Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đến tình trạng stress của nữ cán bộ trong cơ quan hành chính (nghiên cứu tại quận 10 – TP hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LÀNH

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI ĐẾN
TÌNH TRẠNG STRESS CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
(NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LÀNH

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI ĐẾN TÌNH
TRẠNG STRESS CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
(NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Ngành: Xã Hội Học
Mã số: 8310301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TRỊNH DUY LUÂN

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, do tôi trực tiếp làm dưới sự hướng dẫn của GS.TS Trịnh Duy Luân.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa được sử dụng trong
bất cứ một nghiên cứu nào khác. Đây là kết quả tôi đạt được trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan mọi tham khảo trong khóa luận này đều được ghi rõ nguồn
gốc, trích dẫn rõ ràng. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định viết khóa
luận, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Lành


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Xã Hội Học với đề tài:“Ảnh hưởng của
các yếu tố xã hội đến tình trạng stress của nữ cán bộ trong cơ quan hành chính
(nghiên cứu tại Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh”. Trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa xã hội học – Học viện khoa học xã hội, đặc biệt
là các thầy cô trong bộ môn Xã hội học đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định
hướng cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến GS.TS Trịnh Duy Luân
– người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ Quận ủy 10, Thường trực Ủy
ban nhân dân Quận 10, Đảng ủy các cơ sở Đảng trực thuộc Quận 10, đặc biệt

là các đồng chí là nữ lãnh đạo, quản lý đã cung cấp những số liệu cần thiết và
giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài,
đồng thời xin cảm ơn sự hợp tác cung cấp thông tin, giúp đỡ nhiệt tình của đồng
nghiệp trong Quận 10 trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè
đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Lành
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 12
1.1.1. Các khái niệm.............................................................................. 12
1.1.2. Các tác nhân gây Stress (Stressors) ........................................... 14
1.1.3. Đo lường các khái niệm .............................................................. 14
1.1.4. Nguyên nhân của stress .............................................................. 16
1.1.5. Quan điểm tiếp cận stress ........................................................... 18
1.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ............................................ 20
1.2.1. Lý thuyết tương tác biểu tượng trong phân tích căng thẳng xã
hội ..............................................................................................................20
1.2.2. Lý thuyết hiện đại hóa của Goode .............................................. 22
1.2.3. Lý thuyết của David Mc Clelland ............................................... 22
1.3. Giới thiệu về địa bàn và mẫu nghiên cứu .......................................... 23
1.3.1. Địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 23

1.3.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu.................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG STRESS TRONG NỮ CÁN BỘ TẠI CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH Ở QUẬN 10 ............................................................. 30
2.1. Biểu hiện ............................................................................................ 30
2.1.1. Tình hình sức khỏe trong 3 tháng trở lại đây ............................. 30
2.1.2. Những biểu hiện về mặt tâm lý khi bị stress ............................... 31
2.1.3. Những biểu hiện về sức khỏe thể chất ........................................ 34
2.1.4. Những biểu hiện bệnh tật khi bị stress ........................................ 35
2.2. Mức độ ............................................................................................... 37
2.3. Sự nhận biết........................................................................................ 39
2.4. Một số hệ quả ..................................................................................... 41


Chương 3: CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG
STRESS CỦA NỮ CÁN BỘ ......................................................................... 45
3.1. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến tình trạng stress của nữ cán bộ ..... 45
3.1.1. Điều kiện làm việc ....................................................................... 45
3.1.2. Các yếu tố từ quan hệ gia đình và cộng đồng ............................ 58
3.1.3. Các sự kiện cuộc đời xảy ra trong thời gian gần đây (3 tháng) . 66
3.2. Phương thức đối phó với stress của nữ cán bộ .................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 74
1. Kết luận ................................................................................................. 74
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 74
2.1. Đối với cơ quan nhà nước.............................................................. 74
2.2. Đối với cơ quan nữ cán bộ đang công tác ..................................... 76
2.3. Đối với cá nhân nữ cán bộ ............................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm nhân khẩu - xã hội của mẫu nghiên cứu ........................ 26
Bảng 2.1. Sức khỏe của nữ cán bộ trong 3 tháng gần đây ............................. 31
Bảng 2.2. Những biểu hiện về mặt tâm lý khi bị stress .................................. 32
Bảng 2.3. Những biểu hiện về mặt sức khỏe thể chất khi bị stress ................ 34
Bảng 2.4. Những biểu hiện bệnh tật khi bị stress ........................................... 36
Bảng 2.5. Mức độ bị stress của nữ cán bộ ...................................................... 38
Bảng 2.6. Những dấu hiệu nhận biết về stress................................................ 40
Bảng 2.7. Một số hệ quả khi bị stress ............................................................. 41
Bảng 3.1. Đặc điểm công việc của nữ cán bộ................................................. 45
Bảng 3.2. Môi trường làm việc của nữ cán bộ ............................................... 50
Bảng 3.3. Mối quan hệ trong cơ quan của nữ cán bộ ..................................... 52
Bảng 3.4. Tương quan giữa sự hòa hợp với cấp trên ảnh hưởng đến việc cấp
trên đánh giá hiệu quả công việc ..................................................................... 54
Bảng 3.5. Mức độ đi làm của nữ cán bộ ......................................................... 55
Bảng 3.6. Tương tác giữa độ tuổi và mức độ stress ....................................... 56
Bảng 3.7. Tương tác giữa tình trạng gia đình và mức độ stress ..................... 57
Bảng 3.8. Tương tác về sự hài lòng giữa mức thu nhập và mức độ stress ..... 57
Bảng 3.9. Vấn đề chia sẻ công việc trong gia đình của người chồng ............ 59
Bảng 3.10. Sự phân bố thời gian cho công việc, gia đình và bản thân .......... 60
Bảng 3.11. Khả năng hoàn thành công việc trong cơ quan và việc nhà......... 64
Bảng 3.12. Cảm nhận của bản thân khi nữ cán bộ thực hiện vai trò lãnh đạo
trong cơ quan và thực hiện vai trò trong gia đình ........................................... 65
Bảng 3.13. Các sự kiện cuộc đời xảy ra trong 03 tháng gần đây ................... 67
Bảng 3.14. Các giải pháp và hiệu quả mang lại của các giải pháp mà nữ cán bộ
sử dụng khi bị stress ........................................................................................ 68


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Sức khỏe 3 tháng gần đây của nữ cán bộ ................................... 31

Biểu đồ 2.2. Mức độ bị stress của nữ cán bộ .................................................. 38
Biểu đồ 2.3. Sáu dấu hiệu căng thẳng của nữ cán bộ ..................................... 41
Biểu đồ 2.4. Một số hệ quả của stress đối với nữ cán bộ ............................... 42
Biểu đồ 3.1. Số năm công tác tại cơ quan ...................................................... 47
Biểu đồ 3.2. Sự đúng hạn trong công việc của nữ cán bộ .............................. 48
Biểu đồ 3.3. Tính trách nhiệm cao trong công việc của nữ cán bộ ................ 49
Biểu đồ 3.4. Các yếu tố trong môi trường làm việc của nữ cán bộ ................ 51
Biểu đồ 3.5. Sự hòa hợp với đồng nghiệp và cấp trên trực tiếp của nữ cán bộ
......................................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.6. Mức độ đi làm của nữ cán bộ trong 01 tháng trở lại đây ........... 55
Biểu đồ 3.7. Sự phân bố thời gian cho công việc, gia đình và bản thân nữ cán
bộ lãnh đạo quản lý ......................................................................................... 63
Biểu đồ 3.8. Khả năng đồng thời vừa hoàn thành việc cơ quan vừa hoàn thành
việc gia đình của nữ cán bộ ............................................................................. 65
Biểu đồ 3.9. Cảm nhận của nữ cán bộ lãnh đạo quản lý khi thực hiện vai trò
lãnh đạo trong cơ quan và thực hiện vai trò trong gia đình ............................ 66
Biểu đồ 3.10. Các sự kiện xảy ra trong 3 tháng trở lại đây của nữ cán bộ ..... 68


DANH SÁCH CÁC HỘP
Hộp 2.1 – Hộp 2.3: Những biểu hiện tâm lý khi bị stress
Hộp 2.4 – Hộp 2.5: Những biểu hiện về mặt sức khỏe thể chất khi bị stress
Hộp 2.6 – Hộp 2.7: Những biểu hiện bệnh tật khi bị stress
Hộp 2.8 – Hộp 2.9: Mức độ bị stress của nữ cán bộ
Hộp 2.10 – Hộp 2.11: Hệ quả khi bị stress của nữ cán bộ
Hộp 3.1 – Hộp 3.2: Mối quan hệ trong cơ quan của nữ cán bộ
Hộp 3.3 – Hộp 3.4: Vấn đề chia sẻ công việc trong gia đình
Hộp 3.5 – Hộp 3.6: Sự phân bố thời gian cho công việc, gia đình và bản thân
Hộp 3.7: Cảm nhận của nữ cán bộ khi thực hiện vai trò lãnh đạo trong
cơ quan và thực hiện vai trò trong gia đình



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật giúp thay đổi môi trường sống cũng như điều kiện sống
và làm cho đời sống của người dân ngày càng được nâng cao dẫn đến việc họ
phải thích nghi với lối sống hiện đại mà đôi khi làm cho con người bị mất cân
bằng về tâm lý, có những biểu hiện như rối loạn thần kinh, thất vọng ức chế.
Bên cạnh đó, cuộc sống ngày càng khó khăn, con người phải đối mặt với
nhiều nỗi lo toan, nhiều áp lực đến từ nhiều phía, phải gánh vác quá nhiều vai
trò và trách nhiệm với công việc, với gia đình, với bản thân nên tình trạng stress
ngày càng gia tăng. Theo Hans Selye nhà tâm lý học người Mỹ đã nói: “Chỉ có
chết mới hoàn toàn thoát khỏi stress bởi vì mọi hoạt động của con người đều
liên quan đến stress”.
Phụ nữ gánh vác một nửa công việc xã hội và công việc gia đình. Sự quá
tải này dẫn đến tình trạng người phụ nữ không có nhiều thời gian thư giãn, nghỉ
ngơi… hoàn thiện bản thân. Những điều này rất dễ dẫn đến stress, mà nếu
không tự nhận ra, họ sẽ bị chìm đắm vào những muộn phiền, âu sầu và không
tự cân bằng lại được tâm lý và sẽ trở thành bệnh lý.
Mối quan hệ làm việc với đồng nghiệp trong cùng cơ quan, sự ủng hộ
tinh thần từ các đồng nghiệp, sự khuyến khích động viên của lãnh đạo cấp trên
và khả năng giải quyết vấn đề của người quản lý sẽ giúp họ tránh được stress ở
mức tối đa. Phụ nữ ngày nay, đặc biệt là phụ nữ làm công tác lãnh đạo quản lý,
hàng ngày phải tiếp xúc với rất nhiều người dân, phải giải quyết các công việc
với yêu cầu hoàn thiện cao nhất. Môi trường làm việc, công việc trong cơ quan
và việc gia đình cùng với việc phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, chính trị, v.v… sẽ tạo ra cảm giác bị căng thẳng, ức chế lâu ngày sẽ
tạo ra stress.
1



Áp lực trong công việc đã khiến stress gần như trở thành một căn bệnh
gây nhiều tác hại nhất đối với nữ cán bộ. Quản lý là một hoạt động rất phức
tạp, trong những điều kiện có sự thúc ép về thời gian, gắn với trách nhiệm. Đó
chính là lý do khiến tôi muốn tìm hiểu sâu hơn qua đề tài nghiên cứu luận văn:
“Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đến tình trạng stress của nữ cán bộ trong
các cơ quan hành chính”. Mục đích là để tìm ra được những nguyên nhân chính,
các tác nhân các yếu tố xã hội ảnh tạo ra tình trạng stress trong nữ cán bộ lãnh
đạo quản lý. Từ đó có những kiến nghị nhằm giúp họ vượt qua mọi thử thách
và phòng ngừa gia tăng hội chứng stress.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứ về stress từ lý thuyết cho
đến thực nghiệm trên nhiều đối tượng khác nhau.
Theo Hans Hugo Bruno Selye, người đã phổ biến từ stress trong cuốn
“The stress of life” và những nghiên cứu của ông trở thành những luận điểm cơ
bản, nền móng cho những nghiên cứu khoa học về Stress.
Vào những năm 1970 - 1980 nhiều nhà nghiên cứu đã công bố các
chương trình nghiên cứu thực nghiệm về stress nhằm tìm hiểu các mối liên hệ
giữa thay đổi trong cuộc sống và đau ốm. Nghiên cứu của Thomas Holmes và
Richard Rahe, 1976 đã lập ra một thang đo về mức độ của stress đi kèm với các
sự kiện cuộc đời gọi là thang đo sự kiện cuộc sống để tìm ra những tình huống
nào có khả năng gây ra stress nhiều nhất.
Có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của stress đối với phụ nữ, học sinh,
sinh viên, thanh thiếu niên và cả những người cao tuổi. Bên cạnh đó cũng có
những bài báo, tạp chí cũng đề cập đến vấn đề stress này
Trong cuốn “Tâm lý và sức khỏe”do Đặng Phương Kiệt, 2000 chủ biên
có bài “Stress và chứng bệnh tâm thể, stress và ứng phó với stress”. Ông cho
rằng “Stress là kiểu đáp ứng riêng và chung được sinh vật tạo ra đối với các sự
2



kiện kích thích làm đảo lộn thế cân bằng của sinh vật và vượt quá năng lực ứng
phó của nó”. Tác nhân gây stress là một sự kiện kích thích từ bên trong hoặc từ
bên ngoài đặt ra một yêu cầu khiến một sinh vật phải có một đáp ứng thích nghi
nào đó.
Một số trải nghiệm sự kiện gây stress lại có vẻ ít hoặc không chịu ảnh
hưởng tiêu cực trong khi những người khác lại bị suy sụp nghiêm trọng bởi
những trở ngại nho nhỏ. Sự khác biệt này có thể bắt gặp trong cách đáp ứng
của con người với stress là vì ảnh hưởng của một tác nhân gây stress vừa phụ
thuộc vào bản chất của nó lại phụ thuộc vào ý nghĩa của nó. Stress là một vấn
đề mang tính cá nhân.
Trong bài viết của Đỗ Nguyên Phương“Ảnh hưởng của yếu tố xã hội vào
quan hệ tâm thân tác động đến sức khỏe” cho biết: Stress là trạng thái trung
gian giữa các yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội và quan hệ tâm thân tổn hại đến
sức khỏe. Một số yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội được coi là tác nhân gây ra
căng thẳng tâm lý (stressor) và những tác nhân này có thể dẫn đến một số bệnh
lý thực sự của tâm thần và thể chất. Ông đã đưa ra một mô hình nói về cơ chế
gây bệnh của stress:
+ Xác định các yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội nhất là sự thay đổi của
các yếu tố này được coi là tác nhân gây căng thẳng tâm lý.
+ Giải thích được vì sao một số yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội có thể
gây ra tình trạng căng thẳng tâm lý.
+ Mô tả biểu hiện quan hệ tâm thân từ sự căng thẳng tâm lý để biểu hiện
bệnh lý và ngược lại.
+ Phân tích cơ chế gây bệnh của “Sự căng thẳng tâm lý” từ quan hệ tâm
thân đến sức khỏe.
Về phân loại dựa trên hoàn cảnh có 2 trường hợp sau:
+ Sự thay đổi hoàn cảnh nhưng thích nghi không kịp.
3



+ Hoàn cảnh bế tắc không có phương án giải quyết
Yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội
Cách nhìn nhận giá trị biểu tượng
Stress
Chu kỳ nhịp sống – Cơ chế tâm
thần – thần kinh – miễn dịch

Biểu hiện tâm lý

Cuốn “Khơi sáng tinh thần và giải tỏa Stress” của tác giả Mike Goerge,
2013, đưa ra 7 nhận định sai lầm của con người về stress:
Sai lầm thứ 1: Stress là một điều tự nhiên và tích cực trong cuộc sống
hiện tại.
Sai lầm thứ 2: Bạn phải trở thành bác sỹ để chuẩn đoán và chữa trị stress.
Sai lầm thứ 3: Stress là cần thiết để đạt được thành công.
Sai lầm thứ 4: Stress chỉ đơn giản là một hiện tượng tự nhiên, liên quan
đến cơ thể, chỉ cần nghỉ ngơi thư giãn một chút là sẽ hết.
Sai lầm thứ 5: Thay đổi chế độ ăn uống, chạy bộ và kỳ nghỉ tốt sẽ xua
đuổi stress.
Sai lầm thứ 6: Bạn phải làm việc 14 giờ một ngày nên liên tục chịu đựng
stress.
Sai lầm thứ 7: Những người khác, các sự kiện tình huống trong cuộc sống
đều phải chịu trách nhiệm về tình trạng stress của bạn.
Trong cuốn “Kỹ năng cho tuổi vị thành niên” có bài “Làm chủ cảm xúc
và quản lý Stress” (Nguyễn Thị Oanh, 2005) cho rằng, trước kia, ít ai biết stress
là gì, ngày nay ai cũng nhắc tới nó. Stress chẳng qua là một áp lực làm cho cuộc
sống ngày càng dồn dập. Theo nghĩa tích cực đó là một thách thức, một kích


4


thích để ta cố gắng lên, làm tốt hơn, nhận trách nhiệm lớn hơn để đáp ứng yêu
cầu của cuộc sống.
Tuy nhiên nếu những gì đòi hỏi ở ta quá lớn vượt quá khả năng của ta thì
ta bị stress và đè nặng lên đời sống tinh thần cũng như thể chất của ta. Khi bị
stress chúng ta không làm được những công việc thật sự chất lượng, chúng ta
mệt mỏi, chán nản mà nhiều khi không nhận ra đó là stress.
Trong trang Web của Tuổi Trẻ online có bài “Stress đối với phụ nữ công
sở” (Trần Thu Hương, 2004) có nêu lên những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
stress khi phụ nữ làm ở công ty nhất là nữ nhân viên văn phòng: Thứ nhất: là
nguyên nhân từ nghề nghiệp. Nữ nhân viên văn phòng hàng ngày trong 8 giờ
làm việc phải giải quyết những công việc ổn định, đơn điệu từ năm này qua
năm khác, ít có biến động. Bên cạnh đó là môi trường làm việc khép kín,dù đầy
đủ tiện nghi, nhưng thiếu không khí… dễ tạo ra cái gọi là hội chứng văn phòng.
Sắp xếp công việc một cách khoa học để vừa làm tốt công việc một cách chủ
động là một việc hoàn toàn không đơn giản. Thông thường stress bắt nguồn từ
những mong muốn không thực hiện được, từ tâm lý bắt mình phải hoàn thành
công việc một cách tốt nhất. Các nhà nghiên cứu cho rằng từ “phải” là nguồn
gốc của stress. Thứ hai, là nguyên nhân từ cuộc sống gia đình. Người phụ nữ
luôn đóng vai trò “nội trợ”. Họ gánh vác một nửa công việc xã hội lại mang
trên vai gánh nặng các công việc gia đình và dường như không được sự giúp
đỡ của người chồng. Sự quá tải này dẫn đến tình trạng phụ nữ không còn thời
gian nghỉ ngơi, giải trí, chăm sóc sắc đẹp và hoàn thiện bản thân. Nếu không tự
nhận ra tình trạng này, đắm chìm vào những lo âu, sầu muộn và không tự cân
bằng lại được sẽ trở thành bệnh lý.
Trong cuốn “Stress và đời sống” (Đặng Phương Kiệt, 1998) cho biết các
yếu tố tác động đến cuộc sống của con người thông qua gia đình, môi trường
làm việc, những sự kiện và những biến động xảy ra trong cuộc đời làm cho cá

5


nhân trong xã hội bị stress. Sau đó là những chiến lược giúp cá nhân vượt qua
khi đối phó với stress. Họ đưa ra các phản ứng của cá nhân đối với stress như
những phản ứng khẩn cấp, những phản ứng về mặt tâm lý, để đối phó với stress
như chiến lược sơ cấp và chiến lược thứ cấp.
Theo một thống kê tại Mỹ gần đây cho thấy có hơn 50% trong số 550
triệu ngày nghỉ việc của người Mỹ mỗi năm là do stress, gần 50% công nhân
có triệu chứng kiệt quệ sức lực cả tinh thần lẫn thể chất. Chi phí do ảnh hưởng
của stress từ công việc là 300 tỉ USD/ năm (nghỉ việc, giảm năng suất, khám
bệnh …). Đặc biệt thống kê cho thấy có 60% đến 80% tai nạn nghề nghiệp là
do stress mà ra. (Báo Mới, 2018). Đây là con số đáng báo động và cần được
quan tâm để điều chỉnh, cân bằng, giảm bớt áp lực từ stress do công việc gây ra.
Tuy nhiên theo một cách nghĩ tích cực thì stress ở mức độ nhất định cũng
là một dạng động lực để bạn có thể hoàn thành xuất sắc công việc bằng tất cả
khả năng của mình. Chỉ cần biết cách cân bằng, kiểm soát và làm mọi thứ đi
đúng quỹ đạo thì stress cũng có thể là động lực thúc đẩy và gia tăng cảm hứng
trong quá trình làm việc.
Theo thống kê của Viện sức khỏe tâm thần Trung ương trong năm 2016,
có khoảng 30% dân số Việt Nam mắc chứng bệnh rối loạn tâm thần và khoảng
25% trong số đó mắc bệnh trầm cảm. Với dân số gần 100 triệu dân số người
mắc trầm cảm khoảng 7 triệu người, (Báo Tiền Phong, 2018) Trong khi đó,
năm 2015 theo thống kê của World Health Organization (WHO) có 3,6 triệu
người Việt Nam bị trầm cảm, và nó xảy ra ở nhiều lứa tuổi nhưng phổ biến nhất
là độ tuổi từ 18 đến 45 và phụ nữ là người bệnh nhiều hơn nam giới. Các thống
kê dịch tễ học về sức khỏe tâm thần của Tổ chức y tế thế giới cho thấy các rối
loạn liên quan đến stress đang ngày càng gia tăng, tỷ lệ chung trong dân số có
thể từ 5 – 10% và có nhiều nơi tứ 15 – 20% dân số (Báo Mới, 2018). Riêng ở
Việt Nam, theo thống kê cả Bộ Y tế trong năm 2017 có khoảng 15% dân số

6


mắc các rối loạn về tâm thần phổ biến liên quan đến stress, 3 triệu người bị rối
loạn tâm thần nặng. Chỉ tính riêng 10 loại bệnh tâm thần thường gặp nhất như:
trầm cảm, động kinh, rối loạn hành vi, tâm thần phân liệt… đã có hơn 13 triệu
người mắc phải, trong đó có 40% bệnh nhân ở độ tuổi dưới 30. Tỷ lệ vướng
phải stress ở phụ nữ là rất nhiều, ở mọi lứa tuổi, mọi giai đoạn. Mỗi giai đoạn,
người phụ nữ chịu stress ở mức độ khác nhau…
Tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu về vấn đề stress và cũng đã chỉ ra
rằng ở mỗi ngành nghề khác nhau yếu tố nguy cơ và mức độ stress cũng khác
nhau. Có rất nhiều yếu tố được cho là nguyên nhân dẫn đến stress nghề nghiệp
như: cơ cấu tổ chức lao động, điều kiện lao động, mức độ của người lao động
mà còn ảnh hưởng tới các đối tượng cùng tương tác với họ.
Mô hình hệ thống về stress của PGS.TS.BS Nguyễn Văn Thọ (Viện tâm
lý thực hành, 2009)

KHƠI GỢI CẢM XÚC
Sợ - giận dữ - Trầm cảm - khác

ĐÁNH GIÁ KÍCH THÍCH
- Đe dọa, nguy hại, thách thức, mất mát.
ĐÁNH GIÁ CHỐNG ĐỠ
- Đáp ứng có sẵn và hiệu quả

SỰ KIỆN KÍCH
THÍCH
- Có thể đoán trước
- Thời điểm - khác


SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CON
NGƯỜI
Sự
phó
thác
– Niềm
– khác
Từ những công trình nghiên cứu nêu trên có thể cho
thấytinrằng
các đề tài

nghiên cứu về stress, đặc biệt là stress đối với phụ nữ hiện nay vẫn còn là một
lĩnh vực khá mới. Trong các tài liệu này chưa tìm thấy một nghiên cứu nào về
vấn đề stress, những ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đến tình trạng stress của
nữ cán bộ lãnh đạo quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước. Với lý do đó
mà tôi chọn đề tài này nhằm bổ sung thêm kiến thức lý luận và thực tiễnvề
7


những ảnh hưởng xã hội đến tình trạng stress của nữ cán bộ, và đưa ra những
kiến nghị nhằm hạn chế tình trạng này trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Tìm hiểu rõ thực trạng bị stress và các tác nhân, yếu tố xã hội ảnh hưởng
đến tình trạng stress của nữ cán bộ tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng stress của nữ cán bộ lãnh đạo quản lý trong công việc.
- Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội (công việc và gia đình) tới tình trạng
stress đến gia đình và bản thân họ
- Đề xuất một số kiến nghị chính sách liên quan đến các tác nhân, yếu tố

xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến tình trạng stress của nữ cán bộ
4.2. Khách thể nghiên cứu
Nữ cán bộ (gồm cấp ủy Đảng, trưởng, phó các ban ngành đoàn thể từ cấp
Phường đến Quận)
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Quận 10
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10 năm 2018
đến tháng 02 năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng stress và những yếu tố xã
hội ảnh hưởng đến tình trạng stress của nữ cán bộ trong cơ quan hành chính
nhà nước tại Quận 10.
5. Phương pháp nghiên cứu

8


- Nghiên cứu tư liệu: Các tài liệu được thu thập và chọn lọc từ các nguồn:
Thư viện tổng hợp Quốc gia, thư viện trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh, thư viện của trung tâm nghiên cứu công tác xã hội, văn phòng Khoa xã
hội học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu định lượng: Điều tra bằng bảng hỏi 150 cán bộ nữ với các
nội dung:
+ Đặc điểm nhân khẩu - xã hội cá nhân và gia đình.
+ Đặc điểm công việc và môi trường làm việc
+ Thực trạng stress (biểu hiện, mức độ, nhận biết và sự ảnh hưởng)
+ Các yếu tố xã hội (quan hệ xã hội nơi làm việc, mức độ hoàn thành
nhiệm vụ và mối quan hệ trong gia đình)

+ Các phương thức đối phó và hiệu quả mang lại cho nữ cán bộ khi họ
bị stress.
- Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn sâu (10 trường hợp gồm 5
cấp Quận và 5 cấp Phường). Mục đích là trả lời cho các câu hỏi “như thế nào?”
và “tại sao?” đối với tình trạng stress của nữ cán bộ.
- Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý thống
kê số liệu định lượng thu thập được.
- Cách chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Đề tài
chọn là nữ cán bộ (Trưởng, phó các ban ngành đoàn thể, Đảng viên trong cấp
ủy Đảng từ cấp Phường đến Quận).
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng bị stress của nữ cán bộ Quận 10 là như thế nào?
- Những tác nhân xã hội gây ra stress cho nữ cán bộ là gì?
- Có thể có những khuyến nghị gì đối với các yếu tố xã hội để cải thiện
những tình trạng stress của nữ cán bộ.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
9


- Nữ cán bộ gặp phải trình trạng stress do áp lực từ công việc trong cơ
quan và công việc gia đình do đảm nhận nhiều vai trò trong cùng một thời điểm.
- Môi trường làm việc, mối quan hệ trong gia đình, việc cân bằng thời
gian cho việc tại cơ quan và việc cho gia đình làm cho nữ cán bộ gặp phải stress
thường xuyên.
- Việc tạo ra khoảng không gian làm việc, thư giãn, vui chơi giải trí, sự
thông cảm và đồng thuận của cấp trên, sự hỗ trợ của các thành viên trong gia
đình giúp nữ cán bộ giải tỏa được căng thẳng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Khái quát quan điểm về stress nói chung và stress của nữ cán bộ nói

riêng, làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu trong xã hội học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp kết quả thực tế về việc nhận biết thực trạng và các
yếu tố xã hội ảnh hưởng gây ra tình trạng stress của nữ cán bộ. Từ đó các cấp
lãnh đạo, cơ quan chức năng có liên quan sẽ nắm được thực trạng vấn đè này
và đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của stress đến
công việc và cuộc sống của nữ cán bộ.
6.3. Khung nghiên cứu
Các yếu tố xã hội

Môi trường làm việc:
- Đặc điểm công việc
- Môi trường làm việc
- Mối quan hệ trong cơ quan
- Các yếu tố cá nhân

Quan hệ gia đình và cộng đồng:
- Chia sẻ trong việc gia đình
- Mối quan hệ giữa công việc, gia đình
và cá nhân
- Việc thực hiện vai trò trong công
việc cơ quan và việc gia đình
- Các sự kiện trong cuộc đời
(3 tháng trở lại đây)

10
STRESS

Thực trạng



7. Kết cấu của luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng stress của nữ cán bộ.
Chương 3: Các yếu tố xã hội ảnh hưởng/ gây ra stress trong nữ cán bộ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
PHẦN PHỤ LỤC
Bảng câu hỏi
Tài liệu tham khảo

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Stress
Theo các nhà tâm lý thì stress là một hình thái của sự mệt mỏi khó chịu
khiến người mắc phải cảm thấy như bị hụt hơi. Stress là sự căng thẳng sức ép
đặc biệt tác động lên cơ thể có xu hướng gây căng thẳng hoặc làm biến dạng
nó đi (Theo tân từ điển Webster)
Stress theo từ điển tiếng Anh gốc Latinh nghĩa nguyên thủy là nỗi đau,
sự thử thách, tai họa, stress là tổng hợp các phản ứng tâm sinh lý của cơ thể
trước các yếu tố bên ngoài đòi hỏi sự thích nghi của cơ thể.
Theo J. Delay định nghĩa: “Stress là trạng thái căng thẳng cấp diễn của
cơ thể buộc phải huy động các khả năng phòng vệ để đối phó với một tình
huống đang đe dọa”.

Theo Charmaine Sauders định nghĩa: “Stress là trạng thái quá căng thẳng
của tinh thần. Căng thẳng là một áp lực từ bên ngoài do chúng ta cảm thấy quá
bận rộn, mệt mỏi, vội vã hoặc căng thẳng bên trong do chúng ta tạo ra”.
Theo Nguyễn Thành Khải, 2001, “Stress là trạng thái căng thẳng về tâm
lý mà con người cảm nhận được trong quá trình hoạt động cũng như trong cuộc
sống”.
Các áp lực bên ngoài (áp lực công việc, gánh nặng công việc) được xem
như là áp lực tác động đến cá nhân và nó gây ra căng thẳng. (Hinkle, 1973).
Trong luận văn này, stress là trạng thái căng thẳng về mặt tâm lý mà con
người cảm nhận được trong quá trình hoạt động cũng như trong cuộc sống.

12


1.1.1.2. Cán bộ lãnh đạo - quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở Quận, Huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Điều 4, Luật
cán bộ công chức năm 2008).
Cán bộ phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị
xã hội, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Điều 4, Luật cán bộ công chức năm
2008).
Cán bộ lãnh đạo: Là người phải có những tố chất và tầm nhìn chiến lược,
coi trọng đại cục, tư duy tổng hợp. Điều hành công việc như một bộ môn nghệ

thuật, thường đảm nhận những vai trò trung gian, mọi việc phải hoàn hảo, phù
hợp, hiệu quả. Là người mấu chốt gắn kết tình cảm của tập thể, người phát biểu
trong cơ quan. (Nguyễn Thành Khải, 2001)
Cán bộ quản lý: Là người có tính chiến thuật, quán xuyến cục bộ và có
tính chuyên môn cao, được đào tạo, có kỹ năng, nhiều kinh nghiệm thực tiễn
và là người giám sát trực tiếp. Làm việc để mang lại hiệu quả, phù hợp, tận
dụng mọi kỹ năng để giải quyết mọi khó khăn. Người quản lý phải có tính
khách quan, công bằng, lãnh đạm, lo lắng mọi mặt cho các hoạt động của tập
thể. (Nguyễn Thành Khải, 2001)
Nữ cán bộ tại Quận 10 trong luận văn này bao gồm những nữ cán bộ chủ
chốt làm công tác cấp trưởng, phó các ban ngành đoàn thể, trưởng, phó các
phòng ban, nữ cán bộ trong cấp ủy Đảng từ cấp Phường đến cấp Quận.
13


1.1.2. Các tác nhân gây Stress (Stressors)
Tác nhân gây stress rất đa dạng và phong phú, bao gồm những ảnh hưởng
bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tạo ra stress được gọi là tác
nhân gây stress.
Hans Selye, 1956 đã đưa ra chuỗi sự kiện mà ở đó cơ thể phản hồi và
đáp ứng các tác nhân gây ra stress và ông gọi đây là hội chứng GAS hay là hội
chứng thích nghi tổng quát, bao gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn phản ứng – báo động: Trong giai đoạn này, cơ
thể sẽ cảnh giác kích thích có hại từ môi trường xung quanh.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn phản kháng – thích nghi: Trong giai đoạn này
thì cơ thể đã đối phó thành công với các tác nhân gây stress và đã có kinh
nghiệm đối phó với stress.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn cạn kiệt – mệt mỏi: Trong giai đoạn này cơ thể
không thể đối phó trước sự tấn công liên tục của các tác nhân gây stress, cơ thể
không có khả năng phục hồi và thích nghi.


Trong luận văn này chỉ tập trung vào các tác nhân xã hội bao gồm các
yếu tố liên quan đến việc làm, mối quan hệ xã hội tại nơi làm việc, môi trường
làm việc và các quan hệ trong gia đình và cộng đồng.
1.1.3. Đo lường các khái niệm
14


1.1.3.1. Stress bên ngoài: chỉ bất cứ sự kiện nào hoặc bất cứ kích thích
nào từ môi trường khiến con người cảm thấy bị căng thẳng hoặc bị thức tỉnh.
1.1.3.2. Stress bên trong: là sự nhìn nhận của bản thân dẫn đến lo âu và
có cảm xúc tiêu cực.
1.1.3.3. Stress sự kiện cuộc đời: bao gồm các sự kiện xảy ra trong cuộc
đời của cá nhân như ly hôn, mất vợ/chồng … sự kiện cuộc đời là sự kiện rất
nhạy cảm và khó nói. Các sự kiện mang tính ngẫu nhiên tiêu cực và không kiểm
soát được sẽ dẫn đến stress nhiều và ngược lại.
1.1.3.4. Stress hàng ngày: Diễn ra hàng ngày mặc dù mức tác động có
thể nhỏ hơn nhưng theo sự tích lũy của thời gian nó có tác hại đến sức khỏe
như xung đột bạn bè, cãi vã trong gia đình.
1.1.3.5. Stress căng thẳng kinh niên: Có những sự kiện tiêu cực xảy ra
tạo thành một nỗi ám ảnh trong một thời gian dài và ảnh hưởng đến khả năng
phòng tránh bệnh tật của cá nhân đó.
1.1.3.6. Stress xung đột vai trò: Khi một người có quá nhiều vai trò trong
một tổ chức và đời sống cá nhân và phải đối mặt với nhiều căng thẳng, họ không
thể cân bằng tất cả các vai trò trong một thời gian dài. Và những vai trò họ đảm
nhận có thể trở thành mâu thuẫn nhau trong tự nhiên, yêu cầu họ phải lựa chọn
vai trò nào đó. Nữ cán bộ lãnh đạo quản lý vừa đảm nhận vai trò chính trong
cơ quan, họ phải đảm nhận nhiều việc quan trọng trong công việc, bên cạnh đó
họ còn là người vợ, người mẹ trong gia đình dẫn đến sự xung đột vai trò khi họ
phải cố gắng cân bằng tất cả vai trò mà họ đảm nhận trong một khoảng thời

gian dài.
1.1.3.7. Mức độ stress: Theo Tô Như Khuê, 1995:
Stress bình thường: Là mức độ đảm bảo hoạt động sống hàng ngày, cho
dù có chịu tác động bởi những tác nhân gây căng thẳng nhẹ hoặc vừa nhưng cá

15


nhân vẫn giữ được trạng thái cân bằng, không có ảnh hưởng của yếu tố căng
thẳng đáng kể.
Stress cao: Khi có tác nhân gây căng thẳng đáng kể, cơ thể phải sử dụng
thêm một số các năng lượng và cấu trúc lại hệ thống chức năng để thích nghi
với những kích thích đó, các phản ứng thích nghi đạt tới mức giới hạn nếu yếu
tố gây căng thẳng đến mức tới hạn. Ở mức độ này, mặc dù có những biến đổi
của cơ thể nhưng nó sẽ được phục hồi lại sau khi tác nhân ngừng tác động. Tuy
nhiên, nếu mức độ kéo dài hoặc các tác nhân kích thích quá mức hơn nữa thì
phản ứng thích nghi sẽ không đáp ứng được nữa, cơ thể sẽ chuyển sang trạng
thái bệnh lý.
Stress bệnh lý: Ở mức độ này, các phản ứng của cơ thể không còn hiệu
quả mong muốn, các hệ thống chức năng mất tính mềm dẻo, môi trường bên
trong có nhiều rối loạn và không trở lại bình thường khi kích thích ngừng tác
động.
Stress cảm nhận: S. Cohen, Kamarck và Mermelstein (1983) đo lường
xem cá nhân có cảm nhận mình bị stress hay không. Theo các nhà nghiên cứu
thì phương pháp này được xem là tốt hơn, phương pháp xem xét stress được
tạo ra bởi các sự kiện cuộc đời với cá nhân, đồng thời nó cũng là phương pháp
tốt hơn trong việc dự báo các tác động về sức khỏe do stress tạo nên.
Đối phó với stress: là nhận biết ra các nguyên nhân gây stress trong đời
sống chúng ta. Nhận ra stress tác động đến chúng ta như thế nào và hành động
để giảm bớt các nguồn gây stress và giữ stress ở mức độ chấp nhận được.Ví dụ

như để giảm nguồn stress là thay đổi lối sống, môi trường sống hoặc học cách
thư giãn để sự căng thẳng không gây ra và không có hại đến sức khỏe. (Nguyễn
Thị Oanh, 2005).
1.1.4. Nguyên nhân của stress

16


×