Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nâng cao vai trò nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 132 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN MINH TÂM




NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƢỚC
VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Quang Quý






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi thực hiện. Các số liệu và chưa được
ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn đều
được ghi tên tác giả và tên tài liệu trích dẫn trong phần tài liệu tham khảo.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Minh Tâm




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Quang Quý đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ Phòng sau Đại học -
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã cho phép
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục thuế, các Phòng chức năng Cục
thuế và bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan của Tỉnh, các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân do
Phòng Kiểm tra thuế 2 - Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc quản lý, đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn




Trần Minh Tâm










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Dự kiến đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG
CAO VAI TRÒ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TƢ NHÂN 5
1.1. Quản lý thuế và tính tất yếu khách quan vai trò nhà nước về quản
lý thuế 5
1.1.1. Quan niệm về thuế và vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế -
xã hội 5
1.1.2. Quan niệm về quản lý thuế và tính tất yếu khách quan vai trò Nhà
nước về quản lý thuế 13
1.2. Một số vấn đề cơ bản của nâng cao vai trò nhà nước về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp tư nhân 16
1.2.1. Những vấn đề chung về Doanh nghiệp tư nhân 16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò Nhà nước trong quản lý thuế
đối với Doanh nghiệp tư nhân 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.3. Nội dung vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với Doanh
nghiệp tư nhân 19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối
với Doanh nghiệp tư nhân 30
1.3. Tình hình nghiên cứu 34
1.4. Kinh nghiệm trong việc nâng cao vai trò nhà nước về quản lý thuế đối
với doanh nghiệp tư nhân 35
1.4.1. Kinh nghiệm về tăng cường công tác thu thuế đối với các Doanh
nghiệp tư nhân ở Việt Nam 35
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao vai Nhà nước trong
quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp tư nhân 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 39
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 39

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 39
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ Doanh nghiệp của Cục thuế 42
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển của doanh nghiệp 42
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế của
doanh nghiệp 42
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế của Cục Thuế 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN Ở VĨNH PHÚC 44
3.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Vĩnh Phúc 44
3.1.1. điều kiện tự nhiên 44
- 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2. Tình hình cơ cấu tổ chức của cục thuế Vĩnh Phúc 48
3.2.1. Tổ chức bộ máy và quản lý thuế trên địa bàn Tỉnh 48
3.2.2. Vị trí, chức năng 48
3.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn 48
3.2.4. Về cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn, chức năng thực hiện công
tác quản lý thuế thuộc Cục thuế 51
3.3. Thực trạng vai trò nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư
nhân ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2013 55
3.3.1. Quá trình phát triển các loại hình doanh nghiệp ở Vĩnh Phúc 55
3.3.2. Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2013 56
3.3.3. Tình hình quản lý nhà nước về thuế đối với Doanh nghiệp tư
nhân tại tỉnh Vĩnh Phúc 57

3.3.4. h giá vai trò nhà nước trong quản lý thu thuế 68
3.4. Đánh giá chung về vai trò nhà nước trong quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 71
3.4.1. Những mặt đạt được 71
3.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 76
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN Ở VĨNH PHÚC 83
4.1. Quan điểm định hướng 83
4.1.1. Căn cứ định hướng 83
4.1.2. Những định hướng 87
4.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến 88
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò nhà nước về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 89
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.2.2. Xây dựng quy trình quản lý thuế hợp lý và có hiệu quả theo hướng
hiện đại hóa quy trình quản lý thuế 92
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý thuế 97
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ quản lý thuế 103
4.2.5. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và hiện đại hóa trong lĩnh
vực quản lý thuế Doanh nghiệp tư nhân 104
4.2.6. Tăng cường phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện quản lý,
tham gia phòng, chống các hành vi gian lận thuế 107
4.3. Kiến nghị để giải pháp được thực hiện 108
4.3.1. Đối với Nhà nước 109

4.3.2. Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế 109
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 117



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
: Báo cáo tài chính
CBCC
: Cán bộ công chức
CNTT
: Công nghệ thông tin
CP
: Chính Phủ
DN
: Doanh nghiệp
GTGT
: Giá trị gia tăng
KK KTT &TH
: Kê khai kế toán thuế và tin học

: Nghị Định
NNT
: Người nộp thuế

NQD
: Ngoài quốc doanh
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
QCT
: Hệ thống quản lý thuế cá thể
QH
: Quốc Hội
QHS
: Hệ thống quản lý, theo dõi trả kết quả hồ sơ
QLCV
: Hệ thống quản lý công văn
QLT
: Hệ thống quản lý thuế tự khai tự nộp
QTT
: Hệ thống phân tích tình trạng thuế
TINCC
: Hệ thống quản lý thông tin đối tượng nộp thuế
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TTR
: Hệ thống quản lý thanh tra, kiểm tra



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra phân theo loại hình doanh nghiệp 40
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn từ 2011 - 2013 47
Bảng 3.2. Số lượng cán bộ công chức, viên chức theo cơ cấu tổ chức đến 31/12/2013 51
Bảng 3.3. Tình hình đăng ký kinh doanh của các loại hình Doanh nghiệp trên địa
bàn năm 2013 55
Bảng 3.4. của tỉnh Vĩnh Phúc 2011 - 2013 56
Bảng 3.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2011 - 2013 58
Bảng 3.6 D tư nhân giai đoạn 2011 - 2013 60
Bảng 3.7. Tình hình vốn đăng ký và sử dụng lao động của doanh nghiệp giai đoạn
2011- 2013 60
Bảng 3.8. Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh giai đoạn 2011 - 2013 61
Bảng 3.9. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế GTGT quyết toán t DNTN
2011 - 2013 62
Bảng 3.10.Tình hình thu nộp thuế GTGT của DNTN giai đoạn 2011 - 2013 63
Bảng 3.11.Tình hình nợ thuế của DNTN giai đoạn 2011 - 2013 65
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra thuế đối với DNTN giai đoạn 2011 - 2013 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tình hình hoàn thuế GTGT giai đoạn 2011 - 2013 67

HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI
(năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải
cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực
hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất về cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế
giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp thay thế Luật thuế doanh thu, thuế lợi tức, và các luật thuế
liên quan khác nhằm làm cho hệ thống chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị
trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả
bước đầu khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào
cải cách hệ thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến
hành đồng thời nhưng chưa tương xứng nên kết quả của quản lý nhà nước về
thuế còn bị hạn chế. Các sắc thuế trực thu còn đáp ứng các yêu cầu nhiều
chính sách kinh tế, an sinh xã hội khác nên quản lý thuế trực thu luôn phức tạp
hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu.
Mặt khác, công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác quản lý thu thuế
đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa được toàn diện và vẫn theo phương pháp,
cách thức cũ do đó kết quả còn rất hạn chế.
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ
chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp thuế về việc
thực hiện nghĩa vụ, Người nộp thuế chủ động tự khai thuế, tính thuế, tự nộp thuế,
đồng thời phương pháp quản lý thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế các cấp củng

được củng cố hoàn thiện từng bước, với việc đòi hỏi vai trò của Nhà nước cũng phải
được đổi mới và nâng cao hơn.
Với xu thế hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, Doanh nghiệp tư nhân hiện
nay giữ một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, đóng góp khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
43% GDP, tạo việc làm cho trên 3 triệu lao động, đóng góp 14,8% tổng số thu ngân
sách và sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng cao.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý
thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân, góp phần làm cho chính sách thuế được thực
hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao hơn. Việc cải cách theo hướng rõ
ràng, minh bạch, chuyên nghiệp tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng
đồng thời cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát,
kiểm tra, xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi
trường lành mạnh, công bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách nhà
nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài "Nâng cao vai trò Nhà nước về
quản lý thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc” được
lựa chọn để nghiên cứu. Đây là một đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận,
đặc biệt là về vấn đề thực tiễn trên cơ sở từ một cơ quan quản lý hành chính cụ
thể. Thông qua đề tài luận văn này, hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Từ phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng
cao vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản ly thuế đối với DNTN

giai đoạn tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò Nhà nước
trong quản lý thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân.
- Phân tích thực trạng vai trò Nhà nước trong quản lý thuế đối với Doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước trong quản lý
thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các nội dung liên quan đến vai trò của nhà nước trong quản lý thuế đối
với DNTN như: chính sách thuế và tác động của chính sách thuế đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNTN; kết quả công tác quản lý thuế của cơ quan thuế trên
các lĩnh vực tuyên truyền hỗ trợ NNT và các quy trình quản lý thuế hiện hành; định
hướng phát triển DNTN của tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ở tỉnh Vĩnh phúc.
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Để đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với quản
lý thuế đối với DNTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn này nghiên cứu và
đánh giá vai trò nhà nước về quản lý thuế đối với DNTN do Cục thuế (Phòng Kiểm
tra 2) đang trực tiếp quản lý trên các lĩnh vực về chính sách thuế, về công tác quản
lý, hỗ trợ NNT của cơ quan thuế và quan điểm định hướng của tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Dự kiến đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:

- Luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản vai trò Nhà nước về quản lý thuế, nội
dung và những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò Nhà nước về quản lý thuế .
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của các địa phương trong nước
về nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế, tác giả rút ra những bài học kinh
nghiệm nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với Doanh nghiệp tư
nhân nói chung và ở Vĩnh phúc nói riêng.
- Luận văn đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao vai trò
Nhà nước về quản lý thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân ở Vĩnh phúc trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được viết thành 4 chương như sau.
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao vai trò Nhà nước về
quản lý thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 3: Thực trạng vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với Doanh
nghiệp tư nhân ở Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý
thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân trong thời gian tới tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN

1.1. Quản lý thuế và tính tất yếu khách quan vai trò nhà nƣớc về quản lý thuế
1.1.1. Quan niệm về thuế và vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời,
thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà
nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân
cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà
nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức
kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn
định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường
xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá
nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm
pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản
đóng góp mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản
vay mượn của Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động
một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế
mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng
lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập
của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

1.1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế
thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
* Dựa theo phương thức đánh thuế: hệ thống thuế được chia làm hai loại
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng
nhất với người phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào
thu nhập của người nộp thuế. Như vậy thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội
chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc loại thuế
này mang tính chất luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế, người có
thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế
ít hơn. Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ
chức và cá nhân. Ở nước ta các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh
nghiệp(TNDN), thuế thu nhập cá nhân(TNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất
nông nghiệp,
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các
yếu tố tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân,
hoàn cảnh gia đình Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà thu
nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó
đã đảm bảo được tính công bằng trong xã hội.
Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế
khi Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số thuế phải
nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào ngân sách
thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá
với giá cả trong đó có cả thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế
trong những trường hợp nhất định.
Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ
chế giá cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những
chịu chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản
chất của thị trường, trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là thị
trường cạnh tranh hay độc quyền. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ
thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu
nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá,
dịch vụ. Loại thuế này thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu
nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế Giá trị gia
tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu
được che đậy qua giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác
mình bị Nhà nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn
định cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Đối tượng quản lý thu thuế cúng tập trung
hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so
với thuế trực thu.
Nhưng loại thuế này cúng có nhược điểm là có tính chất luỹ thoái nên không
đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián
thu so với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với
người nghèo.
* Dựa vào cơ sở tính thuế:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm

được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ
phần, do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập công ty, thuế chuyển quyền thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần,
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu
dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT,
- Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính (tiền mặt, tiền gửi, ), tài sản cố định(nhà
cửa, đất đai, ), tài sản vô hình (nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, ). Thuộc loại
thuế tài sản có các sắc thuế như thuế Nhà đất, thuế Sử dụng đất nông nghiệp,
* Dựa vào phạm vi điều chỉnh của thuế:
- Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế.
- Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở
đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.
* Ngoài ra đôi khi người ta còn tiến hành phân loại thuế theo tính chất thuế
suất mà các sắc thuế đó áp dụng như thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến
1.1.1.3.Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ
nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu
trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của
thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ
bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về

thuế phải được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao
cấp, không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển
nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà
nước và xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu
vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước hằng
năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để
phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng
như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay
đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh
tế, tài chính. Các sắc thuế đang áp dụng chủ yếu hiện đang được áp dụng gồm có:
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài
nguyên, thuế môi trường, thuế môn bài.
Thuế gián thu (thuế tiêu dùng, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu ) là những loại thuế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến tiêu dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thu nhập và quan hệ
cung cầu trên thị trường. Thông qua thuế gián thu, Nhà nước có thể chi phối đến
việc lựa chọn và sản xuất "cái gì", sản xuất "như thế nào", "sản xuất cho ai" Dựa
vào công cụ thuế gián thu, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ,
đầu tư và tiêu dùng. Từ chính sách thuế phân biệt theo thuế suất cao, thấp khác nhau
đối với từng ngành nghề kinh doanh, đối với từng sản phẩm dịch vụ, tuỳ thuộc vào

sự cần thiết của sản xuất và đời sống xã hội, tự nó đã có tác dụng điều chỉnh việc
phân bổ nguồn vốn trong xã hội. Việc áp dụng các hình thức ưu đãi (thuế suất, thời
gian miễn giảm thuế, gia hạn thuế ) đối với hàng hoá dịch vụ sẽ làm cho giá cả
hàng hoá đó giảm xuống. Khi giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm thì lượng cầu sẽ tăng
lên. Để đáp ứng cho sự gia tăng về cầu hàng hoá các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy
mô sản xuất nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn. Ngược lại, khi áp dụng thuế suất cao,
giá tăng sẽ có sự giảm sút về cầu,thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp sẽ tìm lĩnh vực đầu tư mới phù hợp để có thể tạo ra nhiều lợi nhuận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Thông qua thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà nước có thể điều
tiết hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thay thế nguyên liệu nhập khẩu bằng nguyên liệu sản
xuất trong nước theo mức độ tỷ lệ nội địa hoá, góp phần tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá trong nước, làm cho hàng hoá trong nước có sức cạnh tranh ngay
trong thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế.
Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân) là những
loại thuế mà nhà nước có thể sử dụng để khuyến khích mở rộng đầu tư, đổi mới
công nghệ. Với chính sách ưu đãi qua thuế suất, thời gian miễn giảm thuế của thuế
TNDN, Nhà nước có thể khuyến khích đầu tư trong nước cũng đầu tư nước ngoài
vào những ngành, những lĩnh vực nhà nước khuyến khích đầu tư. Chẳng hạn áp
dụng thuế suất thấp và miễn giảm hấp dẫn đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực,
ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư như các cơ sở sản xuất mới thành lập; đầu tư ở
miền núi hải đảo, các vùng có nhiều khó khăn
Thuế thu nhập cá nhân còn phải đảm nhiệm vai trò quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Vai trò này được thực hiện thông qua việc tăng cường điều tiết
hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, làm cho tổng cầu của xã
hội giảm hoặc tăng từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế. Thông qua

cơ chế điều tiết thuế thu nhập cá nhân mà nhà nước có thể điều chỉnh nền kinh
tế. Khi nền "kinh tế quá nóng" đến mức có thể gây lạm phát cao khó có thể làm
chủ được, Nhà nước có thể tăng thêm gánh nặng thuế khoá, làm giảm sức mua
của dân cư, kích thích hồi phục kinh tế. Qua phân tích trên đây có thể nói, thông
qua thuế thu nhập cá nhân Nhà nước đã chi phối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng cho phù hợp với đường lối phát triển kinh tế.
Với hệ thống thuế rõ ràng, ổn định, các nhà đầu tư có thể xác định, các nhà
đầu tư có thể xác định được hiệu quả đầu tư vốn của mình sau khi hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Họ sẽ so sánh, tính toán và lựa chọn lĩnh vực đầu
tư vào những ngành, những vùng có lợi nhất. Một chính sách thuế phù hợp sẽ thu
hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cần ưu tiên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
khuyến khích đầu tư vào những vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội còn gặp
nhiều khó khăn.
- Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng khuyến
khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh
và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước góp phần
tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích phát triển mọi thành
phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều
chỉnh linh hoạt, kịp, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều
này thể hiện rõ nét qua một số sắc thuế sau:
Luật thuế GTGT được ban hành thay thế luật thuế doanh thu đã góp phần
giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tránh đánh thuế trùng lắp,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có mô hình hoạt động kinh doanh lớn.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành thay thế luật thuế lợi tức với
một mức thuế suất thống nhất đã khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tăng cường đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế
TNDN hiện nay của Việt Nam đã khá tương đồng với chuẩn mực quốc tế. Mức thuế
suất 25% là tương đối thấp so với các nước trong khu vực. Việc bãi bỏ chính sách
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đã đáp ứng kịp thời yêu cầu khuyến khích thu
hút đầu tư nước ngoài.
Thuế thu nhập cá nhân thay thế Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
là một bước đột phá làm giảm mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và tăng khoảng giãn
cách giữa các bậc thuế, góp phần thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao ngoài
nước. Việt Nam cũng đã đàm phán và ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với trên
40 nước trên thế giới, tạo cơ sở pháp lý khuyến khích các nhà đầu tư và cá nhân
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị
trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ
nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng
cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Tổng
cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của
các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng hoá trên thị trường.
Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ miễn
giảm, các chế độ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng đến việc tạo nên
tổng cầu theo hai hướng, khuyến khích phát triển hay hạn chế. Thuế cũng có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó là việc đánh thuế cao hay
thấp và các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập. Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào

cả hai lĩnh vực cung và cầu, chính sách thuế cũng có tác động đến lạm phát trong
nền kinh tế, cũng có nghĩa là can thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phục vụ yêu cầu tài trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò tích cực của thuế
đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn có thể xem xét ở góc độ tài trợ.
Đối với các nước đang phát triển, vấn đề tài trợ của thuế được coi là cú hích ban đầu
hết sức quan trọng của Nhà nước để hành thành cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ. Tài
trợ từ thuế được thực hiện bằng phương pháp: trực tiếp hay gián tiếp. Một là, thực
hiện các thuế suất đặc biệt, cho miễn giảm thuế nhằm tạo điều kiện cho các chủ
kinh tế có thêm thu nhập để giải quyết yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hai là, qua nguồn thu tăng nhiều từ
thuế, Nhà nước có thêm vốn ban đầu cho các địa phương, vùng lãnh thổ có khó
khăn trong việc thực hiện các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc tài trợ
cho các trường dạy nghề để người lao động có trình độ thấp đáp ứng được yêu cầu
phục vụ các ngành cần trình độ kỹ thuật cao được hình thành trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo ngành
vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành kinh tế mũi nhọn
then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2. Quan niệm về quản lý thuế và tính tất yếu khách quan vai trò Nhà nước về
quản lý thuế
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế
Một cách chung nhất, "quản lý nhà nước" là sự tác động, điều chỉnh có tổ
chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt

động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát triển trật tự xã
hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước theo
nghĩa hẹp là hoạt động quản lý hành chính do Chính phủ đại diện Nhà nước thực thi
và đảm bảo bằng quyền lực của Nhà nước.
"Quản lý nhà nước về thuế" là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý
nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là
các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối
tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và
tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, bản luận văn này chỉ xét đến lĩnh
vực quản lý thuế.
- Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp
luật về thuế.
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức
nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình thức
quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc
lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan
có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các
mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.

* Quản lý thuế có các vai trò sau:
Thứ nhất, quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước
trong lĩnh vực tài chính.
Thứ hai, huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống.
Thứ tư, tạo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, công bằng thúc đẩy
đầu tư phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Tính tất yếu khách quan vai trò Nhà nước về quản lý thuế
- Vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý về thuế.
Có thể nói thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước mà
còn là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu
tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản
xuất, tạo ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nhằm hướng tới công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải
cách thuế, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống quản lý thuế nhằm đảm
bảo tính hiệu lực của các Luật thuế trong cả nước và tính hiệu quả của công tác
quản lý thu thuế. Nhờ vậy, công tác thuế đã góp phần tích cực vào nguồn thu Ngân
sách nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế quản lý hiện nay
đã bộc lộ những hạn chế. Như vậy để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn
chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc tế nhất là trong
giai đoạn hiện nay thì vai trò hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm
nâng cao vai trò của Nhà nước về quản lý thuế là rất cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

- Vai trò Nhà nước về quản lý thuế góp phần làm giảm những khuyết tật của
kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm nhưng cũng có nhiều khuyết tật. Sự
phát triển kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến như: sự bất bình đẳng trong thu
nhập, sự phân hóa giàu nghèo, vấn đề ô nhiễm môi trường Chính vì vậy có
cần vai trò của Nhà nước trong việc quản lý thuế sẽ góp phần làm hạn chế
những khuyết tật này. Với chính sách thuế phù hợp sẽ động viên được nguồn
thu để sử dụng trong phân phối phúc lợi xã hội. Giúp đảm bảo công bằng trong
đóng góp vào Ngân sách Nhà nước. Dựa vào vai trò quản lý về thuế của mình,
nhà nước sử dụng nguồn thu của ngân sách để tạo lập hàng hóa công cộng,
phân phối phúc lợi xã hội một cách hợp lý.
- Vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho
mọi thành phần kinh tế.
Chúng ta đang trong quá trình toàn cầu hóa, sự đầu tư liên kết không chỉ
trong khu vực mà trên toàn thế giới. Nhà nước tập trung vai trò quản lý thuế
trong tay để tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Mỗi mức
thuế suất, sự tăng giảm mức thuế ưu đãi, gia hạn nộp thuế… và việc thực thi
chính sách đó sẽ thúc đẩy, khuyến khích đầu tư hay hạn chế đầu tư vào từng lĩnh
vực tùy theo chính sách khuyến khích phát triển kinh tế vùng, miền, ngành hay
hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực không khuyến khích tùy theo chính sách phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, và chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng
và nhà nước có được thực hiện đúng đắn nghiêm túc không phụ thuộc vào khâu
tổ chức thực hiện đó là quản lý thuế.
- Do đặc điểm thuế là khoản thu bắt buộc.
Thuế mang tính cưỡng chế người đóng thuế không phải để nhận lại của nhà
nước mà là nghĩa vụ đóng góp chung chứ không phải tự nguyện. Thuế làm tăng thu
cho Nhà nước và giảm thu nhập của người nộp thuế do đó phải có vai trò nhà nước để
đảm bảo việc thu thuế được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng chính sách và pháp luật.
- Hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế quốc tế

×