Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.58 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý nợ thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn Thành phố Hải Dương” là công trình nghiên cứu độc lập, các tài liệu tham
khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong công trình này được sử dụng
đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan
những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Trần Thị tuyết


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã giảng dạy tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn Hoàng Long đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên tại
Chi cục thuế Thành phố Hải Dương, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
Tác giả

Trần Thị Tuyết


1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.......................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................iv
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ..........7
1.1. Khái quát về thuế và quản lý thuế...............................................................................7
1.1.2. Nội dung quản lý thuế............................................................................................12
1.2. Nội dung quản lý nợ thuế..........................................................................................16
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ thuế..............................................................16
1.2.2. Nội dung cơ bản quản lý nợ thuế............................................................................24
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế...........................................................33
1.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan............................................................................................33
1.3.2. Nhóm yếu tố khách quan........................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG...................................................40
2.1. Giới thiệu khái quát và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương...............................................40
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương.................................40
2.1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế với doanh nghiệp tư nhân của
Chi cục thuế thành phố Hải Dương..................................................................................50
2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế đối với các Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) tại Chi cục
thuế Thành phố Hải Dương..............................................................................................53
2.2.1. Tình hình các Doanh nghiệp tư nhân do Chi cục thuế thành phố Hải Dương quản lý
......................................................................................................................................... 54
2.2.2. Thực trạng nợ thuế của các doanh nghiệp tư nhân do Chi cục thuế thành phố Hải



2

Dương quản lý.................................................................................................................. 55
2.2.3. Thực trạng quản lý nợ đối với các doanh nghiệp tư nhân do Chi cục thuế Thành
phố Hải Dương quản lý....................................................................................................59
2.3. Đánh giá về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế Thành
phố Hải Dương................................................................................................................. 70
2.3.1. Đánh giá chung về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
Thành phố Hải Dương.......................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Kết quả quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân và nguyên nhân.........Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH
HẢI DƯƠNG................................................................................................................... 75
3.1. Định hướng phát triển và quan điểm quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn thành phố Hải Dương...................................................................................75
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao quản lý nợ thuế đối với Doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Dương...........................................................77
3.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch thu nợ...........................................................................77
3.2.2. Giải pháp thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ thuế..............................................79
3.2.3. Giải pháp về kiểm soát nợ thuế..............................................................................81
3.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp..............................................................................81
3.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý Thuế..............................................................81
3.3.2. Xây dựng và ban hành các chuẩn mực quản lý nợ thuế..........................................82
3.3.3. Mở rộng diện gia hạn nộp thuế...............................................................................83
3.3.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy của quản lý nợ...............................................85
3.3.5. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thu hồi nợ thuế và quản lý cán bộ bộ phận
quản lý nợ thuế................................................................................................................. 85
3.3.6. Công tác cán bộ......................................................................................................86

3.3.7. Hoàn thiện điều kiện quy định các biện pháp lý xử lý nợ thuế của người nộp thuế
lâm vào tình trạng giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn, mất tích...............................................86
3.3.8. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục rườm rà, cản


3

trở sản xuất kinh doanh....................................................................................................87
3.4. Một số kiến nghị........................................................................................................88
3.4.1. Đối với Tổng cục thuế............................................................................................89
3.3.2. Đối với Cục thuế tỉnh Hải Dương...........................................................................89
3.3.3. Kiến nghị với Chi Cục thuế Thành phố Hải Dương...............................................89
3.3.4. Kiến nghị với UBND thành phố Hải Dương..........................................................91
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................95


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT
1

Chữ viết tắt
TTĐB

Giải nghĩa
Thuế tiêu thụ đặc biệt


2

NSNN

Ngân sách Nhà nước

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

UBNN

Ủy ban nhân dân

6

MST

Mã số thuế


7

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

TP

Thành phố

10

NS

Ngân sách

11

QLT

Quản lý thuế


12

TCT

Tổng cục thuế

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

DN

Doanh nghiệp

15

DNTT

Doanh nghiệp tư nhân

16

CCT

Chi cục thuế


17

NNT

Người nộp thuế

18

GTGT

Giá trị gia tăng

19

XNK

Xuất nhập khẩu

20

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

21

TNCN

Thu nhập cá nhân



5

PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1

Tên bảng

Trang

Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế
Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh

44

Bảng 2.3

Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi

47

Bảng 2.4

Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế Thành phố Hải Dương
giai đoạn 2013- 2015

50

Bảng 2.2


Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Kết quả thu NSNN chia theo loại hình doanh nghiệp tại
Chi cục thuế Thành Phố Hải Dương giai đoạn 2013- 2015
Tình hình doanh nghiệp tư nhân do Chi cục Thuế Thành
phố quản lý giai đoạn 2013– 2015
Bảng tổng hợp nợ thuế của các DNTN giai đoạn 2013 –
2015
Tổng hợp nợ thuế của DNTT tại Chi cục thuế giai đoạn
2013-2015
Tình hình nợ thuế của các DNTN do Chi cục Thành phố
Hải Dương quản lý phân theo ngành nghề giai đoạn 20132015
Cơ cấu nợ thuế của DNTN theo sắc thuế giai đoạn 2013 2015
Tình hình nợ thuế của DNTN phân theo tính chất nợ
giai đoạn 2013-2015
Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

giai đoạn 2013-2015
Tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế tại
Chi cục thuế Thành phố Hải Dương giai đoạn 2013-2015
Kết quả thu nợ đọng các DNTN giai đoạn 2013 - 2015
Hiệu quả của biện pháp đôn đốc thu nợ đối với các
DNTN giai đoạn 2013 - 2015
Đánh giá của doanh nghiệp tư nhân về công tác quản lý
nợ thuế của Chi cục thuế Thành phố Hải Dương
Đánh giá của doanh nghiệp tư nhân về năng lực của cán bộ
thuế trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Thành
phố Hải Dương
Tự đánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ
tại Chi cục thuế Thành phố Hải Dương

45

51
54
54
55
59
60
62
64
65
66
68
69
70
71



6

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Quy trình quản lý nợ thuế tại Chi cục

30

Sơ đồ 2.1

Bộ máy Chi cục thuế Thành phố Hải Dương

44

Sơ đồ 2.2

Quy trình quản lý nợ thuế đối với các DNTN tại Chi cục
thuế TP Hải Dương

59



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, mà thuế còn là
một công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều
hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Thuế là khoản thu bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế nên
trong thực tế có nhiều các nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế,
chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế còn
rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có
nợ thuế đã không còn tồn tại do bị giải thể, mất tích… gây thất thu lớn cho NSNN. Do
vậy, công tác quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong quản lý thuế, là một trong
những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự khai tự
nộp. Kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để
đánh giá chất lượng và hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. Đồng thời, công tác
quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách
Nhà nước nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Luật quản lý thuế được thực hiện tạo ra cơ sở pháp lý để đổi mới quản lý nợ thuế.
Ngược lại, việc quản lý nợ đọng thuế tốt lại có tác động to lớn với quản lý thuế nói chung,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế.
Trong bối cảnh đó Chi cục Thuế (CCT) Thành phố Hải Dương đã và đang triển
khai quản lý thuế nói chung, trong đó có quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân
(DNTN). Thực tế thời gian qua cho thấy quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế Thành phố Hải
Dương cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
quản lý nợ cũng còn gặp phải những vướng mắc, khó khăn và bất cập nên tình trạng nợ
đọng tiền thuế của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp tư nhân nói riêng thời
gian qua vẫn còn diễn ra nhiều, gây thất thu cho NSNN.

Đứng trước thực trạng đó, quản lý nợ thuế của toàn ngành nói chung và Chi cục


2

Thuế Thành phố Hải Dương nói riêng đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những
biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả
chọn chủ đề: "Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải
Dương" là đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Việc triển khai áp dụng Luật quản lý thuế đã góp phần tích cực trong việc nâng
cao hiệu quả công tác thu NSNN, trong đó việc quản lý nợ thuế được quy định rõ trách
nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan
thuế các cấp trong việc quản lý nợ thuế, giảm thiểu nợ thuế. Qua tra cứu, tìm hiểu nguồn
dữ liệu và một số chuyên mực về thuế, đã có một số công trình khoa học đã được nghiên
cứu đó là:
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài
Mặc dù nợ thuế là một vấn đề nan giải mà cơ quan thuế các quốc gia đang phải đối
mặt và nó thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên, trên thế giới không có
nhiều công trình nghiên cứu riêng biệt về vấn đề quản lý nợ thuế, mà hầu hết là các công
trình nghiên cứu về vấn đề quản lý thuế trong đó có đề cập đến quản lý nợ thuế như:
- “Reform of Tax Administration in Developing Nations” của By Amardeep
Dhillon, Accenture Jan G. Bouwer, Accenture có đề cập đến cải cách trong quản lý thuế,
tuy nhiên chưa phân tích cụ thể đầy đủ về lý luận và thực tiễn của quản lý nợ thuế.
- “The Role Administrative Issues in Tax Reform: Simplicity, Compliance and
Administration” của William G. Gale Janet Holtzblatt. Công trình này xem xét vai trò
phức tạp của quản lý và cải cách thuế, vai trò của các yếu tố hành chính trong chính sách
thuế và cải cách thuế tuy nhiên chưa nghiên cứu cụ thể về quản lý nợ thuế.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước
Quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế nói riêng thuế ở

Việt Nam đã thu hút được sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học, nhiều học viên Đại
học, sau đại học viết các đề tài nghiên cứu, bài viết có liên quan đến quản lý nợ thuế. Cụ
có một số công trình nghiên cứu, bài báo liên quan, đề cập đến những khía cạnh nhất định
đến vấn đề quản lý nợ thuế như:
Một số công trình hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài quản lý nợ thuế:


3

- “Nghiên cứu quản lý kinh tế doanh nghiệp”: những vấn đề về cải cách doanh
nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của PGS.TS Phan Thị Thu Hoài Trường Đại học Thương Mại chủ nhiệm.
- “ Nghiên cứu phát triển thương mại hàng hóa dịch vụ hiện đại phát triển cơ sở
hạ tầng thương mại” của GS.TS Đinh Văn Sơn - Trường Đại học Thương Mại chủ nhiệm
- “ Nghiên cứu các phương thức, loại hình kinh tế thương mại các hoạt động đầu tư và
sở hữu trí tuế ở Việt Nam” của GS.TS Đinh Văn Sơn, PGS.TS Nguyễn Hoàng Long - Trường
Đại học Thương Mại.
- “ Nghiên cứu và phát triển đại hội Đảng lần thứ X với việc tiếp tục đổi mới
phương thức, nội dung quản lý Nhà nước về thị trường, thương mại, đầu tư sở hữu trí tuệ
của quốc gia, vùng, ngành, địa phương, doanh nghiệp” của GS.TS Đinh Văn Sơn,
GS.TS. Đinh Văn Khoa - Trường Đại học Thương Mại.
- “ Nghiên cứu về quản lý kinh tế, quản lý tài chính, thống kê và phân tích hoạt
động tài chính... của doanh nghiệp có quy mô lớn đại diện cho một lĩnh vực kinh tế do
Nhà nước sử dụng để điều tiết bình ổn thị trường và nền kinh tế hoặc nhóm các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực, các ngành, các thành phần kinh tế” của GS.TS Đinh Văn Sơn,
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa, PCS.TS Bùi Xuân Nhàn, PGS.TS Phan Thị Thu Hoài Trường Đại học Thương Mại.
- “ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Việt Nam”
của TS. Lê Xuân Trường.
Ngoài ra, các bài báo khoa học trên tạp chí cũng đề cập đến việc quản lý nợ thuế
như sau:
- TS Nguyễn Xuân Sơn (2013) với bài báo khoa học “2012 năm của tổng tiến

công vào hoạt động chuyển giá, thất thu và nợ đọng thuế”; Tạp chí Tài chính số 3 (569)
2012. Qua bài viết tác giả đẫ đánh giá thực trạng nợ thuế tại các địa phương tiêu biểu
trong cả nước, những hoạt động của ngành Thuế nhằm chống chuyển giá, thất thu và nợ
đọng thuế.


4

- Các tác giả TS Lê Xuân Trường và ThS Lê Minh Thắng (2013) với bài báo khoa
học “ Đi tìm lời giải cho bài toán nợ thuế tại Việt Nam”, Tạp chí tài chính số 3 (569)
2012. Nhóm tác giả đã tìm hiểu, phân tích về thực trạng nợ thuế, những nỗ lực đôn đốc
và quản lý nợ thuế, đưa ra những hạn chế, nguyên nhân của nợ thuế và trong quản lý nợ
thuế bao gồm những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ quan để từ đó
đưa ra giải pháp hạn chế nợ thuế.
- Hoài Phương (2013) với bài báo khoa học “ Chống nợ đọng thuế cần cơ chế
quản lý cứng rắn hơn”, Tạp chí tài chính số 3 (569) 2012. Tác giả đã phân tích về cơ chế
quản lý thuế và phân tích khá rõ ràng tác động của lãi suất đến hành vi nợ thuế từ đó đề
xuất một số giải pháp.
Ngoài ra còn có các luận văn thạc sỹ đã được bảo vệ thành công tại các trường Đại
học, viện nghiên cứu như:
Luận văn Thạc sỹ “Quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương”
(2015) của tác giả Nguyễn Viết Trung. Tác giả đã đưa ra nội dung của nợ thuế nhưng phần
quy trình quản lý nợ thuế trình bày còn hạn chế.
Luận văn Thạc sỹ “Quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương” (2015) của tác
giả Phạm Ngọc Dũng. Tác giả đã đưa ra nội dung của quản lý thuế.
Luận văn Thạc sỹ “Tăng cường quản lý nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội
hiện nay” (2014) của tác giả Phạm Ngọc Thạch. Tác giả mới chỉ đề cấp đến quy trình
quản lý nợ thuế trong phần lý luận còn thực tiễn tại thành phố Hà Nội chưa được cụ thể.
Luận văn Thạc sỹ “Giảm thiểu nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Yên Châu, tỉnh Sơn
La” (2015) của tác giả Phạm Ngọc Hải. Về lý luận tác giả đã đề cập đến quy trình quản

lý nợ thuế nhưng trong thực trạng chưa đưa ra quy trình cụ thể.
Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao hiệu quản quản lý nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Điện Biên”
(2014) của tác giả Nguyễn Tuấn Anh. Tác giả đã trình bày phần quy trình quản lý nợ thuế
của Cục thuế tỉnh Điện Biên.Tuy nhiên, phần giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung.
Tóm lại những nghiên cứu nêu trên đã làm nổi bật lên những khía cạnh riêng và đưa
ra những giải pháp đối với vấn đề quản lý nợ thuế. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu nêu
trên chỉ nghiên cứu ở một vấn đề hoặc có nghiên cứu đầy đủ nhưng chưa đưa ra giải pháp
trong dài hạn. Riêng đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện của TS Lê Xuân Trường có


5

nghiên cứu toàn diện về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nợ
thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế của Nhà nước;
+ Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa
bàn Thành phố Hải Dương;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thuế, quản lý nợ thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ thuế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nợ thuế nói chung
và đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh và Thành phố Hải Dương nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý nợ thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương và do Chi cục Thuế Thành phố
Hải Dương quản lý.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn Thành phố Hải Dương của Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian:
+ Khảo sát các số liệu thứ cấp từ 2013 - 2015. Số liệu sơ cấp điều tra năm 2013;
+ Kiến nghị giải pháp dự kiến đến năm 2020.


6

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận là phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng, Nhà nước ta về quản lý Thuế; sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết
hợp với phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu so sánh trên cơ sở phân tích tình hình
thực tế của hệ thống quản lý Nợ thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
Thành phố Hải Dương từ đó xác định các tồn tại, đưa ra những giải pháp cụ thể.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nợ thuế
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
Thành phố Hải Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế đối với Doanh nghiệp tư

nhân trên địa bàn Thành phố Hải Dương


7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Khái quát về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm của thuế:
Thuế ra đời là tất yếu khách quan, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của Nhà nước với vai trò đầu tiên, cơ bản là huy động nguồn thu chủ yếu
cho NSNN, đảm bảo nguồn lực vật chất để Nhà nước tồn tại và hoạt động bình thường.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự mở rộng và hoàn thiện các chức
năng của Nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các
cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.
Theo quan điểm của kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Theo quan điểm của phân phối thu nhập: “Thuế hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Theo quan điểm của người nộp thuế: “Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.


8


Theo giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là một
khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
Hiện nay, tuy chưa có một khái niệm về thuế thống nhất nhưng các nhà kinh tế đều
nhất trí cho rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật được các
khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc do quyền
lực của Nhà nước chi phối.
Thứ hai, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, việc sử dụng tiền thuế phải dùng cho mục đích chi tiêu công.
Thứ tư, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
Như vậy, dựa vào các yếu tố nêu trên có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế
như sau: “ Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật định của Nhà nước; không mang tính chất đối khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi
tiêu công cộng”.
Đặc điểm của thuế:
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.
Những thuộc tính đó có tính ổn định qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế
người ta thấy nó có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác.
Thứ nhất, Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn với quyền lực Nhà nước:
- Tính bắt buộc là tất yếu, khách quan xuất phát từ tính chất của hàng hoá,
dịch vụ công cộng;
- Tuy nhiên, thuế là khoản đóng góp bắt buộc phi hình sự, nghĩa là hành động
đóng thuế cho Nhà nước là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân, không
phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện vi phạm pháp luật.



9

Thứ hai, Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp: sự chuyển giao thu nhập thông
qua thuế không mang tính đối giá, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Mức thuế đóng góp cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ nỡng hàng
hoá, dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp mà người nộp thuế được hưởng;
- Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ
trực tiếp cho mình rồi mới nộp thuế;
- Mức độ cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng không nhất thiết phải ngang bằng
với mức độ đóng góp của người nộp thuế;
Mức chuyển giao thu nhập nhiều hay ít chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động kinh tế
và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội cũng như nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước.
Thứ ba, Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị trong từng
thời kỳ nhất định:
- Nguồn thu của thuế là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế;
- Thuế là công cụ quản lý của Nhà nước nên nó chịu sự chi phối của thể chế
chính trị;
- Đối tượng nộp thuế là các thành viên trong xã hội nên chịu sự chi phối chung
của các quy luật xã hội.
Thứ tư, Thuế có tính lãnh thổ:
- Tính lãnh thổ của thuế thể hiện phạm vi và quyền hạn đánh thuế của một
quốc gia;
- Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia bằng quyền lực pháp lý của
Nhà nước với tài sản và con người.
Những đặc điểm của thuế phản ánh bản chất và nội dung bên trong của thuế
1.1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế:
Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tượng nộp thuế:

Thuế gián thu:
Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế gián
thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hóa,
nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu đung. Thực chất người tiêu dùng phải trả


10

khoản thuế đó nhưng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất. Như thuế GTGT,
thuế TTĐB, thuế XNK....
Thuế trực thu:
Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực
thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp thuế như thuế TNDN, thuế TNCN, thuế
chuyển quyền sử dụng đất...
Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế:
Theo cách phân loại này thì có thể chia thuế thành:
- Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ như: thuế GTGT;
- Thuế đánh vào hàng hóa tiêu dùng đặc biệt như: thuế TTĐB;
- Thuế đánh vào thu nhập như: thuế TNCN, thuế TNDN;
- Thuế đánh vào tài sản như: thuế nhà đất, lệ phí trước bạ;
- Thế đánh vào sử dụng một số tài sản quốc gia: thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của thuế
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với Ngân sách Nhà nước
(NSNN) và đời sống xã hội. Vì trên thực tế cho thấy, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà
nước tập trung được bộ phận của cải xã hội từ đó hình thành lên quỹ ngân sách Nhà nước
và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể
hiện trên các khí cạnh sau đây:

Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN):
- Thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho NSNN vì nguồn thu
vào NSNN qua thuế là tổng sản phẩm xã hội;
- Phương thức huy động của thuế là phương thức chuyển giao bắt buộc nên đảm
bảo khả năng huy động cao.
Thuế là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Nền kinh tế thị trường bên cạnh những mặt tích cực còn chứa đựng những khuyết
tật vốn có: mất công bằng, thiếu ổn định, thất nghiệp…vì vậy để khắc phục những


11

khuyết tật đó Nhà nước có thể sử dụng thuế là một trong các công cụ để can thiệp vào
quá trình hoạt động của nền kinh tế.
- Giảm bớt tính chu kỳ của nền kinh tế thị trường, đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn
định, cụ thể như sau: Khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến hạ thuế, hạ giá hàng hoá, kích
cầu, tăng đầu tư, mở rộng sản xuất,tăng nhu cầu lao động, tăng việc làm. Khi nền kinh tế
phát triển quá nóng (mất cân đối) thì ngược lại;
- Điều tiết việc làm và thất nghiệp: Thất nghiệp cao dẫn đến tăng chi tiêu của Chính
phủ, giảm thuế,tăng tổng cầu,tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng việc làm;
- Lạm phát dẫn đến tăng thuế, giảm tổng cầu, giảm lạm phát;
- Thuế có vị trí quan trọng trong việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng quan hệ kinh tế giữa các thành phần kinh tế
theo định hướng phát triển của Nhà nước;
- Thuế được sử dụng như một công cụ thực hiện chính sách đối ngoại bảo hộ sản
xuất trong nước và thúc đẩy hội nhập kinh tế.
Thuế thực hiện tái phân phối của cải xã hội, góp phần đảm bảo công bằng
xã hội:
Một trong những khuyết tật của nền kinh tế là sự phân hoá giàu nghèo, nền kinh
tế càng phát triển thì khoảng cách này càng lớn, không chỉ do sự chênh lệch về năng lực

và mức độ cống hiến mà còn do nhiều yếu tố khác
Do vậy nếu không chia xẻ thành tựu phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ dẫn
đến mất công bằng. Thuế là công cụ có thể tác động vào quán trình này:
- Đánh thuế cao vào những hàng hoá, dịch vụ cao cấp, đắt tiền: TTĐB;
- Sử dụng thuế suất luỹ tiến trong những sắc thuế trực thu: thuế TNCN.
Thuế là công cụ để thực hiện, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh
doanh:
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng quy định của các luật thuế và các
cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các sơ sở sản
xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh
doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có.


12

1.1.2. Nội dung quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm, chức năng và vai trò quản lý thuế
Khái niệm quản lý thuế:
Có nhiều định nghĩa về quản lý thuế, mỗi loại định nghĩa đề cập đến một khía
cạch của quản lý thuế. Có thuế đưa ra khái niệm về quản Lý thuế theo giáo trình lý thuyết
thuế của Học viện Tài chính định nghĩa như sau: “Quản lý thuế là hoạt động của Hệ
thống cơ quan công quyền quản lý thuế nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về thuế đối với
các đối tượng nộp thuế”.
Chức năng của quản lý thuế:
- Chủ thể quản lý: là thuế là Nhà nước mà trực tiếp là Hệ thống các cơ quan thuế
các cấp.
- Đối tượng bị quản lý: là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ về thuế.
- Mục đích quản lý: là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng các liên quan phải
thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình.

- Phương tiện quản lý thuế: là sử dụng luật định của thuế như các quy định về
đăng ký thuế, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra thuế...với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất cần thiết để quản lý.
- Chức năng chủ yếu của quản lý thuế: là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các
khoản phạt theo Luật thuế để răn đe những đối tượng nộp thuế vị phạm.
Vai trò phải quản lý thuế:
Như đã biết thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước. Trong quản lý thu ngân sách
Nhà nước thì việc đảm bảo quản lý thu thuế là quan trọng nhất và mang tính quyết định.
Do đó quản lý thuế là việc làm hết sức cần thiết:
Thứ nhất, Quản lý thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập
trung chính xác, kịp thời, thời xuyên ổn định vào ngân sách Nhà nước.
Quản lý thuế hiệu quả, đảm bảo được các yêu cầu nguyện vọng của nhân dân thì
việc thu thuế được tiến hành một cách nhanh chóng, dễ dàng. Nguồn thu từ thuế kịp thời,
ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội bởi Nhà nước có đủ kinh phí để chi trả cho
những chi tiêu của mình, phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích xã hội. Vì vậy quản lý thuế sẽ


13

đảm bảo được các nguồn thu được thực hiện hiệu quả tập trung một lượng lớn nguồn thu
vào ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, Quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy
định về quản lý thuế.
Thông qua quản lý thuế có thể có những yêu cầu phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
thực tế nhưng có những quy định không khả thi. Quản lý là quá trình tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Thông quan quản lý, chủ thể hay các cơ
quan quản lý có thể hiểu được đối tượng quản lý của mình. Từ đó có những phương pháp
phù hợp để tác động lên đối tượng là những người nộp thuế, đạt được hiệu quả quản lý.
Như vậy, quản lý thuế giúp hoàn thiện hơn các chính sách pháp luật đã đề ra sao cho phù
hợp với hoàn cảnh thực tế, đảm bảo ổn định, công bằng xã hội

Thứ ba, Quản lý thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh
tế xã hội. Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, Nhà nước có những sắc thuế khác nhau để
kiểm soát sự tăng trưởng hay kìm hãm sự phát triển của sự hoạt động đó. Quản lý thuế
cũng chính là quản lý trên những lĩnh vực mà Nhà nước đánh thuế. Khi nền kinh tế trong
thời kỳ lạm phát, Nhà nước sẽ tăng thuế và cắt giảm chi tiêu của chính phủ. Ngược lại,
khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển thì Nhà nước sẽ giảm thuế và tăng chi tiêu
chính phủ. Có thể nhận thấy, khi Nhà nước tăng thuế sẽ làm giảm sự phát triển của các
hoạt động sản xuất kinh doanh và khi giảm thuế thì các hoạt động này lại phát triển hơn.
Như vậy, quản lý thuế sẽ kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản quản lý thuế
Chính sách thuế:
Chính sách là hệ thống quan điểm và đường lối đạt được những mục tiêu nhất định
trong quản lý một tổ chức hay quản lý Nhà nước. Như vậy, nói đến chính sách là nói đến
việc cần làm gì và tại sao phải làm như vậy. Tức là, có thể hiểu, là một hệ thống những
quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết thu nhập tổ chức và các cá nhân xã hội
thông qua thuế.
Nội dung chính sách thuế:


14

- Mục tiêu của chính sách thuế: xác định mức độ điều tiết qua thuế, những tác
động kinh tế - xã hội của chính sách như thế nào và tại sao lại điều tiết ở mức độ đó cũng
như có tác động kinh tế - xã hội đó.
- Phạm vi tác động của chính sách thuế: chính sách thuế sẽ tác động đến những tổ
chức cá nhân nào trong xã hội. Việc xác định rõ phạm vi tác động của chính sách thuế
cho phép tập chung những mục tiêu quan trọng của chính sách, đồng thời, tránh được hậu
quả không mong muốn của chính sách.
- Thời gian hiệu lực của chính sách: xác định rõ chính sách thuế được áp dụng
trong thời kỳ nào xác định rõ thời điểm bắt đầu và kết thúc của chính sách.

- Trách nhiệm thực hiện chính sách thuế: Chỉ rõ tổ chức, cá nhân nào có trách
nhiệm thực hiện chính sách như: cụ thuể hóa chính sách thuế thành pháp luật thuế, tôt
chức thực hiện pháp luật thuế...
- Phương châm chính sách: chỉ rõ những quy tắc, yêu cầu đạt được của chính sách
hoặc hệ thống quản lý thuế.
Pháp luật thuế:
Là hệ thống những tổ chức quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Như vậy,
trong khi pháp luật bắt buộc người ta phải làm gì trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất
định và không được làm gì thì chính sách chỉ hướng người ta cần làm gì để đạt được mục
tiêu mong muốn. Như vậy, nhà nước muốn chính sách đi vào cuộc sống thì cần thể chế
hóa những chính sách ấy thành pháp luật thuế.
Pháp luật thuế phải quy định đầy đủ các yếu tố: NNT, cơ sở thuế, mức thu, ưu đãi
thuế, thủ tục thuế và xử lý vi phạm về thuế. Cũng như các quy định pháp luật khác, một
mặt, pháp luật thuế phải thực hiện các mục tiêu, quan điểm, đường lối của chính sách
thuế. Mặt khác, pháp luật thuế phải minh bạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế:
Để đạt được mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thực hiện những
phần việc chủ yếu nhằm tác động, điều khiển và kiểm soát hoạt động kê khai, nộp thuế
của NNT. Nếu như xây dựng chính sách thuế, tổ chức bộ máy thu thuế và tổ chức quy
trình quản lý thuế là những nội dung có tính chất đi trước, tiền đề để thực hiện hoạt động


15

quản lý thuế thì tổ chức thục hiện các chức năng quản lý thuế, còn được gọi là tổ chức
hành thu, là nội dung đi sau nhưng phải thường xuyên thực hiện của quản lý thuế.
Với mục tiêu là thực hiện pháp luật thuế, nghĩa là phải đảm bảo để NNT thực hiện
nghĩa vụ kê khai nộp thuế cho Nhà nước thì cơ quan thuế cần tác động vào tất cả những
yếu tố đều khiến hành vi tuân thủ thuế của NNT. Để làm được điều đó cần tổ chức thực

hiện các chức năng quản lý nợ thuế. Đó là các chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng tuyên truyền hỗ trợ NNT: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được
xem là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược cải cách và hiện đại hóa
ngành thuế cho phù hợp với tiến trình hội nhập và phát điển kinh tế.
Hoạt động tuyên truyền pháp luật về thuế được xem là việc cơ quan thuế sử dụng
các hình thức, phương tiện để cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đối với mọi
người dân, các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhằm giúp cho họ hiểu rõ được bản chất và ý
nghĩa của việc nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của minh trong việc nộp thuế.
Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế là loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp để
hôc trợ NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các dịch vụ giải thích pháp luật, tư
vấn hỗ trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế và xác định nghĩa vụ thuế. Vì vậy, cơ quan
thuế phải tuyên truyền, giải thích, giáo dục pháp luật thuế cho NNT và toàn dân để mội
công dân, người nộp thuế hiểu về thuế, pháp luật thuế...
Trong bối cảnh hiện nay, tình trạng trốn thuế, tránh thuế và các sai phạm về thuế
còn khá phổ biến. Một trong những nguyên nhân trên là do công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT chưa thực sự được coi trọng đúng mức làm cho nhận thức và hiểu biết của người
dân nói chung và NNT nói riêng về thuế còn hạn chế
- Chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế:
Trực tiếp tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các tài liệu chứng từ
có liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định, nhập dự liệu, hạch toán ghi chép
toàn bộ các thông tin trên tờ khai, chức từ nộp thuế và các tài liệu lên quan đến nghĩa vụ
thuế của NNT.
Tiếp nhận và đề xuất giải quyết các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời
hạn nộp thuế.


16

Thực hiện công tác kế toán thuế đối với NNT bao gồm: kế toán thuế NNT, kế toán
tài khoản tạm thu, kế toán tài khoản tạm giữ,...

- Chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ:
Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện phân
loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế...
Tham mưa đề xuất xử lý các hồ sơ khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ thuế và giải quyết
các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế.
- Chức năng thanh tra, kiểm tra:
Thanh tra thuế: xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra NNT hàng năm, tổ chức
thu nhập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT thộc đối tượng
thanh tra. Tổ chức công tác thanh tra thuế theo kế hoạch thanh tra đã được thủ trưởng cơ
quan thuế cấp trên phê duyệt hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên và cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Kiểm tra thuế: xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm
tra giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý. Hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát kê khai, tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế của NNT.
Xử lý vi phạm luật thuế:
Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra để đưa ra các xử lý vi phạm cụ thuế như
sau: xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thuế phát hiện được khi thanh tra thuế; đôn đốc tổ chức cá nhân vi
phạm thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt theo đúng quyết định xử lý. Phối hợp với cơ quan
chức năng khác trong việc thanh tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh
trái phép, trốn lậu thuế. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thầm quyền khởi tố các tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1.2. Nội dung quản lý nợ thuế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ thuế
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm nợ thuế
Khái niệm nợ thuế:


17


Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi
khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở
thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà
nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế chưa nộp hoặc
không nộp thuế cho Nhà nước theo thời hạn quy định, từ đó hình thành nên khoản nợ
thuế.
Nợ thuế là số tiền được xác định phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật
nhưng chưa được nộp vào NSNN.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở một
ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Để hiểu rõ hơn bản chất của nợ thuế, cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm của nợ thuế.
Đặc điểm nợ thuế:
Thứ nhất, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến:
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy
nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân hay
pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có
tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước. Như vậy, hành vi
nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam
cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc
tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận
người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên
án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu
thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ
biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác,
những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một
trong các cách đó là nợ thuế.

Thứ hai, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế:


×