấn
đề mang tính chính trị, tư tưởng. Môn học bước đầu hình thành phẩm chất
chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho
học sinh THPT về thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phương pháp
luận khoa học đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau; góp

phần hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công
dân của đất nước. Từ đó học sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động
thực tiễn, giải quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên
các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau.
Môn GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm
lực. Đây là một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát triển
nhân cách của học sinh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tạo điều kiện tiền đề đào tạo các em học sinh thành những người
lao động mới đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì thế, ngày 28/9/2016, Bộ GD&ĐT đã công bố phương án thi THPT
Quốc gia năm 2017, việc tổ chức thi 5 bài, gồm 3 bài thi độc lập bắt buộc
(Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ); 2 bài thi tổ hợp gồm khoa học tự nhiên (Vật lí,
Hoá học, Sinh học) và khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân).
Hình thức thi và lịch thi theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Để tham dự kỳ thi này, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi độc
lập bắt buộc và một bài thi tổ hợp. Việc đưa môn GDCD vào tổ hợp bài thi
Khoa học xã hội trong kì thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp THPT và xét
tuyển Đại học, Cao đẳng cho thấy Bộ GD&ĐT đã khẳng định vị trí, tầm quan
trọng của môn GDCD cùng với các môn khoa học khác của bậc THPT.
1.3 Mục tiêu, nội dung chƣơng trình, hình thức, phƣơng pháp
giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân

16


Mục tiêu giáo dục bộ môn
Mục tiêu chung của bộ môn GDCD là giúp học sinh hình thành, phát
triển các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách
nhiệm. Những phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Đồng thời, giúp

học sinh hình thành, phát triển các năng lực của người công dân Việt Nam đáp
ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng
công nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp
quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Những phẩm chất năng lực đó là: năng lực phát triển bản thân; có khả năng
điều chỉnh hành vi đạo đức tạo điều kiện tiền đề để công dân điều chỉnh hành vi
pháp luật; bước đầu có được năng lực giải quyết vấn đề về kinh tế cơ bản. Trên
cơ sở đó, chương trình môn Giáo dục công dân góp phần giúp học sinh hình
thành, phát triển các năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Mục tiêu giảng dạy môn giáo dục công dân còn chia ra theo từng cấp học:
cấp bậc tiểu học (đạo đức), cấp bậc trung học cơ sở, cấp bậc trung học phổ thông.
Về mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân ở cấp bậc trung học phổ
thông:
Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật biện chứng
và phương pháp luận biện chứng; nhận thức được bản chất Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo thực
hiện pháp luật, hoạch định chính sách và quản lý kinh tế; hiểu đường lối, quan
điểm của Đảng; các chính sách quan trọng của Nhà nước về xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; hiểu được các giá trị đạo đức, pháp luật cơ bản
và lối sống của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; hiểu được trách
17


nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm
tham gia phát triển kinh tế của công dân.
Về kỹ năng: vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các
hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa

tuổi; biết lựa chọn và thực hiện hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội;
biết bảo vệ cái tốt, cái đúng, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với các hành vi,
hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân.
Về thái độ của học sinh: yêu cái tốt, cái đúng, cái đẹp; không đồng tình
với các hành vi, việc làm tiêu cực; yêu quê hương, đất nước; trân trọng và phát
huy các giá trị truyền thống của dân tộc; tin tưởng vào đường lối, chủ trương của
Đảng; tôn trọng các chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định chung
của cộng đồng; có ước mơ và mục đích sống cao đẹp.
Môn GDCD hướng vào 3 mục tiêu cơ bản:
Một là, trang bị tri thức công dân trên các lĩnh vực chính trị, đạo đức, tư
tưởng, pháp luật, kinh tế.
Hai là, hình thành ý thức công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ; giáo dục
tinh thần, trách nhiệm, tình cảm lành mạnh của công dân.
Ba là, rèn luyện thói quen, ý thức, hành vi, tình cảm, đạo đức phù hợp với
chuẩn mực xã hội; rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Có thể thấy, mục tiêu giáo dục bộ môn GDCD bậc Trung học phổ thông
là: trang bị tri thức trên các lĩnh vực, giúp học sinh có được tình cảm, nhận thức,
niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật
dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định
hướng nghề nghiệp sau này. Giúp học sinh có được năng lực thực hiện các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có
kỹ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm
18


×