Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thiết kế và xây dựng hệ thống mạng cho trường THPT Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 60 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay,CÔNG NGHỆ THÔNG TIN đang dần trở thành
lĩnh vực được áp dụng nhiều nhất vào tất cả các ngành,các mặt của đời sống
kinh tế,xã hội.Trong Giáo dục cũng vậy,CNTT cũng đang góp phần quan trọng
để cải thiện và nâng cao việc quản lý công việc của nhà trường,giúp cho việc
dạy và học trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.
Hiện nay, nhiều trường học đã đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho
học tập của học sinh cũng như thuận tiện hơn trong giảng dạy của giáo viên và
quản lý của nhà trường. Để có thể xây dựng một hệ thống quản lý mạng thì cần
phải trải qua các bước thiết kế và xây dựng mô hình mạng. Vì vậy nhóm chúng
em đã quyết định lựa chọn đề tài “Thiết kế và xây dựng hệ thống mạng cho
trường THPT Hai Bà Trưng ” để trường có thể quản lí công việc một cách dễ
dàng và có hiệu quả cao nhất
Qua quá trình nghiên cứu,học tập,tham khảo tài liệu,nhóm em đang từng
bước hoàn thành đề tài với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Vũ Xuân Thắng.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và vốn kiến thức của em còn hạn chế nên không
tránh khỏi thiếu xót. Nhóm em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo cùng các bạn sinh viên để bài báo cáo đồ án 4 của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Sinh viên thực hiện


ĐẶT VẤN ĐỀ CHO HỆ THỐNG MẠNG
Hệ thống mạng của trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng là hệ thống
mạng được dùng với mục đích vào công việc giảng dạy của nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Từ đó hệ thống mạng triển khai
phải đáp ứng được một số yêu cầu sau
 Trao đổi thông tin dữ liệu nhanh chóng và an toàn: việc trao đổi thông
tin, dữ liệu giữa các giáo viên trong nhà trường, giữa văn phòng trung
tâm với các trường học được thực hiện một cách nhanh chóng và an toàn,
tốc độ truyền tải thông tin cao, đáp ứng nhu cầu hoạt động của trường


học.
 Có khả năng quản lý tập trung thông tin dữ liệu: xây dựng được mô
hình quản lý tập trung, tất cả dữ liệu được tập trung tại một nơi để vừa
bảo mật thông tin vừa thuận tiện cho việc quản lý và sao lưu dự phòng dữ
liệu. Đồng thời với cách quản lý tập trung từ văn phòng trung tâm có thể
dễ dàng quản lý các văn phòng từ xa thông qua sự hỗ trợ của các chương
trình ứng dụng.
 Khả năng điều hành và quản trị từ xa: nhà trường có thể điều hành hoạt
động của mình từ xa thông qua hệ thống mạng. Do đó, tiết kiệm được chi
phí đi lại và nâng cao hiệu quả công tác quản lý giảng dạy của nhà
trường.
 Một giải pháp tích hợp đa dịch vụ thoại - dữ liệu - hình ảnh: với xu
hướng phát triển công nghệ mạng hiện nay thì các dịch vụ sẽ được tích
hợp trên cùng một mạng IP duy nhất. Nhờ vậy tận dụng được tối đa hạ
tầng cơ sở đã đầu tư, dễ dàng trong việc tích hợp nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau trên cùng một nền tảng giúp quản lý, sử dụng và khai thác hiệu
quả các ứng dụng của CNTT.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT
HƯNG YÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN 4
Họ và tên sinh viên:
1. Đỗ Thị Nhung


Lớp : N0111ST

2. Nguyễn Thanh Bình
3. Nguyễn Thị Dương
Ngành đào tạo:

Công Nghệ Thông Tin

Chuyên ngành:

Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Khóa học:

2010 - 2013

Tên đề tài: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG CHO
TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG
Mục tiêu đề tài:
- Thiết kế hệ thống mạng cho trường THPT Hai Bà Trưng
- Có hệ thống mạng Lan giúp các phòng ban kết nối với nhau.
- Thực hiện chia sẻ file giữa các máy tính trong trường.
- Kết nối ra Internet.
- Có khả năng mở rộng.
Nội dung cần hoàn thành:
1.
-

Phần thuyết minh:

Giới thiệu về trường THPT Hai Bà Trưng.
Khảo sát hệ thống mạng.
Phân tích yêu cầu.
Giải pháp cho hệ thống mạng.
Phương pháp triển khai.
Cài đặt.


2. Phần thực hành, cài đặt:
- Các sơ đồ trong hệ thống mạng
o Sơ đồ tổng quan của trường.
o Sơ đồ vật lý.
o Sơ đồ logic.
3. Sản phẩm chính:
- Có hệ thống mạng hoàn chỉnh cho trường, có thể triển khai trong thực
tế.
Dự kiến kính phí: Sinh viên điền số tiền dự kiến để thực hiện đề tài, lấy từ
nguồn nào.
Thời gian thực hiện:
thành ....../....../..........

Ngày giao:...../...../..........., ngày hoàn
Hưng Yên, ngày .... tháng .... năm ........
TRƯỞNG BỘ MÔN
(Ký, ghi rõ họ và tên)


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG

I. Tổng quan về mạng LAN - VLAN

1. Khái niệm:
Mạng LAN (Local Area Network): là mạng cục bộ được thiết kế để kết nối
các máy tính thiết bị khác nhau cùng hoạt động trong một khu vực địa lý nhỏ.
Mạng VLAN (Virtual Local Area Network): là mạng LAN ảo. VLAN về
cơ bản là một mạng LAN nhưng được định nghĩa như một nhóm logic các thiết
bị mạng và được thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng
dụng… của tổ chức.
Không giống LAN - Các máy tính trong mạng LAN thường được kết nối
tới Switch, VLAN có thể được kết nối tới Switch này trong khi máy tính khác
có thể kết nối tới Switch kia mà tất cả các máy tính vẫn nằm trên VLAN chung
(miền quảng bá).
Các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với một router hoặc
một switch Layer 3. Do mỗi VLAN là subnet của riêng nó, router hoặc switch
Layer 3 phải được dùng để định tuyến giữa các subnet.
Lý do nên sử dụng VLAN:
- Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng:
VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một
vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó
sẽ được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN
giúp tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng.
- Tăng khả năng bảo mật:
Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ
khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN). Các máy tính trong VLAN chỉ có
thể liên lạc được với nhau.
- Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN:
Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho
máy đó vào VLAN mong muốn.


- Giúp mạng có tính linh động cao:

VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Chỉ cần cấu hình lại các cổng
switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu.
VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản
trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó
vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự
cấu hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối
vào.
2. Các mô hình mạng LAN:
Do VLAN là mạng LAN ảo được thực hiện qua việc cấu hình cho từng cổng
của mỗi switch nên mô hình vật lý là tương tự nhau.
Các mô hình mạng LAN cơ bản:
 Dạng hình sao – Star Topology
 Dạng bus – Bus Topology
 Dạng vòng – Ring Topology
 Dạng kết hợp – Mesh Topology
Khi xây dựng mạng LAN cần có những yêu cầu:








Tính thẩm mỹ cho hệ thống mạng, cách bố trí và đi dây hợp lý.
Tính tương thích của thiết bị, đã được cài và ứng dụng.
Tính kháng lỗi của hệ thống mạng.
Khả năng mở rộng mạng sau này.
Chất lượng dịch vụ (QoS) đảm bảo.
Khả năng bảo mật và Backup dữ liệu.

Giá thành, thời gian thực hiện, xác định nguồn nhân lực, xác định các tài
nguyên đã có và có thể tái sử dụng.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Mô tả

1

LAN

Local Area Network

2

VLAN

Virtual Local Area Network

3

THPT

Trường trung học phổ thông


4

CNTT

Công nghệ thông tin

Ghi chú

CHƯƠNG II: TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG CỦA
TRƯỜNG
I.

Khảo sát hiện trạng

1. Giới thiệu về trường
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thạch Thất lần thứ XX,
trong những năm trước đây Đảng bộ và nhân dân huyện Thạch Thất đã ra
sức phấn đấu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội giữ vững an ninh
quốc phòng.
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự nỗ lực của các cơ quan ban
ngành đoàn thể và nhân dân trong huyện, tình hình KT-XH của huyện
trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, có mức tăng
trưởng khá. Bên cạnh sự phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục và văn hóa
xã hội của huyện nhà cũng trên đà phát triển. Trong công cuộc đổi mới,
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng được chú trọng,
Huyện ủy - HĐND, UBND - huyện Thạch Thất đã xác định sự cần thiết
phải mở thêm một trường THPT nữa trong huyện để đáp ứng nhu cầu học
tập của con em nhân dân trong huyện.
Được sự quan tâm của UBND tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tây,
trường THPT Bà Trưng đã ra đời theo Quyết định 242 ngày 15 tháng 3

năm 2002 của UBND tỉnh Hà Tây. Khi trường chính thức hoạt động từ 1
tháng 7 năm 2002, Thường vụ huyện ủy đã ra quyết định thành lập Chi bộ
Đảng đầu tiên của trường THPT Hai Bà Trưng với 5 đảng viên từ 4 nơi
về.


2. Khảo sát hiện trạng của trường
Mô hình tổng quát của trường


NHÀ HIỆU BỘ

MÔ HÌNH TỔNG QUÁT CỦA NHÀ TRƯỜNG

INTERNE
INTERNE
T
T


Phòng máy 1 có 32 máy,còn hoạt động tốt
Phòng máy 2 có 32 máy,còn hoạt động là 29 máy.

MÔ HÌNH KHU NHÀ HIỆU BỘ
Tầng 1: gồm 4 phòng
- Phòng khách 1 máy tính,các phòng còn lại không có máy tính(Phòng
truyền thống,Phòng nghỉ giáo viên,Phòng họp hội đồng)
Cấu hình máy cũ phòng Tầng 1:
MAINBOARD: Intel CHIPSET G31
VGA: Onboard 256MB

CPU: Intel Dual core E5700 (2*3.0GHz)
RAM: 1 thanh 1GB Kingston bus 1333
HDD: Samsung FPT 160GB sata
VỎ + Nguồn 480W
MÀN HÌNH: SAMSUNG 17 inch
ODD: Ổ DVD


Tầng 2: gồm 6 phòng
- Phòng hiệu trưởng 1 máy tính
- Phòng phó hiệu trưởng 1 máy tính
- Phòng hành chính kế toán 1 máy tính
- Phòng văn thư 1 máy tính
- Các phòng còn lại không có máy tính(Phòng Đoàn,Công Đoàn).
Cấu hình máy cũ phòng Tầng 2:
MAIN: Intel CHIPSET G31
VGA: Onboard 512MB
CPU: Intel Dual core E5700 (2*3.0GHz)
RAM: 1 thanh 2GB Kingston bus 1333
HDD: Samsung FPT 160GB sata
VỎ + Nguồn 500W
MÀN HÌNH: SAMSUNG 17 inch
ODD: Ổ DVD-RW
KHU NHÀ B:
- Phòng họp Toán-tin 1 máy tính
- Các phòng còn lại không có máy tính(Phòng họp Ngữ văn- Sử-ĐịaGDCD,Phòng chờ)
- Phòng bộ môn Vật Lý,Hóa: không có máy tính
Cấu hình máy tính cũ khu nhà B:
MAINBOARD: Intel CHIPSET G31
VGA: Onboard 256MB

CPU: Intel Dual core E5700 (2*3.0GHz)
RAM: 1 thanh 1GB Kingston bus 1333
HDD: Samsung FPT 160GB sata
VỎ + Nguồn 480W
MÀN HÌNH: SAMSUNG 17 inch
ODD: Ổ DVD


MÔ HÌNH PHÒNG MÁY 1 VÀ 2:

Cấu hình máy tính phòng máy 1 và 2:
Main - FOXCON G31 (Core 2 Duo)
VGA 256Mb Share RAM ON 224Mb
DDRam 1Gb Bus 800 Kingston
HDD 160 GB Samsung;7200 rpm
Power Supply (Nguồn) 480W
Màn hình LCD Samsung 17inch
 Sơ đồ logic khu nhà hiệu bộ:


- Sơ đồ vật lý khu bán giám hiệu hiện nay


II.

Tổ chức bộ máy

Chi Bộ
Nhà Trường
Hiệu Trưởng


P.Hiệu Trưởng

Tổ Chuyên Môn

Đoàn Thể

Tổ Hành Chính

Kế Toán- HC

Công Đoàn

Ngữ văn-Sử-Địa-GDCD
Đoàn TN
Toán Tin

Thư Viện
Y tế

Vật Lý

Hóa

III.

Chức năng nhiệm vụ từng phòng

 Chức năng phòng hiệu trưởng
Là phòng dành riêng cho hiệu trưởng làm việc. Phòng được trang bị máy

tính, internet giúp hiệu trưởng có thể trao đổi thông tin với lãnh đạo, cập
nhật các thông tin của bộ giáo dục. Những chỉ thị, công văn từ cấp trên.
Bên cạnh đó phòng còn trang bị các thiết bị như máy in giúp hiệu trưởng
in các công văn, quyết định của trưởng. Cũng như máy Fax để nhận các
quyết định, công văn một cách nhanh chóng. Máy tính cài windows XP,
phần mềm office 2003, bộ gõ tiếng việt Unicode.


 Chức năng phòng hiệu phó.
Phòng là nơi làm việc của thầy hiệu phó phòng gồm có máy tính, internet,
máy in giúp cho thầy truy cập internet để tham khảo các thông tin. Soạn
thảo các công văn, văn bản cho trường, phòng có 1 máy in để hiệu phó có
thể in các văn bản. Máy tính cài windows XP, phần mềm office 2003, bộ
gõ tiếng việt Unicode.
 Chức năng của phòng hội đồng
Phòng hội đồng là phòng thường diễn ra các cuộc họp của trường, của
đoàn. Chuyên dùng để tổ chức các cuộc họp nội bộ của trường và dùng để
tiếp khách. Cần một máy tính, 1 máy chiếu để dùng cho những buổi họp
có nội dung phổ biến các kiến thức mới, cách giảng dạy qua máy chiếu.
Phòng còn sử dung 1 wireless để thuận tiện trong cuộc họp giáo viên có
thể vào mạng, thuận tiện cho việc trao đổi thông tin. Máy Server là nơi
lưu trữ dữ liệu tập chung của trường giúp giáo viên, các phòng ban có thể
truy nhập vào để lấy dữ liệu phục vụ cho giảng dậy của nhà trường.
Phòng là nơi thuận tiện để đặt các thiết bị mạng như Modem, Switch,
Server, FireWall do phòng là nơi ở tầng 2 tránh được đánh cắp, thuận tiện
cho đường dây internet nối vào để triển khai ra toàn trường.
 Chức năng của phòng kế toán – tài chính
Cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của
trường nhằm giúp cho hiệu trưởng cùng ban giám hiệu nhà trường điều
hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ở trường đạt kết quả cao.

Phòng cần có 2 máy tính kết nối internet, một máy in để in các chi tiêu
cũng như hoạt động của trường. Máy tính cài phần mềm office 2003. Bộ
phông tiếng việt Unicode.
 Phòng công đoàn


Phòng là nơi lưu trữ các thông tin của các giáo viên, quá trình công tác
của giáo viên. Phòng cần có một máy tính kết nối internet để tiện cho
công tác quản lý và báo cáo với ban lãnh đạo trường.
 Phòng thư viện
Phòng thư viện là nơi lưu trữ sách của nhà trường, thư viện có sách giáo
khoa và sách tham khảo từ lớp 10 đến lớp 12. Phòng cần có một máy
tính, internet để có thể tìm kiếm thông tin về các đầu sách mới, và lưu thữ
các thông tin học sinh mượn sách. Máy tính cần cài các phần mềm như
office 2003, Unicode.
 Phòng văn thư
Phòng văn thư là nới lưu trữ các hồ sơ học sinh (học bạ) từ lớp 10 đến
lớp 12. Phòng cần có máy tính kết nối internet để thuận tiện cho việc lưu
chữ thông tin học sinh. Giúp cho nhà trưởng có thể quản lý học sinh một
cách tốt nhất.
 Đoàn
Phòng là nơi lưu trữ các thông tin của học sinh trong trường, quá trình
hoạt động trong trường. Phòng còn là nơi lên kế hoạch tổ chức các hoạt
động về đoàn cho các học sinh. Phòng cần có 1 máy tính kết nối internet,
phần mềm office2003.
 Các tổ : Tổ Toán Tin, Vật Lý,Hóa, Ngữ Văn- Sử - Địa – GDCD : mỗi tổ
cần có 1 máy tính kết nối internet để giáo viên có thể soạn thảo những bài
học,bài kiểm tra.
IV.


Yêu cầu của nhà trường
Yêu cầu đặt ra là thiết kế mạng Lan kết nối được với nhau
Mô hình mạng sử dụng mô hình mạng tập chung


Thiết kế và kết nối các mạng Lan để thực hiện quản lý học sinh và giáo
viên trong trường học
Thực hiện chia sẻ file dữ liệu giữa các phòng ban
Chia sẻ các thiết bị ngoại vi như máy in, máy Fax…
Có khả năng ngăn chặn tấn công từ bên ngoài
Thiết kế và kết nối giúp trường học có thể truy cập internet
Hệ thống mạng phải được bảo mật, các hệ thống ngoài mạng không nhìn
thấy mô hình mạng bên trong cũng như các thiết bị.
Có khả năng mở rộng về tương lai
V.

Phân tích mô hình mạng cũ
1. Ưu điểm của hệ thống hiện tại

- Hiện tại,trường THPT Hai Bà Trưng đã có hệ thống mạng LAN tương đối
ổn định,phục vụ khá tốt cho các hoạt động cần thiết của các phòng
ban,lớp học.
2. Nhược điểm của hệ thống hiện tại
- Hệ thống mạng chưa có internet
- Một số phòng ban chưa có máy tính,hệ thống chưa đáp ứng đầy đủ yêu
cầu sử dụng mạng của các phòng ban.
- Hệ thống đơn giản,không có tính bảo mật
VI.

Giải pháp cho hệ thống mạng

1. Sơ đồ vật lý khu giám hiệu mới


Sơ đồ vật lý khu giám hiệu mới
Tầng 1: gồm 4 phòng
- Phòng khách : 1 máy tính
- Phòng truyền thống: 1 máy chiếu
- Phòng nghỉ giáo viên: 1 máy tính
- Phòng họp hội đồng: 1 máy chiếu,server,1 wireless access point
Tầng 2: gồm 6 phòng
- Phòng văn thư:1 máy tính,1 máy in
- Phòng Đoàn: 1 máy tính
- Phòng Công Đoàn: 1 máy tính
- Phòng Phó Hiệu Trưởng: 1 máy tính,1 máy in
- Phòng Hành Chính Kế Toán: 1 máy tính,1 máy in


- Phòng Hiệu Trưởng: 1 máy tính,1 máy in
2. Sơ đồ logic khu giám hiệu mới

3. Sơ đồ vật lý khu phòng máy


- Phòng máy 1: gồm 32 máy tính và 1 máy chiếu,1 switch 24 cổng và 1
switch 16 cổng
- Phòng máy 2: gồm 32 máy tính và 1 máy chiếu,1 switch 24 cổng và 1
switch 16 cổng
4. Sơ đồ logic khu phòng máy mới



5. Sơ đồ vật lý mới khu nhà B

6. Sơ đồ logic khu nhà B

VII. Phân tích mô hình mạng mới
1. Ưu điểm
- Các phòng ban đã đáp ứng đầu đủ yêu cầu sử dụng mạng.


- Có hệ thống máy chủ giúp quản lý và bảo mật tốt hơn
- Sử dụng được tài nguyên vốn có của mạng cũ,giúp tiết kiệm chi phí
2. Nhược điểm
- Tuy bảo mật hơn nhưng hệ thống tốn kém chi phí nhiều hơn.
VIII. Chọn hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng, dịch vụ hệ thống
1. Chọn hệ điều hành
- Hệ điều hành XP dùng cho các máy client
Đối tượng là các máy tính trong khu giám hiệu gồm các phòng P.Hiệu
trưởng, P.Hiệu phó, P.Kế toán-Hành chính, P.Đoàn,P.Công Đoàn, P.Tổ
Toán Tin,P.Tổ Lý,Tổ Hoá, P.Tổ Ngữ Văn- Sử-Địa-GDCD, P.Thư viện,
P.Văn thư. Phòng thực hành gồm các phòng máy 1 và phòng máy 2
Ưu điểm:
+ Tương thích với nhiều phần mềm.
+ Giao diện quen thuộc thân thiện với nhiều người sử dụng.
+ Tốc độ nhanh, nhẹ, chiếm bộ nhớ ít.
Nhược điểm:
+ Bảo mật kém.
- Hệ điều hành windows server 2003 dùng cho máy server
Đối tượng là máy tính thuộc phòng hội đồng nơi chứa máy server.
Ưu điểm:
+ Windows Server 2003 hỗ trợ hệ điều hành WinXP tốt hơn như: hiểu

được chính sách nhóm (group policy) được thiết lập trong winXP, có
bộ công cụ quản trị mạng đầy đủ các tính năng chạy trên winXP
+ Tính năng cơ bản của Mail Server được tích hợp sẵn.
+ Cung cấp miễn phí hệ cơ sở dữ liệu thu gọn MSDE.
2. Các phần mềm ứng dụng
Phần mềm sử dụng cho các máy client gồm có


- Khu giám hiệu
+ Bộ phần mềm office 2003
+ Phần mềm Unicode
+ Phần mềm duyệt web như Firefox, Chrome dùng cho khu giám hiệu
- Khu chức năng nơi chứa các phòng thực hành
+ Bộ phần mềm office 2003
+ Phần mềm Unicode
+ Phần mềm Pascal sử dụng trong quá trình học và giảng dậy.
3. Các dịch vụ của hệ thống
3.1 Dịch vụ File Server
File Server trong một hệ thống mạng đóng vai trò cực kỳ quan
trọng vì tấc cả dữ liệu của giáo viên được lưu trữ và chia sẽ tại đây.
Để file server hoạt động một cách an toàn và hiệu quả ta cần thực
hiện nhiều chiến lược về mặt cấu hình cũng như quản lý.
3.1.1 Chức năng của File Server
- Lưu trữ và chia sẽ dữ liệu.
- Quản lý dữ liệu tập trung.
3.1.2 Các yêu cầu cần làm trên File Server
o Dữ liệu được chia ra các vùng khác nhau phân quyền sử
dụng cho nhân viên.
o Giới hạn không gian sử dụng của từng nhân viên.
o Giám sát việc sử dụng tài nguyên của nhân viên

o Phục hồi dữ liệu nếu lỡ bị xóa, thay đổi.
o Backup dữ liệu định kỳ để phục hồi khi cần thiết.
o Hoạt động nhanh, ổn định, bảo mật.
3.1.3 Định hướng thực hiện
Sử dụng NTFS Permission để phân quyền trên các thư mục chia
sẽ cho các Group chứa user trên AD.
o Sử dụng Quota để giới hạn dung lượng sử dụng trên ổ đĩa
File server.


o Sử dụng Audit để giám sát việc sử dụng tài nguyên.
o Sử dụng Shadow Copies để sao lưu và phục hồi dữ liệu bị
xóa, thay đổi tạm thời.
o Sử dụng Backup & Restore để sao lưu dữ liệu định kỳ và
phục hồi khi cần thiết.
o Sử dụng Raid 5 để sao lưu đồng thời tăng tốc hoạt động cho
đĩa cứng File server.
4.1: Active Directory :
Trước khi nâng cấp Server thành Domain Controller, bạn cần khai báo đầy
đủ các thông số TCP/IP, đặc biệt là phải khai báo DNS Server có địa chỉ chính
là địa chỉ IP của Server cần nâng cấp. Nếu bạn có khả năng cấu hình dịch vụ
DNS thì bạn nên cài đặt dịch vụ này trước khi nâng cấp Server, còn ngược lại
thì bạn chọn cài đặt DNS tự động trong quá trình nâng cấp. Có hai cách để chạy
chương trình Active Directory Installation Wizard: dùng tiện ích Manage Your
Server trong Administrative Tools hoặc nhấp chuột vào Start -Run, gõ lệnh
DCPROMO.
Lúc này ta phải nghĩ tên cho miền của mình. Nếu có một miền giống như
utehy.edu.vn, ta có thể sử dụng nó, tuy nhiên nó không được gợi ý vì các máy
tính bên trong miền của chúng ta rất có thể không truy cập được đến website
của trường. Các miền Active directory không cần phải là các miền thực như

miền ở trên – chúng có thể là tên nào đó mà bạn muốn. Vì vậy ta sẽ gọi nó là
“lthy.edu.vn”.


Chọn Next

Chọn Next 1 vài lần.


×