Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH của TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.21 KB, 34 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

BÀI TẬP MÔN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

GVHD

:

Gv Bùi Hà Linh

Lớp

:

KTĐT1

Hà Nội, tháng 4 năm 2019


MỤC LỤC
PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT
TIẾN......................................................................................................................1
I. Quá trình hình thành và phát triển `...................................................................1
II. Nghiên cứu tổng quan.......................................................................................2
1. Nghiên cứu thị trường.......................................................................................2


2. Lĩnh vực kinh doanh..........................................................................................3
3. Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp..........................................................3
4. Nguồn nguyên liệu đầu vào...............................................................................4
5. Công nghệ sản xuất...........................................................................................4
III. Phân tích SWOT đối với công ty....................................................................5
IV. Định hướng phát triển của công ty..................................................................6
PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY VIỆT TIẾN......................................................................................8
I. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo tài chính. .8
1. Phân tích bảng cân đối kế toán..........................................................................8
2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh....................................................11
3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ...............................................................15
II. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty......................................................18
1. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán..............................................................18
2. Nhóm chỉ số về khả năng tài chính.................................................................21
3. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời...................................................................23
4. Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động...............................................................25
5. Nhóm chỉ số đầu tư của cổ đông.....................................................................28
6. Dự báo nguy cơ phá sản của công ty ………………………………………..29
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN...............................................30
I. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty....................................................30
II. Một số biện pháp nâng cao tình hình tài chính...............................................31
KẾT LUẬN.........................................................................................................33


PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY VIỆT TIẾN
I. Quá trình hình thành và phát triển `
1. Giới thiệu về công ty

Tên gọi: Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến (VTEC)
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
Mã số thuế: 0300401524
Website:
Địa chỉ: 7 Lê Minh Xuân, Phường 7, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến là một xí nghiệp may
tư nhân có tên gọi là “Thái Bình Dương kĩ nghệ Công ty” (Pacific Enterprise).
Khi đó xí nghiệp chỉ có 65 máy may và khoảng 100 công nhân. Sau năm 1975,
xí nghiệp được quốc hữu hóa và giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công
nghiệp) quản lí. Tháng 5/1977, xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp may Việt Tiến.
Ngày 11/1/2007 Bộ Công nghiệp có Quyết định số 05/2007/QĐ-BCN về
việc thành lập Tổng Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Tổng
công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Ngày 13/02/2007 Bộ Công Nghiệp ban hành Quyết định số 544/QĐ-BCN
về việc cổ phần hóa Tổng Tổng công ty May Việt Tiến và ngày 30/ 08/ 2007 Bộ
Công Thương ban hành Quyết định số 0408/ QĐ – BCT phê duyệt phương án và
chuyển Tổng công ty May Việt Tiến thành Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến.
Ngày 01/ 01/ 2008 Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến chính thức hoạt
động.
1


Hiện nay, Việt Tiến đã lớn mạnh hơn rất nhiều, gồm 6 xí nghiệp, 14 công
ty thành viên với hơn 20 nghìn lao động. Sản phẩm của Việt Tiến có thêm nhiều
tên gọi khác nhau, đến với người tiêu dùng qua hệ thống hơn 20 cửa hàng và
300 đại lí trên toàn quốc, ngoài ra còn có mặt tại thị trường Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản, các nước ASEAN


II. Nghiên cứu tổng quan
1. Nghiên cứu thị trường
Ở Việt Nam, may mặc là một trong nhưng ngành được chú trọng phát
triển khi Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những ưu thế
về nguồn nhân công dồi dào, lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng thu hút vốn
nhanh, Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành may mặc để thu về giá
trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, giải quyết
được vấn đề việc làm cho lao động.
Với ngành may mặc Việt Nam, sản phẩm của ngành cũng rất đa dạng
nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Những sản phẩm may mặc phổ biến thường
được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản như quần jeans, áo sơ mi,
áo bông, áo thun,…. Sản phẩm may mặc của Việt Nam hiện nay có nhiều lợi thế
so với các nước xuất khẩu khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan … vì nhiều
hãng thời trang lớn trên thế giới và thị trường nhập khẩu lớn đang có xu hướng
tìm đến sản phẩm của Việt Nam, do các doanh nghiệp may mặc đã đáp ứng tốt
yêu cầu về chất lượng của sản phẩm và được tin dùng.
Hiện nay tại Việt Nam, Việt Tiến đã có một chỗ đứng quan trọng trong
việc gây dựng được sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm của mình làm
ra. Với cơ cấu sản phẩm đa dạng, hình thức mẫu mã luôn có sự thay đổi phù hợp
hơn với đối tượng khách hàng, giá cả phù hợp với chất lượng, .. điều này đã
khiến cho Việt Tiến trở thành một cái tên không thể không nhắc đến khi nói về
hàng Việt Nam.
2


Tầm nhìn của Việt Tiến: Định hướng sẽ trở thành doanh nghiệp Dệt May
tiêu biểu nhất cảu ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu
của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trng nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
2. Lĩnh vực kinh doanh

- Sản xuất quần áo các loại
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng
và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và
ánh sáng.
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm
trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax,
hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng
(dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
- Đầu tư và kinh doanh tài chính.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
3. Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp
- Sản phẩm mang thương hiệu VIETTIEN cho thời trang nam công sở
(Office Wear).
- Sản phẩm mang thương hiệu Việt Tiến Smart Casual cho thời trang thông
dụng (Casual Wear)
- Sản phẩm mang thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp
(High Class Fashion) cho nữ giới.
- Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang
nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời
trang nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis
International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền
khai thác và sử dụng).
- Thương hiệu Skechers chuyên sản xuất giày thể thao năng động.

3


4. Nguồn nguyên liệu đầu vào

Việt Tiến là vừa may gia công, sản xuất hàng FOB xuất khẩu, FOB nội địa
do vậy đặc điểm nguyên phụ liệu khá đa dạng. Đối với các hợp đồng gia công
thì nguyên phụ liệu chủ yếu do bên đặt gia công gửi sang, một phần nhỏ là bên
đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên phụ liệu cho sản xuất FOB xuất khẩu
và nội địa thì công ty tự mua ngoài (cả nội địa và nhập khẩu nước ngoài).
Về bông vải sợi:
Trong nước Vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều
doanh nghiệp dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu. Tập đoàn dệt may Việt Nam cho biết ngành may mặc đang tập
trung đầu tư sản phẩm có khả năng hút vốn và khả năng phát triển cao. Ngoài ra,
Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu là ở một số quốc gia như Ấn
Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung Phi… nơi có những nguồn cung lớn chất lượng
và khá ổn định.
Về máy móc thiết bị :
Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuận chuyên cung ứng sản xuất mặt
hàng máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may. Công ty Tungshing sewing
machine Co.Ltd (Hong Kong) hợp tác kinh doanh với Việt Tiến chuyên cung
ứng thiết bị ngành may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư vấn các
giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng
cách thiết bị may.
5. Công nghệ sản xuất
Trong chiến lược kinh doanh của Việt Tiến, con người là yếu tố quan
trọng nhất. Việc xây dựng nguồn nhân lực năng động trong các lĩnh vực quản lý
điều hành, quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và đào tạo đội ngũ công
nhân lành nghề luôn được công ty quan tâm hàng đầu. Ngoài việc tập trung cho
nguồn nhân lực, Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn áp
dụng công nghệ mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Việt Tiến
4



cũng đã đầu tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác sơ đồ/trải vải/cắt
tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc thiết bị
chuyên dùng hiện đại khác như máy mổ túi tự động, máy tra tay, máy lập trình…
Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các
chương trình đầu tư về thiết bị và công nghệ của các Tập đoàn South Island,
Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo, Sandra. Nhờ vậy, năng suất, chất
lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trường.

III. Phân tích SWOT đối với công ty
1. Điểm mạnh
-

Nguồn lao động dồi dào, khéo léo, cần cù , chịu khó.
Tiền gia công sản phẩm rẻ, chi phí nhân công thấp.
Chất lượng các sản phẩm được đánh giá cao.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành may mặc ngày càng tăng và thị trường

xuất khẩu ngày càng được mở rộng.
- Các doanh nghiệp may đang dần chú trọng và có kế hoạch đầu tư nâng
cao năng lực thiết kế, năng suất lao động, ứng dụng công nghệ vào sản
xuất làm giảm lãng phí về nguyên vật liệu.
2. Điểm yếu
- Công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành vẫn còn lạc hậu.
- Lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Chủ yếu là thực hiện may gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài nên
giá trị gia tăng của ngành may còn thấp.
- Chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành may của Việt Nam tại
thị trường nước ngoài nên không chủ động được kênh phân phối và thị
trường tiêu thụ.
- Phần lớn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu dẫn đến giá trị thực tế thu được

của ngành chưa cao.

5


3. Cơ hội
- Tốc độ GDP cao và ổn định góp phần kích thích nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa.
- Các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâ thương mại ngày càng
mở rộng và phát triển.
- Quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng, đặc biệt là Việt Nam gia nhập
WTO đã tạo điều kiện cho ngành may mặc hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng và ổn định.
- Nguyên phụ liệu chủ yếu là nhập khẩu, mở ra hoạt động kinh doanh
thương mại trong nước.
4. Thách thức
- Suy thoái kinh tế thế giới tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất của
ngành may mặc, các bất đồng về tranh chấp lãnh thổ có thể là nhân tố gây
mất ổn định về kinh tế - chính trị.
- Ngành sản xuất nguyên phụ liệu trong nước kém hát triển, phụ thuộc vào
nhập khẩu là chủ yếu.
- Sự cạnh tranh khốc liệt của một số quốc gia khác như Trung Quốc,….
- Là ngành có mức thâm dụng lao động, lượng lao động dịch chuyển và
biến động lớn, tình trạng thiếu hụt lao động đã và đang xảy ra.
- Lượng hàng nhái hàng giả nhiều, gây ảnh hưởng tới hình ảnh thương
hiệu.

IV. Định hướng phát triển của công ty
Duy trì , phát triển mối quan hệ và sự hợp tác trong kinh doanh với đối
tượng là các khách hàng truyền thống trên thế giới, đồng thời đẩy mạnh việc tìm

kiếm thêm nguồn khách hàng mới từ thị trường trong nước nói riêng và thị
trường quốc tế nói chung.
Thực hiện chiến lược tái cấu trúc, sắp xếp lại mô hình tổ chức, phát triển
hơn so với các đơn vị trong ngành để chiếm ưu thế. Mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả sản xuất
6


kinh doanh và sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Phát huy hết khả năng sáng tạo và kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo thành
một công ty dẫn đầu trong lĩnh vực thời trang, thực hiện sứ mệnh của công ty.
Phát triển nâng cao trình độ nguồn nhân lực của công ty. Tiến hành các
chương trình đào tạo nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội
ngũ công nhân trong công ty. Thực hiện tiết kiệm chi phí, tăng cường công tác
quản lý, giám sát tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nghiên cứu tình hình thị trường đầu ra để xác định quy mô sản lượng hợp lý,
tránh ứ động vốn và thừa nhiều hàng tồn kho .

PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
I. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các báo
cáo tài chính
1. Phân tích bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: nghìn đồng
CHỈ TIÊU
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và tương đương
Giá trị thuần đtư n hạn
Các khoản phải thu

Hàng tồn kho, ròng
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Ts dở dang dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn

2015
2.667.792.801
432.105.376
177.220.000
1.194.938.202
722.471.394
141.057.828
712.344.849
40.606.029
351.568.973
-

2016
3.054.662.700
568.282.070
244.733.013
1.359.827.425
650.991.248
230.828.943
777.933.687
41.930.633

353.209.195
-

305.615.419

344.234.952
7

2017
3.352.645.513
710.879.862
258.656.448
1.363.572.869
826.392.090
213.144.244
897.104.198
45.387.582
314.078.864
126.832.003
374.196.069

2018
3.621.619.235
957.509.824
237.278.475
1.395.613.843
790.597.006
240.620.088
1.079.419.167
46.572.066

471.971.137
96.000.000
428.186.052


Lợi thế thương mại
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG T. SẢN

14.554.428
3.380.137.650
2.380.594.55

38.561.908
3.832.596.387

36.609.681
4.249.749.710

36.689.912
4.701.038.402

NỢ PHẢI TRẢ
4
Nợ ngắn hạn
2.210.636.398
Nợ dài hạn
169.958.157
VỐN CHỦ SỞ HỮU
999.543.096

Vốn và các quỹ
999.543.096
Vốn n.sách và quỹ khác
Lợi ích cổ đông thiểu số
TỔNG CỘNG N. VỐN 3.380.137.650

2.517.251.008
2.485.243.503
32.007.504
1.315.345.380
1.315.345.380
3.832.596.387

2.798.006.683
2.766.564.079
31.442.604
1.451.743.028
1.451.743.028
4.249.749.710

3.031.269.186
3.000.175.109
31.094.076
1.669.769.216
1.669.769.216
4.701.038.402

Bảng 1 : Bảng cân đối kế toán của Việt Tiến
a. Về tổng tài sản
Trong giai đoạn 2015-2018, tổng tài sản tăng 1.320.900.752 (nghìn đồng),

tức là tăng 39.08% thể hiện sự tăng lên về quy mô của doanh nghiệp qua từng
năm. Các năm sau tổng công ty đã tiến hành mở rộng thêm nhiều chi nhánh trên
cả thị trường trong và ngoài nước, đầu tư nâng cấp các cửa hàng lớn, giới thiệu
quảng bá tạo hình ảnh ấn tượng về thương hiệu của tổng công ty. Qua bảng số
liệu cho thấy từ năm 2015 công ty đã tập trung đầu tư tài sản ngắn hạn hơn so
với tài sản dài hạn. Bước sang năm 2018 công ty vẫn phát triển theo cơ cấu tài
sản theo xu hướng tăng tỷ trọng ngắn hạn và giảm dần tài sản dài hạn.
- Về tài sản ngắn hạn:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Giai đoạn 2015-2018, tiền và các khoản
tương đương tiền tăng 525.404.448 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 39.77% tổng
tài sản tăng lên . Điều này cho thấy nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp
trong các năm về sau có sự gia tăng đột biến. Số dư tiền mặt tăng cao trong cơ
cấu tài sản cũng đảm bảo cho khả năng ứng phó tốt cho các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn của doanh nghiệp khi tỷ trọng nợ ngắn hạn là rất lớn và có xu hướng
tăng dần qua các năm. Năm 2018 doanh nghiệp mở rộng quy mô nên nhu cầu
tiền mặt để giải quyết các phát sinh trong giai đoạn đầu tăng cao, khi đã đi vào
ổn định, nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp sẽ về trạng thái hợp lý.
8


+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong năm 2018 các khoản phải thu tăng so với
năm 2015 là 200.675.641 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ 15.2% .Điều này
cho thấy tổng tài sản tăng lên trong giai đoạn. Chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng
vốn nhiều hơn so với những khoản mà Công ty đi chiếm dụng của khách
hàng.Vì vậy mà công ty cần có biện pháp để thúc đẩy quá trình thu hồi các
khoản nợ phải thu.
+ Hàng tồn kho: Khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối cao so với
tổng tài sản, trong năm 2018 giảm 97.212.720 (nghìn đồng) so với năm 2017.
Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh của Việt Tiến tập trung vào mặt hàng may mặc,
sự biến động nền kinh tế cũng như sự thay đổi về xu hướng sẽ ảnh hưởng đến

sức tiêu dùng của người dân, vì thế tỷ trọng hàng tồn kho giảm cho thấy công
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty là tương đối tốt.Việt Tiến cần chi tiết từng
mặt hàng tồn kho và tìm biện pháp giải quyết nhằm thu hồi vốn, góp phần sử
dụng vốn có hiệu quả.
+ Các tài sản ngắn hạn khác: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Việt Tiến
biến động trong giai đoạn 2015-2018. Vì nền kinh tế đang trên đà phát triển ổn
định nên dấu hiệu tăng trưởng trở lại nên công ty cần có những biện pháp khác
nhau để giúp tăng trưởng tình hình tài chính của mình.
- Về tài sản dài hạn:
+ Tài sản cố định: Trong năm 2018 tài sản cố định của Việt Tiến vẫn ở mức rất
thấp trong tổng tài sản.Tuy nhiên trong giai đoạn này tài sản cố định cũng đã
tăng lên đáng kể,so với năm 2015 thì trong năm 2018 tổng tài sản cố định tăng
120.402.164 (nghìn đồng). Tài sản cố định tăng chủ yếu là do mua sắm tài sản
cố định, điều này sẽ làm năng suất lao động của công ty cao hơn do Việt Tiến
đang từng bước thay thế công nghệ sản xuất, cơ sở vật chất ký thuật ngày càng
hiện đại và nâng cao, hơn nữa nền kinh tế phát triển Việt Tiến có thể xuất khẩu
mặt hàng may mặc của mình ra thị trường thế giới nhiều hơn từ đó tìm kiếm lợi
nhuận cho bản thân chủ công ty.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản dài
hạn.Tuy nhiên sự tăng lên tuyệt đối trong khoản mục này cho thấy sự tăng
9


cường đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, cụ thể trong giai đoạn 2015-2018 đã
tăng lên 122.570.633 (nghìn đồng). Sự tăng lên này cũng cho thấy sự tính toán,
định hướng phát triển và tìm kiếm lợi nhuận cho công ty trong dài hạn.
b. Về nguồn vốn
Trong giai đoạn 2015-2018: Nguồn vốn của công ty tăng 1.320.900.752
(nghìn đồng). Trong giai đoạn này nguồn của công ty vẫn sử dụng nhiều vốn vay
cho thấy khả năng tự chủ và độc lập về tài chính của công ty là thấp làm gia tăng

rủi ro cho công ty.
Cơ cấu vốn của Công ty nghiêng hẳn về sử dụng nợ và chủ yếu là tăng
các khoản nợ ngắn hạn .Trong năm 2018 nợ ngắn hạn tăng 274,607,105 (nghìn
đồng) so với năm 2017. Còn nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng
nợ. Với tình hình cơ cấu vốn như hiện tại, công ty có thể sẽ gặp khó khăn trong
tương lai gần khi các khoản nợ vay ngắn hạn đến hạn và có thể sẽ ảnh hưởng
không tốt đến thanh khoản của công ty.
Như vậy nguồn vốn của Công ty là từ vốn chủ sở hữu và vốn vay nhưng
vốn vay của công ty chiếm tỷ trọng lớn. Điều này nói lên rằng trong năm nguồn
vốn chủ sở hữu không đủ để thanh toán và trang trải các khoản nợ của Công ty.
Tóm lại để Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý
cơ cấu của vốn sản xuất. Công ty phải huy động được mọi nguồn vốn vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Nhận xét :
Qua báo bảng cân đối kế toán ta thấy cơ cấu tài sản của công ty trong năm
2015-2018 thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và cũng tăng tỷ
trọng tài sản dài hạn so với năm 2015. Tuy nhiên, TSNH chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu tổng tài sản, trên 80% tổng tài sản, đây là đặc thù riêng của ngành
may mặc nói chung. Dựa vào bảng nguồn vốn ta có thể thấy trong công ty, nợ
chiếm một tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn,
đây cũng là xu thế chung của các doanh nghiệp sản xuất. Việc sử dụng nhiều nợ
hơn của công ty cho thấy công ty sẽ gặp nhiều bất lợi hơn và chứa đựng nhiều
10


rủi ro, trong đó nguy cơ cao nhất là dẫn đến phá sản nếu như công ty không
hoàn trả được các khoản nợ đến hạn mà chủ nợ đòi.
2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: nghìn đồng
CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bh và ccấp dvụ
2. Các khoản giảm trừ dthu
3. DTT về bh và c.cấp dvụ
4, Giá vốn hàng bán
5. LN gộp về bh và ccấp dvụ
6. Dthu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý dn
10. LN thuần từ HĐKD
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế

2015
2016
2017
2018
6.411.670.180 7.530.685.649 8.464.363.801 9.719.646.081
3.204.891
4.638.931
6.275.823
2.647.122

6.408.465.289 7.526.046.718 8.458.087.978 9.716.998.958
5.645.821.240 6.622.654.396 7.466.232.546 8.546.827.694
762.644.048
903.392.323
991.855.431 1.170.171.264
77.107.365
61.870.555
59.242.449
48.221.207
39.012.454
23.092.018
15.311.986
25.791.117
7.001.417
584.000
1.060.539
59.337.969
60.751.023
70.778.000
79.090.690
221.379.178
266.807.099
349.110.328
369.827.521
401.364.901
476.731.201
480.047.062
579.312.492
13.195.999
9.803.656

5.395.696
4.172.905
4.202.369
4.991.890
2.468.664
2.070.789
8.993.630
4.811.766
2.927.031
2.102.116
410.358.531
481.542.967
482.974.094
581.414.608
79.575.584
83.540.627
86.777.233
104.042.747
330.782.947
398.002.340
396.196.861
477.371.861

Bảng 2 : Bảng báo cáo KQKD của Việt Tiến
a. Doanh thu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn bộ tổng
doanh thu của công ty. Nhìn vào bảng ta thấy, doanh thu năm 2018 tăng
3.307.975.901 (nghìn đồng) so với năm 2015. Với một công ty đã thành lập lâu
năm như Việt Tiến thì việc doanh thu tăng qua các năm là điểu vô cùng dễ hiểu,

do đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị, quảng bá thương hiệu .
Bên cạnh đó công ty còn không ngừng hoàn thiện kênh phân phối cũng như
11


không ngừng mở rộng quy mô nên trong tương lai Việt Tiến sẽ đạt được những
mục tiêu nhằm đáp ứng được sự tin tưởng của tất cả người tiêu dùng .
- Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong tổng doanh thu, tuy nhiên rất quan trọng bới nó phản ánh kết quả kinh
doanh tài chính của công ty. Doanh thu tài chính của Việt Tiến chiếm một phần
rất nhỏ, cụ thể là 59.242.449 (nghìn đồng) và 48.221.207 (nghìn đồng) trong 2
năm liến tiếp 2017 và 2018. Điều này cho thấy rằng doanh thu HĐTC không ảnh
hưởng nhiều đến tổng doanh thu của công ty. Vì với môi trường ngành đang
phát triển và cạnh tranh như hiện nay thì công ty cần tập trung nguồn vốn để đầu
tư trang thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiêu chuẩn mới … nên nguồn vốn
dành cho tài chính còn thấp. Trong tương lai khi hoạt động sản xuất đã ổn định
thì công ty nên dành thêm nguồn vốn cho hoạt động tài chính.
b. Chi phí
- Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tổng chi phí
của công ty. Hơn nữa giá vốn hàng bán luôn có xu hướng tăng qua các năm, năm
2018 tăng 2.901.006.454 (nghìn đồng) so với 2015. Do môi trường đang ngày
càng phát triển, lượng tiêu thụ sản phẩm cũng nhiều hơn nên công ty đã sản xuất
được nhiều sản phẩm hơn, bên cạnh đó giá của nguyên liệu đầu vào và khâu sản
xuất cũng tăng theo xu thế dẫn đến các chi phí tăng lên và ảnh hưởng tới giá vốn
hàng bán.
- Chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là chi phí rất quan trọng, nó
phản ánh tình hình hoạt động của hai bộ phận này có hiệu qủa hay không. Chi

phí này bao gồm điện nước, thuê tài sản, khấu hao, lương ,…. Tổng 2 chi phí
này chiếm tỷ trọng khá lớn và gia tăng qua từng năm, cụ thể năm 2018 đã có
448.918.211 (nghìn đồng). Sự tăng trưởng qua các năm là vô cùng hợp lý với sự
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
12


Giống như doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính chỉ
chiếm một phần nhỏ . Bản thân chi phí tài chính tăng là do chi phí lãi vay. Để
mở rộng quy mô mà vốn tự có không đủ thì công ty bắt buộc phải dựa vào vốn
vay . Vốn vay bị ngân hàng áp đặt lãi suất gia tăng theo từng năm nên mức chi
phí HĐTC tăng là hiển nhiên. Năm 2018, chi phí HĐTC rơi vào khoảng
25.791.117 (nghìn đồng), một con số tương đối nhỏ.
c. Lợi nhuận
- Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận từ bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với các khaorn giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung trong 2 năm thì lợi nhuận từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng hơn so với năm trước, tương tự
như chi phí hay doanh thu, năm 2018 tăng so với các năm trước. Có được sụ
tăng trưởng như vậy là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm
2018 đã tăng hơn so với năm trước. Những năm sau công ty đã mở rộng sản
xuất kinh doanh, gia tăng tiêu thụ, phân phối , tăng cường quảng cáo chiêu thị
làm cho doanh thu tăng cao và đã không những đủ bù đắp chi phí mà còn có lãi.
- Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh cả công ty trong kế toán tài chính và kế toán quản trị. Lợi nhuận
trước thuế được tạo ra từ tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Từ kết quả của bảng
ta thấy , năm 2018 lợi nhuận trước thuế đã tăng 98.540.514 (nghìn đồng) so với

năm 2017. Điều này chỉ ra rằng trong năm 2018 công ty đã hoạt động có hiệu
quả, các dự án đầu tư cũng như các khoản mục đầu tư dây chuyền thiết bị, hệ
thống phân phối … đã đi đúng hướng, mang lại cho công ty nhiều thu nhập.
Công ty cần tiếp tục giữ vững mức phát tiển ổn định để đạt được nhiều lợi nhuận
hơn trong tương lai.

13


3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
I. Lưu chuyển tiền

2015

2016

410.358.531

481.542.966

2017

2018

từ HĐKD
1. Lợi nhuận trước

thuế
2. Điều chỉnh cho

482.974.094

581.414.608

145.149.604
1.872.184

144.174.704
4.172.972

123.935.826
8.010.686

394.624

-

1.172.383

-

85.968.187
7.001.417

-

90.766.160

5.840.000

- 106.441.956
1.060.539

445.403.418

533.465.845

517.517.225

phải thu
Thay đổi hàng tồn

- 195.760.138

- 458.788.414

- 103.490.925

kho
Thay đổi các khoản

- 146.421.127

73.136.127

- 177.997.088

43.662.310


phải trả
Thay đổi chi phí trả

511.272.006

366.086.091

358.194.880

193.377.302

trước
Tiền lãi vay đã trả
Thuế TNDN đã nộp
Tiền chi khác cho

-

28.487.141
21.000.000
85.777.043

-

2.798.251
1.060.539
82.845.590

-


-

376.054
1.271
91.172.644

-

638.618
81.943.897

-

24.554.756

-

33.947.845

-

30.265.815

-

19.120.388

các khoản
Khấu hao TSCĐ

Các khoản dự phòng
Lãi/ lỗ chênh lệch tỷ

116.929.669
3.312.625

giá hối đoái
Lãi từ hoạt động đầu

Chi phí lãi vay
3. LN từ HĐKD

-

trước thay đổi VLĐ
Thay đổi các khoản

HĐKD
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐKD
II. Lưu chuyển từ

499.141.542

344.687.620

HĐ đầu tư
14

77.183


482.850.399

1.523.268
-

97.790.042
601.072.974

-

142.294.459

594.115.225


1, Tiền chi để mua
sắm, xây dựng
TSCĐ
2. Tiền thu từ thanh

- 215.193.208

- 149.860.008

1.258.455

7.471.511

- 123.000.000


- 167.000.000

69.000.000

241.200.000

-

29.533.613

-

213.602.383

lý, nhượng bán
TSCĐ
3. Tiền chi cho vay,
mua của đơn vị khác
4. Tiền thu hồi cho
vay
5. Tiền chi đầu tư

1.113.498
-

50.000.000

1.132.069
-


74.000.000

25.000.000
30.000.000

góp vốn vào đơn vị
khác
6. Tiền thu hồi đầu tư

-

20.000.000

-

97.273.013

-

47.248.434

-

8.000.000

góp vốn vào đơn vị
khác
7. Tiền thu lãi cho


40.164.562

20.060.743

68.904.059

1.377.973

51.287.199

59.235.550

66.456.753

489.450.774

86.165.217

- 182.105.737

vay, cổ tức và lợi
nhuận
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐ đầu tư
III. Lưu chuyển

- 196.482.992

-


-

165.147.267

tiền từ HĐ tài chính
1. Tiền thu từ phát
hành cổ phiếu
2. Tiền vay ngắn hạn,

21.000.000

dài hạn nhận được
3. Tiền chi trả nợ gốc

-

182.388.250

164.791.815

100.506.907

65.292.796

vay
4. Cổ tức đã trả cho

- 245.249.776

- 159.628.187


-

13.216.832

-

89.749.646

cổ đông
Lưu chuyển tiền

-

85.960.000

- 127.960.000

-

14.680.000

-

154.350.000

chính
Lưu chuyển tiền

- 148.821.526


- 122.796.372

- 157.461.405

-

178.806.851

thuần trong năm
Tiền và tương

153.837.023

135.726.031

143.283.257

250.161.108

278.430.177

432.105.376

568.282.070

710.879.862

thuần từ HĐ tài


đương tiền đầu
năm

15


Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương

-

161.824

450.663

432.105.376

568.282.070

-

685.465

-

3.531.146

đương tiền cuối

năm

710.879.862

957.509.824

Bảng 3 : Bảng lưu chuyển tiền tệ của Việt Tiến
a. Lưu chuyển tiền từ HĐKD
Cả 4 năm đều có dòng tiền từ HĐKD mang dấu dương và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn. Năm 2018 dòng tiền tăng 111.264.826 (triệu đồng) đã đánh dấu
một năm kinh doanh hiệu qủa của công ty. Có được điều này là do doanh thu
thuần của Việt Tiến đã tăng trưởng trong khi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
chưa ghi nhận đồng thời giảm lỗ khi hoạt động đầu tư, chênh lệch tỷ giá và
thanh lý tài sản, tăng chi phí lãi vay, tăng các khoản phải trả và giảm các khoản
phải thu. Tỷ lệ dòng tiền thu- chi tương đối bằng nhau cho thấy công ty đã quản
lý dòng tiền trong hoạt động kinh doanh thật hiệu quả.
b. Lưu chuyển tiền từ HĐĐT
Về dòng tiền từ hoạt động đầu tư, trong 4 năm đều mang dấu (-), xét về
giá trị thì lượng tiền lưu chuyển từ HĐĐT của năm 2018 cao hơn so với năm
2017. Do công ty đang tập trung vào hướng đầu tư mở rộng. mua lại hoặc liên
kết với các cơ sở, nhà máy dự án tiêu biểu khác. Những dự án này đều mang tầm
dài hạn, rải vốn đều theo từng năm và đòi hỏi thời gian dài để thu hồi vốn. Vì
vậy những dòng tiền này mang dấu âm nhưng cũng là một dấu hiệu tốt của công
ty báo hiệu khả năng thanh khoản tiền trong tương lai. Tuy nhiên cũng có thể là
kết quả của một kế hoạch đầu tư không hiệu quả tiềm tàng nhiều rủi ro, điều này
cho thấy công ty cần xem xét lại cách quản lý hoạt động đầu tư để công ty đạt
kết quả tốt hơn.
c. Lưu chuyển tiền từ HĐTC
Dòng tiền từ HĐTC của năm 2018 giảm so với năm 2017. Do công ty đã
đầu tư vào các dự án dài hạn nên cần thời gian để thu hồi vốn, vì thế mà số tiền

16


thu vào từ các HĐTC giảm. Bên cạnh đó vẫn phải chi để tiếp tục phát triển ,
thanh toán các khoản nợ ngắn và dài hạn, vì thế mà dòng tiền từ HĐTC mang
dấu (-). Điều này cho thấy công ty cần tìm ra giải pháp mới để giúp dòng tiền từ
hoạt động tài chính tăng lên và được các nhà đầu tư quan tâm và kỳ vọng về sự
phát triển trong tương lai.
Nhận xét:
Từ sự phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt Tiến ta có thể thấy
đánh giá sự khác nhau giữa tỷ trọng dòng tiền thuần lưu chuyển của các hoạt
động trong giai đoạn 2015-2018. Do năm 2018 đã xuất hiện sự cạnh tranh gay
gắt giữa các đối thủ trong ngành may mặc ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh
của công ty, nên ta có thể thấy rõ nhất sự thay đổi của lưu chuyển tiền thuần từ
HĐKD. Tuy nhiên, với sự di chuyển linh hoạt của các dòng tiền, sự quan tâm,
hỗ trợ của các nhà đầu tư thể hiện ở dòng tiền thuần từ HĐTC báo hiệu Việt Tiến
sẽ tiếp tục có một kết quả kinh doanh khả quan trong những năm tới.

II. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty
1. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
Đơn vị: nghìn đồng
CHỈ TIÊU
Tài sản NH
Nợ ngắn hạn
Tiền và tg đương
Hàng tồn kho
KNTT n.hạn
KNTT nhanh
KNTT tức thời


2015

2016

2.667.792.801 3.054.662.700
2.210.636.398 2.485.243.503
432.105.376
568.282.070
722.471.394
650.991.248
1.21
1.23
0.88
0.20

0.97
0.23

2017

2018

3.352.645.513
2.766.564.079
710.879.862
826.392.090
1.21

3.621.619.235
3.000.175.109

957.509.824
790.597.006
1.21

0.91
0.26

0.94
0.32

Bảng 4: Bảng chỉ số về khả năng thanh toán của Việt Tiến
Trong đó:

KNTT ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
KNTT nhanh = (Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn
KNTT tức thời = Tiền và tương đương / Tổng nợ ngắn hạn
17


a. Khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đến hạn
trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần tới khoản vay mượn thêm.
Năm 2015, 2017, 2018 = 1.21 lần, cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có
1.21 đồng tài sản lưu động đứng sau.
Năm 2016 = 1.23 lần, tăng 0.02 lần so với năm 2015. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu
động.
Như vậy ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của Việt Tiến là một chỉ
số tốt, tỷ số những năm gần đây đều nằm gần chỉ số an toàn (> 1,5), năm 2018

hệ số này là 1,21 lần chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản lưu động không quá
mức, vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng thời hạn .Công ty
ngày càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn lưu động của mình để tài trợ chủ yếu
cho tài sản lưu động cho thấy công ty đã dần sử dụng hợp lý nguồn vốn của
mình. Với chỉ số đạt mức an toàn như thế, Việt Tiến rất dễ dàng trong việc tạo sự
tin tưởng đối với các nhà cung cấp vốn như ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
…. chấp nhận cho công ty vay thêm vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất và
kinh doanh. Đây là một điểm tốt để Việt Tiến có thể khẳng định và nâng cao tên
tuổi của mình trong ngành.
b. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh sẽ cho chúng ta biết công ty có bao nhiêu vốn
bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay một đồng nợ.
Năm 2015 chỉ số này đạt mức thấp nhất là 0.88 lần và năm 2016 đạt cao
nhất là 0.97 lần.
Năm 2017 = 0.91 lần, cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn có 0.91 đồng tài sản có
khả năng thanh toán cao đảm bảo.
Năm 2018 = 0.94 lần, tăng 0.03 lần so với năm 2017. Năm 2018 doanh
nghiệp phát triển tốt nên số lượng hàng tồn kho giảm , cho thấy tình hình hoạt
động và thanh toán của công ty rất tốt.
18


Như vậy ta thấy khả năng thanh toán của công ty trong 4 năm qua là rất
tốt, đều sát mức đánh giá là tốt (>1). Điều này cho thấy công ty vẫn sử dụng
được vốn lưu động để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Do lượng
hàng tồn kho giảm, nên lượng vốn thu về càng tích cực dẫn đến việc thanh toán
của năm 2018 nhanh hơn so với năm 2017. Đây tiếp tục là một chỉ số tốt của
Việt Tiến mà Việt Tiến cần duy trì để giúp công ty ổn định và phát triển hơn nữa.
c. Khả năng thanh toán tức thời
Trong giai đoạn 2015-018, chỉ số khả năng thanh toán tức thời đã có xu

hướng tăng lên, từ 0.20 lần thành 0.32 lần. Tuy nhiên chỉ số này vẫn ở mức thấp
đối với một công ty lớn như Việt Tiến. Do tiền mặt có sẵn của công ty ở mức
thấp, không thể đáp ứng thanh toán được khoản vay ngay lập tức mà phải cần
thời gian để sắp xếp chi trả các khoản vay . Vì thế mà các chỉ số thanh toán nợ
ngắn hạn của Việt Tiến vẫn nằm ở mức tốt vì công ty có thể thanh toán hết nợ
trong khoản thời gian quy định. Năm 2018 do số lượng tiền có sẵn tăng nên khả
năng thanh toán tức thời cũng tăng lên , tạo sự tin tưởng tốt đối với các nhà đối
tác.
Nhận xét:
Qua phân tích các chỉ số thanh toán ở trên, thì có thể khẳng định rằng khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là cao. Tuy nhiên khả năng thành toán
tức thời vẫn ở mức thấp. Điều này là dễ hiểu vì Việt Tiến là một công ty lâu đời,
đã hoạt động và phát triển qua nhiều năm nên đã có những kinh nghiệm để tự
tìm ra được các phương án khắc phục và đảm bảo hoạt động ổn định. Mặc dù
vốn tự có ở mức thấp, số vốn chủ yếu vẫn do đi vay nhưng với sự phát triển và
tăng tưởng ổn định nên việc thanh toán các khoản nợ đúng thời hạn diễn ra rất
suôn sẻ và dễ dàng. Vì vậy trong những năm tới, Việt Tiến cần duy trì chỉ số này
ở mức tốt như hiện tại để có thể nâng cao uy tín của công ty, tiếp tục tạo hình
ảnh đẹp trong mắt các đối tác.
2. Nhóm chỉ số về khả năng tài chính
Đơn vị: nghìn đồng
19


2015

CHỈ TIÊU
Tổng tài sản

2016


2017

3.832.596.38

4.249.749.71

3.380.137.650

7
2.517.251.00

0
2.798.006.68

4.701.038.402

2.380.594.554

8
1.315.345.38

3
1.451.743.02

3.031.269.186

999.543.096

0


8

1.669.769.216

Tổng nợ phải
trả
Vốn chủ sở
hữu
Tỷ lệ tổng nợ
trên VCSH

2018

2.38

1.91

1.93

1.82

0.70

0.66

0.66

0.64


(DER)
Tỷ số tổng nợ
trên tổng tài
sản (DAR)
Bảng 5: Bảng chỉ số về khả năng tài chính của Việt Tiến
Trong đó:

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn VCSH : DER = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản : DAR = Tổng nợ / Tổng tài sản

a. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (DER)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết được công ty sử dụng bao nhiêu
đồng tiền nợ trên một đồng tiền vốn của mình trong hoạt động kinh doanh. Qua
bảng số liệu trên ta thấy, năm 2015 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2.38 đồng
nợ tham gia hoạt động kinh doanh. Sang năm 2016 thì tỷ lệ này đã giảm xuống,
cụ thể thì có 1.91 đồng nợ trên mỗi đồng vốn hoạt động trong hoạt động kinh
doanh. Và tỷ lệ này cho đến năm 2018 giảm chỉ còn 1.82, tức là 1 đồng VSSH
có 1.82 đồng nợ tham gia hoạt động.
Ta thấy công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh
toán, các khoản nợ này là những khoản nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt động mua
hàng hóa và sẽ được thanh toán sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này
giảm vào năm 2018 do năm 2018 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả
và hàng tồn kho giảm xuống nên đã thanh toán bớt khoản nợ vay của ngân hàng.
Tuy nhiên tỷ số trên vẫn còn cao (chỉ số tốt <1) cho thấy rằng hoạt động kinh
20


doanh của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chủ yếu là
chiếm dụng của nhà cung cấp và vay ngân hàng. Để có thể phát triển tốt hơn nữa
thì Việt Tiến cần đưa ra các biện pháp để làm giảm tỷ lệ nợ trên VCSH , tạo sức

cạnh tranh và nâng cao uy tín của công ty.
b. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (DAR)
Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ phải trả
bao nhiêu %. Theo số liệu bảng trên ta có: năm 2015 là 70%, năm 2016, 2017 là
66% và năm 2018 giảm còn 64%.
Nợ phải trả chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hoạt động kinh doanh của công
ty, hay nói cách khác mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu là khá thấp, cụ thể
năm 2018 chiếm đến gần 65%. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2018 đã thấp hơn
so với những năm trước. Đây là một chỉ số tương đối tốt, chỉ có 0,64 (chỉ số tốt
<1). Qua đó cho thấy công ty đã bắt đầu hạn chế nợ phải trả, chủ yếu là giảm nợ
vay ngân hàng. Mặc dù công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay bên
ngoài, mức độ độc lập tài chính của công ty còn thấp nhưng hiện nay Việt Tiến
vẫn đang kiểm soát được, không bị áp lực đối với việc thanh toán nợ ngắn hạn.
Công ty nên giảm bớt tỷ lệ nợ càng nhiều càng tốt vì khi tỷ lệ nợ thấp tức là
công ty có khả năng trả nợ cao. Tỷ lệ hiện tại đã là một trong những cố gắng
thay đổi tích cực của Việt Tiến nhưng để khẳng định mình và dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn hơn thì cần để lại ấn tượng tốt đẹp về mọi mặt đối với ngân hàng và
các bên đối tác.
3. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời
Đơn vị: nghìn đồng

2015
2016
2017
2018
CHỈ TIÊU
Tổng tài sản
3.380.137.650 3.832.596.387 4.249.749.710 4.701.038.402
LN sau thuế
330.782.947

398.002.340
396.196.861
477.371.861
Doanh thu thuần 6.408.465.289 7.526.046.718 8.458.087.978 9.716.998.958
Vốn chủ sở hữu
999.543.096 1.315.345.380 1.451.743.028 1.669.769.216
ROS (%)
5.16
5.29
4.68
4.91
ROE (%)

33.09

30.26
21

27.29

28.59


ROA (%)

9.79

10.38

9.32


10.15

Bảng 6: Bảng chỉ số về khả năng sinh lời của Việt Tiến
Trong đó:

ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ VCSH
ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết vai trò và hiệu quả của công
ty. Năm 2015, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 5.16%, cho ta biết cứ 100 đồng
doanh thu sẽ tạo ra 5.16 đồng lợi nhuận .
Năm 2016, tỷ suất này tăng lên 5.29% so với năm 2015. Cho thấy tình
hình lợi nhuận trong năm 2016 tốt, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả , kiểm soát tốt chi phí tài chính làm cho tốc độ lợi nhuận tăng với tốc độ cao
hơn tốc độ gia tăng của doanh thu.
Mặc dù tình hình lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2017 và 2018 có
phần kém so với 2 năm trước (giảm 0.48% và 0.25% so với năm 2015) nhưng
công ty cũng đã quản lý chi phí hiệu quả và tiết kiệm chi phí cũng như tăng
doanh thu để tăng hiệu quả hoạt động . Chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong cơ cấu doanh thu, vì vậy cần duy trì và ổn định các phương án kiểm soát
chi phí , giúp công ty phát triển tốt hơn trong tương lai.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có sẽ cho chúng ta biết khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu bỏ ra. Năm 2017 là 33.09% , cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ ra
công ty sẽ thu được 27.29 đồng lợi nhuận.
Sang năm 2017, tỷ suất lợi nhuận này giảm còn 27.29%, chứng tỏ khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2017 không được tốt so với những năm

trước. Năm 2018, tỷ suất có tăng nhẹ lên thành 28.59%. Ta thấy vốn chủ sở hữu
trong năm bỏ ra nhiều hơn so với 2017 nên lợi nhuận thu lại tăng làm cho hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu tăng cao.

22


Tỷ suất lợi nhuận ROE tăng là dấu hiệu tích cực đối với công ty tuy nhiên
mức độ tăng vẫn ở độ biến thiên nhỏ (khoảng 22%). Nguyên nhân là do VCSH
của công ty gia tăng chậm . Việt Tiến là công ty lâu đời , quy mô sản xuất lớn,
tình hình kinh doanh ổn định nên lợi nhuận mang lại tương đối cao. Qua đó công
ty cần nỗ lực giữ vững và nâng cao chỉ số này để tăng hiệu quả hoạt động.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn cho ta biết hiệu quả kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Ta thấy trong năm 2017 chỉ số ROA là
9.32% thì sang năm 2018 đã tăng lên 10.15%, cho thấy năm 2018 công ty sử
dụng tài sản có hiệu quả hơn .
Hiệu quả sử dụng tài sản trong năm 2018 là tương đối tốt, 100 đồng tài
sản tạo ra được 10.15 đồng lợi nhuận. Điều này thể hiện việc sử dụng tài sản của
công ty đạt hiệu quả cao một phần do công tác quản lý và một phần do máy móc
thiết bị hiện đại mới đầu tư. Tuy nhiên với một công ty lớn như Việt Tiến thì cần
duy trì chỉ số ROA > 10% trong những năm tiếp theo thì mới giữ vững được vị
trí doanh nghiệp tốt, tài chính ổn định. Vì vậy trong giai đoạn tiếp theo, công ty
cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng triệt để công suất của nhà
máy sản xuất, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế nhằm gia tăng hiệu
quả hoạt động.
4. Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động
Đơn vị: nghìn đồng
CHỈ TIÊU
Dthu thuần

Tổng tài sản
Giá vốn h.bán
Hàng tốn kho

2015
2016
2017
2018
6.408.465.289 7.526.046.718 8.458.087.978 9.716.998.958
3.380.137.650 3.832.596.387 4.249.749.710 4.701.038.402
5.645.821.240 6.622.654.396 7.466.232.546 8.546.827.694

722.471.394
650.991.248
826.392.090
790.597.006
Các khoản pthu
1.194.938.202 1.359.827.425 1.363.572.869 1.395.613.843
T.sản lưu động
2.667.792.801 3.054.662.700 3.352.645.513 3.621.619.235
T.sản cố định
351.568.973
353.209.195
314.078.864
471.971.137
Vòng quay tổng tài
1.896
1.964
1.990
2.067

sản
23


×