Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện quy trình quản lý tồn kho và ứng dụng lean trong đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho tại công ty scavi huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.93 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành tại công ty Scavi Huế, để có được
thành quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân là sự hổ trợ, giúp đở của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân. Cho phép tác giả bày tỏ tình cảm chân thành và sự biết ơn sâu sắc
đến các cá nhân và cơ quan đã luôn bên cạnh quan tâm và tạo điều kiện giúp đở
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.

Ế

Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Quản trị

U

Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tạo kiều kiện đào tạo trong

́H

suốt 4 năm học vừa qua. Chân thành cảm ơn các quý thầy cô với tinh thần và nhiệt
huyết ngành nhà giáo cao quý giúp tác giả xây dựng hành trang kiến thức làm nền



tảng để thực hiện khóa luận này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ts. Phan Thanh Hoàn, người thầy đã luôn bên

H



cạnh quan tâm và định hướng trong suốt quá trình hình thành và hoàn thiện đề tài.

IN

Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty Scavi Huế đã tạo điều kiện để

K

tác giả có thể thực tập. Chân thành cảm ơn anh Nguyễn Như Ngọc Trai – Phụ trách
kho đã luôn tận tình chia sẽ và tạo điều kiện tiếp cận môi trường doanh nghiệp. Cảm

̣C

ơn quý anh chị trong bộ phận kế toán kho – phòng thống kê và các anh chị nhân

O

viên trong kho đã luôn tranh thủ thời gian giúp đở để tác giả hiểu biết sâu sắc hơn

̣I H

những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn.

Đ
A

Cuối cùng xin cảm ơn sự quan tâm của gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh hổ
trợ và động viên. Cảm ơn Trần Thị Minh Trang đã tạo động lực cho sự cố gắng
hoàn thiện khóa luận này.

Trong quá trình thực hiện mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý

luận cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong quý thầy cô và Lãnh đạo phía Công ty Scavi Huế thông cảm và
chỉ bảo để tác giả hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2017
Trương Minh Tuyn

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3

Ế

5. Kết cấu khóa luận ...............................................................................................4


U

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................5

́H

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................5



1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ...............................................................5
1.1.1 Một số vấn đề về kiểm soát tồn kho ..........................................................5

H

1.1.2 Lean trong tối thiểu hóa tồn kho và kiểm soát lãng phí ..........................16

IN

1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ...........................................................19
1.2.1 Tổng quan về sự phát triển của ngành dệt may .......................................19

K

1.2.2 Tổng quan về ngành may mặc nội y........................................................22

̣C

1.3 Bình luận tài liệu liên quan .............................................................................25


O

1.4 Tổng hợp lý luận và định hướng phân tích cho chương 2 ..............................26

̣I H

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN LÝ TỒN KHO VÀ ỨNG
DỤNG LEAN TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TỒN KHO TẠI

Đ
A

CÔNG TY SCAVI HUẾ .........................................................................................29
2.1 Tổng quan về công ty Scavi Huế ....................................................................29
2.1.1 Giới thiệu về công ty Scavi Huế..............................................................29
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Scavi Huế......................30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhà máy ..........................................................................35
2.1.4 Tình hình lao động...................................................................................38
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................41
2.1.6 Giới thiệu về bộ phận kho Scavi Huế......................................................44
2.2 Phân tích kiểm soát tồn kho của công ty Scavi Huế.......................................46

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn


2.2.1 Khách hàng của công ty Scavi Huế .........................................................46
2.2.2 Quy trình hàng hóa ra vào kho ................................................................46
2.2.3 Thực trạng kho.........................................................................................59
2.2.4 Thực trạng quàn lý hàng hóa trong kho...................................................63
2.2.5 Đánh giá mức độ lãng phí tồn kho theo lý thuyết “Lean”.......................65
2.2.6 Định lượng mức độ lãng phí thông qua phân tích chi phí tồn kho..........68
2.2.7 Đánh giá các chỉ số hàng tồn kho............................................................70

Ế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ

U

TỒN KHO CỦA CÔNG TY SCAVI HUẾ ...........................................................73

́H

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Scavi Huế ..............................................73
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tồn kho.................................................74



PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................78
1. Kết luận.............................................................................................................78

H

2. Kiến nghị...........................................................................................................78


IN

3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................79

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................78

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
Nguyên vật liệu chính


2. XDCB

Xây dựng cơ bản

3. VOER

Thư viện Học liệu mở Việt Nam

4. SICAV

Quỷ đầu tư mở (cách gọi của các nước châu Âu)

5. JIT

Just in time

6. NPL

Nguyên phụ liệu

7. WIP

Work in progress – đang trong tiến độ thực hiện

8. CAGR

Compounded Annual Growth rate – tốc độ tăng trưởng hằng

́H


U

Ế

1. NVLC



năm kép
Sản xuất công nghiệp

10. BBGĐ

Biên bản giám định

11. TNHH

Trách nhiện hữu hạn

12. NH TMCP

Ngân hàng hương mại cổ phần

13. PTK

Phụ trách kho

14. P.PTK

Phó phụ trách kho


15. PKL

Parking list
Trung học phổ thông

̣I H

16. THPT

O

̣C

K

IN

H

9. SXCN

Sản xuất kinh doanh

18. HĐKD

Hoạt động kinh doanh

Đ
A


17. SXKD

19. TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Danh sách đánh giá lãng phí tồn kho........................................................18
Bảng 1.2: Mục tiêu ngành Dệt may đến 2030...........................................................21
Bảng 2.1 Tình hình lao động Scavi Huế giai đoạn 2014-2016 .................................38
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh Scavi Huế giai đoạn 2014-2016 .............43

Ế

Bảng 2.3: Đánh giá mức lãng phí tồn kho lãng phí tồn kho .....................................65

U

Bảng 2.4: Giá trị tồn kho NPL của các năm tại thời điểm cuối năm 2016 ...............68


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

Bảng 2.5: Giá trị tồn kho tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2016 ................................70

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Corele international ..........................................31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức nhà máy Scavi Huế ...........................................................35
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức kho ....................................................................................44

Ế

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ nhập kho nguyên phụ liệu trực tiếp từ chủ hàng ...........................52

U

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ nhập kho NPL từ Biên Hòa đã giám định .....................................53

́H

Sơ đồ 2.6: Quy trình xuất nguyên phụ liệu trực tiếp.................................................54



Biểu đồ:

Biểu đồ 1.1: Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí tồn kho và chi phí đặt hàng ..............15

H

Biểu đồ 1.2: Giá trị xuất khẩu và phần trăm tăng trưởng ngành Dệt may Việt Nam


IN

trong giai đoạn 2005 - 2016 ................................................................19

K

Biểu đồ 1.3: Kim ngạch xuất khẩu dệt may theo ngành năm 2013 ..........................23

̣C

Biểu đồ 1.4: Giá trị gia tăng đóng góp vào sản phẩm ngành Dệt may .....................23

O

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty Scavi Huế giai đoạn 2014-

̣I H

2016 .....................................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động công ty Scavi Huế theo trình độ năm 2014-2016......40

Đ
A

Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Scavi Huế năm 2014-2016 ...........42
Biểu đồ 2.4: Lao động tăng ca theo tuần trong 3 tháng đầu năm 2017 ....................62
Hình ảnh:
Hình 2.1: Logo của Công ty Scavi ............................................................................30

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại


vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn tiên phong là ngành xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Ngành dệt may dần hoàn thiện trong trang bị các công
nghệ mới và đã hiện đại hóa đến 90%; đội ngũ lao động được đào tạo và nâng cao
tay nghề chiếm tỉ trọng ngày càng lớn; chính sách ưu đãi của Nhà nước trong

Ế

khuyến khích phát triển ngành dệt may đã có những thành quả đáng khích lệ; các

U

sản phẩm xuất khẩu được các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU

́H

nhấp nhận. Ngành dệt may đã tạo ra giá trị cho hàng hóa và đảm bảo nhu cầu tiêu



dùng trong nước và xuất khẩu.


Bên cạnh đó, Việt Nam đang ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng theo

H

xu hướng toàn cầu hóa. Việt Nam tích cực tham gia các tổ chức quốc tế như

IN

ASEAN, WTO, APEC… Hiệp định thương mại tự do – FTA, đặc biệt vào đầu năm
2016 Việt Nam đã ký Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP và có hiệu

K

lực vào năm 2018 mở ra con đường phát triển hội nhập nhanh chóng với nền kinh tế

̣C

quốc tế. Đây là cơ hội lớn để ngành dệt may Việt Nam có thể tiếp tục phát triển và

O

vươn xa hơn. Chính sách mở cửa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài

̣I H

đầu tư vào Việt Nam. Nhờ đó tạo ra những đóng góp đáng kể trong nền kinh tế Việt
Nam nói chung cũng như ngành Dệt may nói riêng và tạo công ăn việc làm cho

Đ

A

người dân.

Dệt may Thừa Thiên Huế cũng đã và đang khẳng định tầm quan trọng của

mình và phấn đấu trở thành Trung tâm dệt may miền Trung và cả nước. Công ty
Scavi Huế thuộc Tập đoàn Scavi (Pháp) là một nhân tố quan trọng của ngành dệt
may trên địa bàn tỉnh. Năm 2016, Scavi Huế có 3 nhà máy may giải quyết việc làm
cho hơn 5000 lao động, có chính sách phát triển giáo dục, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân viên và con em nhân viên trong công ty. Với quy mô lớn và
chính sách thúc đẩy phát triển bền vững, vấn đề quản lý và vận hành sản xuất cần
được tính toán nhịp nhàng, phù hợp với năng lực sản xuất hiện tại, phù hợp với các
chiến lược phát triển là vô cùng quan trọng.
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

Để xây dựng sự hiệu quả và nhịp nhàng trong quá trình kinh doanh, cần có
vai trò to lớn của quản trị chuỗi cung ứng. Theo đó, 90% các CEO trên thế giới đều
đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi cạnh tranh trên thị trường ngày
càng tăng và giá cả ngày càng siết chặc. Chuỗi cung ứng hiệu quả tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp cao hơn, tăng giá trị của công ty cao hơn các đối thủ cạnh tranh
khác. Các nghiên cứu chỉ ra rằng quản trị chuỗi cung hiệu quả có thể giúp chi phí


Ế

cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%, tăng độ chính xác trong dự báo sản xuất, tăng

U

lợi nhuận sau thuế lên đến 20%... Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa tạo sự mở

́H

rộng chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi cung ứng ngày càng được các doanh nghiệp
chú trọng hơn. Mỗi một công ty đều có thể thấy được tầm quan trọng của chuỗi



cung ứng đối với thành công của một công ty. Thêm vào đó, mô hình quản trị chuỗi
cung ứng là một vấn đề rộng lớn có tầm bao quát cho cả công ty, gồm nhiều thành

H

phần quan trọng để tạo nên tính chặt chẽ của một “Chuỗi cung ứng hiệu quả”. Tuy

IN

nhiên, với đặc điểm ngành dệt may nói chung và Công ty Scavi Huế nói riêng thì

K

các vấn đề đều có tính quan trọng khác nhau. Vì giới hạn của đề tài về thời gian và
quy mô, cũng như những hiểu biết về thực trạng hiện nay của công ty. Tác giả xin


O

̣C

tập trung đến vấn đề chính quan trọng là quản lý tồn kho.

̣I H

Thông thường tồn kho chiếm 40% - 50% vốn của doanh nghiệp, do đó khi
tồn kho hiệu quả sẽ tạo điều kiện lưu thông nguồn vốn, tiết kiệm các chi phí

Đ
A

quản lý…Các con số thống kê khoa học chỉ ra rằng, chi phí tồn kho chiếm 30%
giá trị của hàng hóa. Hơn thế nữa với thực trạng kho của công ty thường xuyên
quá tải khiến chi phí và phí phát sinh tăng cao, tạo sự vướng ngại trong sản xuất.
Hiện nay, các lý thuyết sản xuất ngày càng được phát triển, trong đó lý thuyết
“Lean” đang được áp dụng khá rộng rãi tại các nhà máy sản xuất. Trên cơ sở lý
thuyết và thực tiễn đó cùng mong muốn đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn công tác
quản lý tồn kho và giảm các lãng phí của công ty, tác giả quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình quản lý tồn kho và ứng dụng Lean trong đánh giá
hiệu quả quản lý tồn kho tại Công ty Scavi Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu mô hình quản quản lý tồn kho tại Công ty Scavi Huế để làm rõ hai
vấn đề: quy trình quản lý tồn kho và ứng dụng Lean trong đánh giá hiệu quả công
tác quản lý tồn kho để nắm được thực tế từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tồn kho tại công ty Scavi Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý tồn kho và sản xuất theo “lean”

Ế

Đánh giá quy trình quản lý tồn kho và thực trạng hiệu quả hoạt động của

U

quản lý tồn kho tại Công ty Scavi Huế.

́H

Trên cơ sở phân tích đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý tồn

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



kho tại Công ty Scavi Huế.


H

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tồn kho tại Công ty Scavi Huế.

IN

Khách thể nghiên cứu: Nhân viên phòng thống kê, nhân viên kho theo dõi

K

trực tiếp với hàng hóa tại Công ty Scavi Huế.

̣C

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý tồn kho và

O

ứng dụng lý thuyết sản xuất tinh gọn “Lean” để đánh giá công tác quản lý tồn kho

̣I H

tại Công ty Scavi Huế.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Công ty Scavi Huế, Khu

Đ
A


Công nghiệp Phong Điền, Thị trấn Phong Điền, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa
Thiên Huế.

- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2014 – 2016
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 16/2/2017 – 26/4/2017.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Đánh giá lại các nghiên cứu trước đó có liên quan đến nội dung đề tài, đồng
thời phân tích các tài liệu thứ cấp nhằm định hướng nghiên cứu và xây dựng cơ sở
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

lý luận của đề tài.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
 Thu thập thông tin từ công ty về tình hình hoạt động kinh doanh trong ba
năm từ 2014 – 2016 và các số liệu thống kê liên quan đến tồn kho và các
số liệu khác phục vụ cho phân tích báo cáo.
 Thu thập các tài liệu từ thư viện trường Đại học Kinh tế Huế.
 Thu thập thông tin từ Website của công ty.

Ế


 Các tài liệu được đăng báo, tạp chí, các luận văn liên quan.

U

4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp

́H

Bài nghiên cứu tiến hành trên phương pháp phân tích định tính và được tiến



hành theo 2 phương pháp sau:

Phỏng vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhân viên làm việc trong

H

kho: nhân viên cấp phát, kế toán kho, nhân viên vật tư… và trưởng kho.

IN

Quan sát thực nghiệm: Quan sát quá trình quản lý tồn kho, tình hình thay đổi
của hàng hóa ra vào kho, các trở ngại và các vấn đề chưa được hiệu quả, từ đó có

̣C

5. Kết cấu khóa luận


K

những ghi chép chi tiết để làm rõ đối tượng nghiên cứu.

O

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

̣I H

Chương 2: Đánh giá quy trình quản lý tồn kho và ứng dụng Lean trong đánh
giá hiệu quả quản lý tồn kho tại Công ty Scavi Huế

Đ
A

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát tồn kho và hệ
thống hổ trợ ra quyết định của công ty Scavi Huế.

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Một số vấn đề về kiểm soát tồn kho
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho nói chung đề cập đến các nguồn lực trong kho. Nó còn được
gọi là nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp. Các hàng tồn kho đại diện cho hàng tồn

́H

liệu chưa sử dụng. (S.Anil Kumar & N.Suresh, 2008).

U

Ế

trữ để bán hoặc chúng đang ở trong quá trình sản xuất hoặc đang ở dưới dạng vật

Hàng tồn kho là những tài sản: được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh



doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc

IN

H

cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm:
-


Hàng hóa mua để bán: hàng hóa tôn kho, hàng mua đang đi trên đường,

K

hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm chở đi bán;

-

Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành

O

̣C

-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến

Đ
A

-

̣I H

chưa nhập kho thành phẩm;

và đã mua đang đi đường;


-

Chi phí dịch vụ dở dang. (Chuẩn mực số 02, Hàng tồn kho,
149/2001/QĐ-BTC Bộ Tài Chính)

Theo Larousse, hàng tồn kho có hai ý nghĩa chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là toàn bộ hàng hóa có mặt trên thị trường hoặc trong
cửa hàng.
Thứ hai, hàng tồn kho là tập hợp tất cả hàng hóa, nguyên phụ liệu ban đầu, sản
phẩm trung gian, hay sản phẩm cuối cùng … thuộc quyền sở hữu của cùng một xí
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

nghiệp.
Nếu chúng ta thu hẹp trong một xí nghiệp, thì định nghĩa thứ nhất có liên
quan đặc biệt đến các xí nghiệp có chức năng phân phối sản phẩm (siêu thị, các xí
nghiệp bán hàng qua điện thoại hoặc thư tín...). Các xí nghiệp này cũng có các vấn
đề quản trị như những xí nghiệp khác, nhưng chúng có tầm quan trọng hơn:
- Quan hệ đối với người cung ứng hàng hóa: Xác định phương thức mua

Ế

hàng, kỳ hạn sản xuất và giao hàng, thương lượng giảm giá (theo số lượng).


U

- Chính sách bán hàng: siêu thị được bán giảm giá một số phần trăm trong

́H

năm, quãng cáo catalogue, cam kết kỳ hạn giao hàng (trong vòng 48 giờ), phương



thức hậu mãi (dịch vụ sau khi bán).

- Vấn đề phân phối: bố trí các kho trung chuyển, chọn phương tiện chuyên
chở và phân phối (dịch vụ bưu điện, chuyên chở bằng đường sắt hay đường bộ….)

IN

H

xác định chu trình giao hàng (hằng ngày, hằng tuần hay mỗi khi có đơn hàng).
Định nghĩa thứ hai có liên quan đến các xí nghiệp sản xuất hay chế biến.

K

Trong cuốn ‘Materials Management” (P. Vrat, 2014) cũng viết. Trong các xí nghiệp

̣C

này, có 4 loại hàng tồn kho:


O

- Hàng tồn kho đầu nguồn, là giao diện giữa người cung ứng và xí nghiệp,

̣I H

gồm nguyên vật liệu, thành phần cung cấp cho dây chuyền sản xuất.

Đ
A

- Hàng tồn kho sản phẩm trung gian (tồn kho đêm hay đang dang dở): tồn
kho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất giữa các máy hoặc phân xưởng.
- Hàng tồn kho cuối nguồn: thành phẩm sẵn sàng chuyển đi, đến với khách

hàng hay người đặt hàng.
- Hàng tồn kho của những chi tiết hay phụ tùng thay thế của các máy móc,
các dụng cụ hay vật liệu dùng để bảo trì…
Xét về khía cạnh về tài chính, hàng tồn kho được được xem là một loại tài
sản lưu động. Là loại tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình
sản xuất - kinh doanh.
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn


Trên lập trường của nhà quản trị tài chính muốn giữ mức tồn kho thấp và sản
xuất mềm dẻo để doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu nhưng sẽ hạ thấp mức đầu
tư vào tồn kho. Với cách nhìn nhận như vậy các nỗ lực đầu tư sẽ hướng vào mộ hệ
thống sản xuất linh hoạt, điều chỉnh sản xuất nhanh, thiết lập quan hệ tốt với nhà
cung ứng để có thể đặt hàng sản xuất và mua sắm thật nhanh với quy mô nhỏ. Các
nhà quản trị sản xuất lại muốn có thời gian vận hành sản xuất dài để sử dụng hiệu

Ế

quản máy móc thiết bị, lao động. Họ tin rằng hiệu quản sản xuất, đặt hàng quy mô

U

lớn có thể bù đắp những lãng phí mà tồn kho cao gây ra. Điều này dẫn đến tồn kho

́H

cao. Mặc dù cùng mục tiêu giảm thấp chi phí tổn liên quan đến tồn kho, song cách



nhìn nhận về vấn đề có thể theo những chiều hướng khác nhau. Rõ ràng, trong
những điều kiện nhất định lượng tồn kho hợp lý cần xem xét một cách toàn diện

H

(Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam VOER).

IN


1.1.1.2 Đặc điểm của các loại hàng tồn kho

Hàng tồn kho đầu nguồn: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không

K

thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói đến hoạt động

̣C

quản lý tồn kho của doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu được nhắc đến đầu

O

tiên. Quản lý tốt khâu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết

̣I H

để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giá thành, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

Đ
A

Nguyên vật liệu dòng trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại

có vai trò công dụng khác nhau. Với điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phân loại nguyên vật liệu tốt thì mới tổ chức tốt việc hạch toán và quản lý
nguyên vật liệu.

Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trưng này,

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

nguyên vật liệu thường phân ra làm các loại sau:
Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC):Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá
trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên liệu ở
đây chính là các đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp
Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất –
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt

Ế

động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý;

́H

U

Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng,

dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy



nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu
chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên

H

liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ

IN

thông thường;

K

Hàng tồn kho sản phẩm trung gian: Bán thành phẩm

̣C

Bán thành phẩm hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một

O

loại hàng tồn kho dù ít dù nhiều cũng luôn tồn tại ở các doanh nghiệp. Bán thành

̣I H

phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn

cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra

Đ
A

ngoài. Tồn kho bán thành phẩm thường có thể phân thành ba loại hình: bán thành
phẩm vận chuyển, bán thành phẩm quay vòng, bán thành phẩm an toàn, được lần
lượt thiết lập bởi các mục đích khác nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng của các nguyên
nhân khác nhau.
Khi tồn kho bán thành phẩm được giảm thiểu sẽ có thể đem đến nhiều kết quả
như:
Sản lượng tồn kho bán thành phẩm có hai hiệu ứng quan trọng đối với việc
rút ngắn chu kỳ sản xuất – vừa giảm tử số của định luật Litte, vừa tăng mẫu số, vừa
giảm chi phí lại vừa rút ngắn chu kỳ sản xuất như một mũi tên bắn trúng hai đích;
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

Việc giảm sản lượng bán thành phẩm còn rút ngắn chu kỳ sản xuất, khiến
cho biên độ dao động của thời gian hoàn thành gia công linh kiện sớm sẽ được rút
ngắn, từ đó lượng tồn kho dự phòng cần thiết lập sẽ được giảm đi.
Hàng tồn kho cuối nguồn: Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định và nhập kho. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt,


Ế

phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của

U

doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh



hơn, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.

́H

nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt

Nhiệm vụ đặt ra với các nhà quản lý doanh nghiệp là kiểm soát được tình

H

hình nhập, xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác liên quan đến việc tiêu thụ

IN

thành phẩm vì chỉ có như vậy mới xác định chính xác kết quả sản xuất – kinh doanh

K

của doanh nghiệp.


̣C

Hàng tồn kho phụ tùng thay thế

O

Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo

̣I H

dưỡng tài sản cố định;

Thiết bị và vật liệu XDCB: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt

Đ
A

động xây lắp, xây dựng cơ bản;
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc

phế liệu thu hồi. (Đặt điểm các loại hàng tồn kho, Đại học Duy Tân)
1.1.1.3 Khái niệm của kiểm soát tồn kho
Trong cuốn “Best Practice in Inventory Management” (Tony Wild, 1997)
viết: Sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ
cho khách hàng hoặc người sử dụng và có khả năng về tài chính. Đối với một số tổ
chức cung cấp hàng hóa cho khách hàng, hoạt động chính là có sản phẩm phù hợp
có sẵn ở một mức giá chấp nhận được trong khoảng thời gian hợp lý. Nhiều bộ phận
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

liên quan đến việc thiết lập tình huống này. Ban đầu là tiếp thị và các bộ phận thiết
kế. Sau đó là thu mua và trong một số trường hợp liên quan đến sản xuất. Đối với
các mặt hàng đã có sẵn là cung cấp liên tục cho khách hàng.
Kiểm soát hàng tồn kho “Inventory control” là hoạt động tổ chức sẵn có các
mặt hàng cho khách hàng. Nó điều phối việc mua bán, sản xuất và phân phối chức
năng để đáp ứng nhu cầu tiếp thị. Vai trò này bao gồm việc cung cấp các mặt hàng
kinh doanh hiện tại, sản phẩm mới, hàng tiêu dùng, phụ tùng thay thế, đồ lỗi thời và

Ế

tất cả các vật dụng khác. Kiểm soát hàng tồn kho cho phép một công ty hổ trợ dịch

U

vụ khách hàng, hậu cần hoặc các hoạt động sản xuất trong tình huống mua hoặc sản

́H

xuất các mặt hàng không thể đáp ứng nhu cầu. Giảm thiểu sự hài lòng có thể phát



sinh do tốc độ mua bán hoặc sản xuất kéo dài, hoặc vì số lương hiện tại không đủ để

đáp ứng.

H

Kiểm soát kho “Stock control” tồn tại ở ngã tư các hoạt động của công ty.

IN

Các hoạt động phụ thuộc vào mức độ chính xác của tổ chức tồn kho. Nhưng định
nghĩa “mức độ chính xác” khác nhau tùy thuộc vào hoạt động nào đang tồn kho.

K

Kiểm soát kho chắc chắn là một sự cân bằng giữa các yêu cầu xung đột của một

̣C

công ty và đó là lý do chính cho sự quản lý hàng tồn kho nhàm giải quyết xung đột

O

tạo lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.

̣I H

Tóm lại, Theo Tony Wild Quản lý tồn kho là hoạt động tổ chức sẵn có hàng
hóa cho sản xuất và cung cấp cho thị trường. Phối hợp với các hoạt động khác nhằm

Đ
A


tạo sự cân bằng và đem lại lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.
Trong cuốn “Working Capital Management” (Manika Garg, 2015) định

nghĩa quản lý hàng tồn kho là quản lý các nguồn lực vật tư và những thứ có liên
quan. Quản lý hàng tồn kho xem xét việc mua cái gì, mua như thế nào, mua bao
nhiêu, mua ở đâu, tại cửa hàng nào và khi nào sẽ được đưa vào sử dụng… Định
nghĩa này tương đồng với tác giả S.Anil Kumar & N.Suresh.
Với một cách tổng quá nhất có thể định nghĩa quản lý hàng tồn kho là hoạt
động kiểm soát sự luôn chuyển hàng tồn kho thông qua chuỗi giá trị, từ việc xử lý

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

trong sản xuất đến phân phôi.
1.1.1.4 Mục tiêu của quản lý tồn kho
Theo P Naraya & Jaya Subramanian trong cuốn “Inventory Managementprinciples and Practices” mục tiêu của quản lý tồn kho phải đảm bảo chắc chắn các
mục tiêu để chắc chắn tính liên tục của các chức năng sau: Mục tiêu chiên lược của
công ty; kế hoạch bán hàng và kế hoạch hoạt động; dự báo bán hàng và quản lý nhu
cầu; kế hoạch sản xuất; kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.

Ế

Tác giả Tony Wild trong cuốn “Best practice in inventory management” đã


́H

U

nêu lên một cách rõ ràng và dễ phân tích hơn. Tony Wild đề cập như sau:

Quản lý hàng tồn kho phải đóng góp vào phúc lợi của toàn bộ tổ chức. Các



hoạt động nhằm mục đích đóng góp vào lợi ích bằng cách phục vụ thị trường và
nhu cầu tài chính của công ty. Mục tiêu không phải là làm cho tất cả các mặt hàng

IN

cầu ở mức chi phí tối thiểu.

H

có sẵn ở tất cả các thời gian vì có thể dẫn tới bất lợi cho tài chính mà là đáp ứng nhu

K

Mục tiêu lơi nhuận trong dài hạn phải được chuyển sang hoạt động và mục

̣C

tiêu tài chính có thể áp dụng cho hoạt động hằng ngày. Mục đích trong chức năng


O

quản lý hàng tồn kho là tối ưu hóa việc hổ trợ kinh doanh là tối ưu hóa ba mục tiêu:

̣I H

Dịch vụ khách hàng; chi phí hàng tồn kho; chi phí vận hành.
Chính sách tối đa lợi nhuận không phải để tối ưu hóa một trong các yếu tố

Đ
A

này với chi phí cho các yếu tố khác. Người quản lý tồn kho phải đưa ra được quyết
định có giá trị. Nếu lợi nhuận thấp và lỗ thì công ty trong ngắn hạn có thể ngưng
hoạt động. Nếu khách hàng không hài lóng về dịch vụ thì họ sẽ từ bỏ và công ty sẽ
ngưng kinh doanh trong dài hạn. Do đó, quản lý hàng tồn kho cần có một sự đánh
giá tốt để thực hiện các mục tiêu:
Mục tiêu đầu tiên, dịch vụ khách hàng, có thể được xem xét bằng nhiều cách
tùy thuộc loại nhu cầu. Sẽ giao hàng đúng thời gian so với ngày yêu cầu của khách
hàng.
Mục tiêu thứ hai, chi phí hàng tồn kho, yêu cầu phải có tối thiểu tiền mặt gắn
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn


liền trong kho. Mục tiêu này cần được xem xét kỹ lưỡng vì có lượng lớn hàng tồn
kho trong một vài tháng là điều không tốt. Trong thực tế, tác động làm giảm lượng
tồn kho có nghĩa là tham dự vào các chi phí lớn: Các mặt hàng giá trị rất thấp không
phải là vấn đề đáng kể. Lượng tồn kho thấp cũng có thể xem xét dưới gốc độ về
không gian hoặc nguồn lực quan trọng khác. Trường hợp mặt hàng có kích thước
lớn và không gian lưu trữ bị hạn chế thì kích thước các mặt hàng cũng được xem
xét chính.

Ế

Mục tiêu thứ ba, tránh các chi phí vận hành đã trở thành vấn đề lớn. Vì mục

U

tiêu này được đặt vào trọng tâm của quản lý kho. Chi phí hoạt động chính là sự vận

́H

hành của kho, kiểm soát tồn kho, mua hàng và các dịch vụ liên quan. Sự phát triển
củ hậu cần (logicstics) liên kết chi phí phân phối với tồn kho, bổ sung thêm một chi



phí vận chuyển mới để phân tích.

IN

càng lớn thì lợi nhuận càng cao.

H


Tối ưu hóa ba mục tiêu này là trọng tâm của kiểm soát tồn kho. Sự cân bằng

1.1.1.5 Bàn về phi phí liên quan đến tồn kho

K

P Narayan & Jaya Subramanian, hàng tồn kho là chi phí « Inventory is a

̣C

cost ». Điều này có nghĩa là một số chi phí liên quan đến việc giữ hàng tồn kho.

O

Bên cạnh chi phí của nguyên vật liệu, nó còn là hai loại chi phí cơ bản lên quan đến

̣I H

hàng tồn kho. Đó là:

Chi phí tồn kho (Inventory carrying costs)

Đ
A

Chi phí mua hàng (Inventory acquisition costs).
Chi phí tồn kho: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc giữ hàng tồn

kho. Khi hàng tồn trong kho, thì thực ra chúng ta đang cất trữ tiền của công ty, thu

hút một mức lãi suất rất lớn. Nó bao gồm 5 yếu tố chi phí chính. Đó là:
Chi phí cơ hội (Opportunity cost): Khi công ty tiêu tốn một khoản tiền
nhất định và mua một lượng vật tư nhất định và giữ chúng thì nó giống như hàng
tồn kho, như thế chúng ta sẽ có ít tiền hơn để chi tiêu cho các mục đích khác. Nếu
số tiền này được đầu tư vào sản xuất hoặc trong các hoạt động chứng khoán bên
ngoài, nó sẽ mang lại những khoản tiền cho công ty. Một sự ước lượng tối thiểu chi
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

phí này được tính nếu đầu tư vào SICAV hoặc mua công trái. Sự đầu tư này không
có rủi ro và lợi tức khoảng 4% - 6%. Một nhà tài chính tốt có thể dùng đầu tư với
lợi tức cao hơn. Luồn thu nhập này mà công ty bỏ qua sự ngăn chặn dòng tiền này
gọi là chi phí cơ hội liên quan đến vốn đầu tư tồn kho. Nó được định nghĩa là một
loại chi phí.
Chi phí bảo hiểm (Insurance costs): Hầu hết các công ty mua bảo hiểm
hàng tồn kho của họ với lửa hoặc bất kỳ thức khác làm hư hại. Thêm nhiều hàng tồn

Ế

thì cần thêm chi phí cho tiền bảo hiểm.

U

Thuế tài sản (Property taxes): Như chúng ta đã biết, hàng tồn kho là một


́H

loại tài sản. Thu thuế trên một tài sản, do đó thuế tài sản tính trên mỗi đơn vị tồn



kho. Nhiều hàng tồn kho, nhiều giá trị tài sản, nhiều thuế tài sản.
Chi phí lưu trữ (Storage costs): Nhiều hàng tồn kho, nhiều chi phí lưu trữ

H

vật tư. Nhiều không gian cần thiết để lưu trữ vật tư, đòi hỏi thêu nhiều hơn, nhiều tiền

IN

cho mua lại đất đai, nhiều tiền hơn để xây dựng nhà kho, kệ hàng, vải bạt che đậy,
các hạng mục bảo vệ khác, kiểm soát dịch hại,… Ngoài ra, nhà kho lưu trữ hàng tồn

K

được khấu hao tỷ lệ phần trăm mỗi năm, kết thúc thời gian sử dụng. Có thể nói, chi

̣C

phí của không gian kho là tiền/m3/năm. Chi phí này là tính theo khái niệm hàng tồn

O

kho chiếm không gian. Bên cạnh các chi phí này có các chi phí phát sinh như điện,


Đ
A

trữ.

̣I H

nước, bảo trì, tiền lương nhân viên, dịch vụ bảo vệ... là tất cả các phần của chi phí lưu

Chi phí lỗi thời (Obsolescence cost): Trong nhiều hàng tồn kho, luôn có

một lượng tiền nhất định đó là hư hỏng, bị trộm cắp, bốc hơi, hết hạn sử dụng, lỗi
thời. Bất kể sự siêng năng của người giữ hàng nào có thể bảo vệ chống lại sự cố, và
một lường tiền nhất định luôn chi ra. Với các sản phẩm mới thường xuyên giới
thiệu trong thị trường, cũng lỗi thời rất nhanh. Sự lỗi thời có thể xảy ra do ngưng
đọng dòng sản phẩm, thay đổi thiết kế, thay đổi máy móc, thay đổi thiết bị của phụ
tùng khi máy bị bỏ. Hậu quả là có càng nhiều hàng tồ kho thì mất càng nhiều.
Trong thời đại ngày nay, chi phí tồn kho chiếm khoảng 30% của giá trị hàng
tồn kho với 5 yếu tố góp vào như sau:
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

Chi phí cơ hội: 15-20%

Chi phí bảo hiểm: 2-4%
Thuế tài sản: 1-3%
Chi phí lưu trữ: 1-3%
Chi phí lỗi thời: 5-10%.
Nó cho thấy rằng lượng đặt hàng lớn tại một thời điểm, cao hơn mức trung

Ế

bình tồn kho trong khoảng thời gian đặt hàng. Chi phí vận chuyển hàng tồn kho

U

thay đổi trực tiếp với quy mô của hàng tòn kho. Tồn càng lớn thì lượng chi phí này

́H

càng cao. Nếu một công ty sản xuất không quan tâm đến vấn đê tồn kho và không



có các hoạch định hiệu quả thì chi phí này có thể tăng lên trên 40% chi phí của hàng
tồn kho.

H

Chi phí mua hàng hay chi phí đặt hàng (Acquisition costs or Ordering

IN

costs): là chi phí liên quan đế việc mua sắm nguyên vật liệu tạo nên hàng tôn kho.

Nó bao gồm chi phí phát sinh, vận hành, xử lý một đơn đặt hàng, cùng các giấy tờ

K

liên quan. Nó là tổng chi phí thực hiện các hoạt động khác nhau trong chu kỳ mua

̣C

hàng. Mức độ khác nhau cho các sản phẩm khác nhau, có thể nhiều hơn cho các sản

O

phẩm nhập khẩu và ít hơn cho các sản phẩm hạng mục C (trong phân tích ABC)…

-

̣I H

Chi phí này bao gồm:
Chi phí tiền lương và chi phí hoạt động của các đơn vị mua sắm và cung

Đ
A

cấp, kiểm soát sản xuất, tiếp cận, kiểm tra, lưu trữ và tài chính tham gia
vào quá trình mua sắm.

-

Chi phí của vật tư văn phòng phẩm, bản vẽ kỹ thuật, phong bì, mẫu sử

dụng trong các phòng ban như mua và cung ứng, kiểm soát sản xuất, tiếp
nhận, kiểm tra, lưu trữ và tài chính tham gia vào quá trình mua sắm.

-

Chi phí dịch của của máy tính, fax, điện thoại, bưu phí, chuyển phát
nhanh, quảng cáo, đi lại, đàm phán…

-

Chi phí phát triển

SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

-

Thuê và khấu hao không gian sử dung các văn phòng

-

Chi phí tiếp nhận và thanh tra, chi phí thực hiện thanh toán.

Chi phí mua hàng không liên quan trực tiếp đến quy mô hàng tồn kho; nó là

một hàm số của hóa đơn hàng được giao hoặc nhận trong một khoảng thời gian.
Mối liên hệ giữa chi phí mua hàng và chi phí tồn kho có thể biểu thị bằng đồ

K

IN

H



́H

U

Ế

thị bên dưới

O

̣C

Biểu đồ 1.1: Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí tồn kho và chi phí đặt hàng

̣I H

Nguồn: Inventory Management, P Naraya & Jaya Subramanian

Tại điểm O, nơi mà các đường cong của chi phí tồn kho và chi phí mua hàng


Đ
A

giao nhau, chi phí là tối ưu. Do đó, mức tồn kho sẽ là thấp nhất. Các điểm ngoài cao
hơn hoặc thấp hơn làm chi phí vận chuyển tăng rất cao hoặc chi phí mua hàng tăng
rất cao.

Ngoài các chi phí trên còn có một số chi phí sau:
Chi phí khấu hao (Understocking costs): Chi phí này do không tiến hành
kiểm kê hoặc kiểm kê ít hơn yêu cầu. Bao gồm sự mất mát doanh thu do sản xuất
giảm khi không có sẵn nguyên liệu. Đây là một khoảng chi phí.
Chi phí quá tải (Overstocking cost): Chi phí quá tải khác chi phí dự trữ
hàng tồn kho. Trong tình huống mà công ty đầu tư một lượng lớn vào hàng tồn kho
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

mà không tìm thấy nhu cầu hoặc trở nên quá mức hoặc vô ích, sau đó phải chịu một
mức chi phí hàng tồn kho do quá tải. Chi phí tồn được cho là phát sinh khi mục cuối
cùng được mua nhưng không được sử dụng, nó sẽ trở thành chi phí quá tải. Chi phí
quá tải là tổng chi phí các mặt hàng, chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho cho đến
thời điểm hiện tại.

1.1.2 Lean trong tối thiểu hóa tồn kho và kiểm soát lãng phí


Ế

1.1.2.1 Khái niệm

U

Lean Manufacturing thường được biết đơn giản là “Lean” là cách sản xuất

́H

hàng hóa tối ưu thông qua việc loại bỏ hao phí và thực hiện luồng. Một cách khác



người ta định nghĩa lean là sản xuất tinh gọn. Ngày nay Lean Manufacturung là
phương pháp quản lý phổ biến xuất phát từ Công ty TOYOTA.

H

Nguyên thủy của Lean có 7 loại lãng phí:

IN

- Lãng phí sản xuất dư thừa: Sản xuất dư thừa có nghĩa là tạo ra cái gì đó

K

mà không cần thiết, hay vào lúc chưa cần thiết với số lượng không cần thiết, hay


̣C

dùng loại vật liệu quá mức chất lượng nhưng hoàn toàn không cần thiết đối với

̣I H

đơn hàng.

O

khách hàng. Điều này xảy ra khi chế tạo sản phẩm mà sản phẩm này không có được

- Lãng phí tồn kho: Lãng phí do tồn trữ lượng nguyên vật liệu, hàng hóa lớn

Đ
A

trong kho.

- Lãng phí vận chuyển: Vận chuyển không đem lại giá trị gia tăng cho sản

phẩm và dịch vụ. Thậm chí còn gây ra phiền toái như: hư hỏng, mất mát hoặc kéo
dài thời gian cung cấp sản phẩm dịch vụ, gây thêm khuyết tật và tiêu tốn nhân lực.
- Lãng phí khuyết tật: Xảy ra do sự sai sót vô tình hay cố ý, điều đó làm
giảm cấp của sản phẩm, loại bỏ hoặc sửa chữa khuyết tật, khiếu nại của khách
hàng…
- Lãng phí quá trình: là các hoạt động dư thừa, quá trình sản xuất tạo ra
không nhằm tạo ra giá trị gia tăng hoặc lãng phí do gia công không thích hợp.
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại


16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

- Lãng phí thao tác: giống như lãng phí quá trình, nhưng ở đây nói đến các
thao tác của công nhân như đi tới lui, khom lên xuống, chuyển dời sản phẩm qua
lại, với lấy vật tư… Các hoạt động này không cần thiết và không tạo ra giá trị tăng
thêm
- Lãng phí chờ đợi: nói đến sự chờ đợi con người và máy móc. Máy móc
chạy không tải vì chờ con người, con người chờ nguyên vật liệu hoặc chờ máy.
1.1.2.2 Loại bỏ lãng phí tồn kho

Ế

Theo Lean, lưu trữ hiện trạng như một triệu chứng của một căn bệnh nhà

U

máy (Symptom of a sick factory). Do vậy, một trong những cách tốt nhất để bắt

́H

đầu tìm kiếm sự lãng phí là nhìn vào các điểm cầm giữ sản phẩm, những nơi mà



tồn kho có khuynh hướng tăng lên từng ngày. Sau tồn kho "ẩn náu" nhiều

nguyên nhân của triệu chứng.

H

Giải quyết lãng phí tồn kho cũng như là việc xử lý một tản băng trôi, những

IN

vấn đề nỗi (dễ thấy) rất ít, khi chúng ta xử lý nó các vấn đề khác lại hiện ra để tiếp

K

tục khắc phục nó.

̣C

Theo web hanhgia.com nguyên nhân tồn kho là do:

O

- Nhà quản lý không cho rằng đây là lãng phí và chấp nhận sự tồn kho như là

̣I H

điều bình thường hoặc như là “điều không muốn nhưng đành phải chấp nhận“ Bố trí thiết bị không hợp lý.

Đ
A

Thời gian chuyển đổi thiết bị, cỡ gá (cỡ Tu-pi, cỡ khoan, …) kéo dài .

Chờ đợi sản xuất hay do sản xuất hàng loạt, gộp lô hàng lớn quá mức.
Làm nghẽn dòng chảy sản phẩm, thắt cổ chai, mất cân bằng (judoka).
Sản xuất trước khi có yêu cầu của bộ phận sau (dù trước thời gian ngắn

hay dài).
Phụ tùng, nguyên liệu, vật liệu, ngũ kim, … bị khuyết tật đành phải chờ.
Công đoạn sản xuất trước quá nhanh so với công đoạn sau.
Sản xuất theo hệ thống đẩy (Push production).
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

“Tồn kho chỉ che đậy vấn đề, nó không có bao giờ giải quyết khó khăn của
vấn đề. Chỉ khi nào mọi người hiểu điều này thì mới có sự cam kết để phân tích
nguyên nhân “tồn kho” và loại bỏ chúng.”
1.1.2.3 Định lượng lãng phí tồn kho
Danh sách kiểm tra lưu trữ tồn kho được đưa ra tên cơ sở tham khảo những
chỉ tiêu đánh giá trên trang Hanhgia.com và được bổ sung yếu tố trên cơ sở các lý
thuyết về Lean và JIT

Không



Điểm


Nguyên nhân và kế

́H

Mô tả lãng phí tồn trữ

U

Ế

Bảng 1.1: Danh sách đánh giá lãng phí tồn kho

hoạch cải tiến



Có nhiều sản phẩm lưu trữ
trên kệ và dưới sàn nhà máy

H

Không gian để chứa hàng tồn

IN

kho rất nhiều
nghẽn lối đi

̣C


Sự tích lũy lưu trữ tồn kho

K

Lưu giữ số lượng lớn làm

O

trong từng hoạt động riêng lẻ

̣I H

Sự tích lũy lưu trữ tồn kho số
lượng lớn giữa các công nhân

Đ
A

Sự tích lũy tồn kho số lượng
lớn giữa các quá trình rời rạc
Bằng quan sát trực quan
không thể xác định số lượng
lưu trữ tồn kho trong quá
trình
Nhân viên kiểm soát được tất
cả lượng hàng trong kho
Nhân viên mất nhiều thời
gian cho việc tìm hàng
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại


18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn

Có sự vận chuyển không tạo
giá trị khách hàng giữa các
kho của các nhà máy
Có lượng lớn hàng từ các
năm trước vẫn chưa xử lý
Có sự hỏng hóc do lưu trữ
tồn kho (bóc xếp, điều kiện
môi trường)

U

Ế

Độ lớn của sự lãng phí được ghi vào cột “Điểm”

́H

Điểm 0 – Không tìm thấy lãng phí



Điểm 1 – Có rất ít lãng phí

Điểm 2 – Có vài lãng phí

H

Điểm 3 – Rất nhiều lãng phí

IN

1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

K

1.2.1 Tổng quan về sự phát triển của ngành dệt may

̣C

ĐVT: triệu USD

̣I H

O

Giá trị xuất khẩu Dệt may Việt Nam
2005-2016

30

32%

25


Đ
A

20

20,95

23%

15
10

5
0

4,8

5,9

7,8

17%
9,1
9,1

11,2

23%
14


25%
17,93
15,12
19%

22,81 23,84

30%
25%
20%

17%

8%

35%

15%
9%

10%

5% 5%
0%
0%
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Giá trị xuất khẩu

Phần trăm tăng trưởng %


Biểu đồ 1.2: Giá trị xuất khẩu và phần trăm tăng trưởng ngành Dệt may Việt
Nam trong giai đoạn 2005 - 2016
(Nguồn: Tổng hợp số liệu Tổng cục Hải quan Việt Nam)
SVTH: Trương Minh Tuyn - K47B Thương Mại

19


×