Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI TINH DẦU CỦA CÂY NGÒ (Coriandrum sativum L.) phần tổng quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.78 KB, 36 trang )

-1MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới, con người ngày càng quan tâm đến những vấn đề có liên
quan đến sức khỏe, đặc biệt là vấn đề thực phẩm sạch sẽ và ngon miệng. Đó cũng là
những ưu điểm của tinh dầu.
Ngoài ra tinh dầu còn góp phần quan trọng trong nhiều lãnh vực khác như y
học, nông nghiệp, mỹ phẩm …
Một đặc điểm quan trọng, không thể thay thế, của tinh dầu so với các hợp chất
hữu cơ tổng hợp khác là nó không gây hại môi trường và dễ phân hủy.
Do có những công dụng thực tiễn quan trọng nên ngày càng có nhiều nghiên
cứu cũng như khai thác về tinh dầu trên toàn thế giới.[14]
Ở nước ta, điều kiện thiên nhiên ưu đãi, thuận lợi cho việc hình thành và phát
triển các loài thực vật, trong đó cây tinh dầu là một nguồn nguyên liệu đa dạng và vị trí
của nó ngày càng được khẳng định.
Ngò là loại rau gia vị, rau ăn phổ biến, là nguồn thuốc quý, tinh dầu của chúng
có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp hương liệu, thực phẩm, dược liệu,…
Tại những nước vùng ven Địa Trung Hải, Trung Á, Ấn Độ, Trung Quốc, người
ta trồng ngò quy mô để lấy hột (trái chín) làm thuốc và chưng cất tinh dầu dùng trong
công nghiệp nước hoa. Bên cạnh đó, tinh dầu hột ngò đã được nghiên cứu làm chất phụ
gia an toàn thực phẩm sử dụng trong bia, rượu, kẹo. Cây ngò được trồng khá phổ biến
ở Việt Nam nhưng chủ yếu lấy lá làm gia vị, hột chủ yếu làm hột giống, đôi khi dùng
làm thuốc chữa bệnh. [11], [31]
Nhằm đưa ra những kết quả ban đầu góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và
ứng dụng của cây ngò, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tinh dầu lá, thân và hột của cây
ngò.

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-2Chương 1 - TỔNG QUAN


1.1. Đại cương về họ hoa tán
Họ Hoa tán hay họ Cà rốt theo tiếng Latin là Umbelliferae hay Apiaceae là một
họ của các loài thực vật thường là có mùi thơm với các thân cây rỗng, bao gồm các cây
như mùi tây, cà rốt, thì là và các loài cây tương tự khác. Nó là một họ lớn với khoảng
430-440 giống và trên 3.700 loài đã biết. Tên gọi ban đầu Umbelliferae có nguồn gốc
từ sự nở hoa trong dạng "tán" kép. Các hoa nhỏ là đồng tâm với 5 đài hoa nhỏ, 5 cánh
hoa và 5 nhị hoa.[47]
Họ này có một số loài có độc tính cao, chẳng hạn như cây độc cần, là loài cây đã
được sử dụng để hành hình Socrates và cũng được sử dụng để tẩm độc các đầu mũi tên.
Nhưng họ này cũng chứa nhiều loại cây có ích lợi cao cho con người như cà rốt, mùi
tây, thì là….[47]
Các cây thuộc họ này được phân bố khắp nơi, một số loài tập trung trong vùng
ôn đới, có đời sống bán niên hoặc nhất niên, chiều cao thay đổi từ vài cm đến vài m.
Hầu hết chúng được dùng làm hương liệu, sản xuất tinh dầu dùng trong thực phẩm,
hương liệu, dược phẩm…[14]
1.2. Giới thiệu về ngò
1.2.1. Danh pháp
Tên thường gọi : ngò ta, rau mai, mùi, ngò, ngò rí, ngổ, ngổ thơm, nguyên tuy,
hương tuy.[8], [9], [11]
Ngò còn được gọi là hồ tuy. Hồ là tên gọi của Trung Quốc cổ dành cho các nước
khu vực Trung Á và Ấn Độ; và tuy là ngọn và lá tản mát. Xưa kia Chương Khiên người
Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.[11]
Tên gọi của ngò trong các ngôn ngữ châu Âu là từ tiếng Latin “coriandrum”, tên
này lại có gốc từ tiếng Hy Lạp, John Chadwick ghi chú rằng cách viết theo tiếng Hy
Lạp vùng Mycenae - koriadnon "rất giống với tên người con gái Ariadna của thần
Minos, và từ đó được viết thành koriannon hay koriandron.[48]
Tên gọi ngò ở một số nước trên thế giới được trình bày ở bảng 1.1.

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha

GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-3Bảng 1.1. Tên gọi ngò ở một số nước trên thế giới [6], [18], [51]
Nước
A rập
Ac-mê-ni
Trung Quốc
Séc
Đan Mạch
Hà Lan
Anh
Ê-ti-ô-pi
Pháp
Đức
Hy Lạp
Ấn Độ
Hung-ga-ri
Ý
Nhật
Mã Lai
Ba Tư
Ba Lan
Bồ Đào Nha
Ru-ma-ni
Nga
Tây Ban Nha
Thụy Sĩ
Thổ Nhĩ Kỳ
Thái

Brunây
Indonesia
Lào

Tên gọi
Kuzbara, Kuzbura
Chamem
Yuan sui, hu sui, hsiang tsai, yen-sui, yuen sai, yuin si tsoi (leaves)
Koriandr
Koriander
Koriander
Coriander, Collender, Chinese parsley
Dembilal
Coriandre, Persil arabe
Koriander, Wanzendill, Schwindelkorn
Koriannon, korion
Dhania, Dhanya
Coriander
Coriandolo
Koendoro
Ketumbar
Geshnes
Kolendra
Coentro
Coriándru
Koriandr, Koljandra, Kišnec, Kinza, Vonjučee zel’e, Klopovnik
Coriandro, Cilantro, Cilandrio, Culantro
Chrapfechörnli, Böbberli, Rügelikümmi
Kişniş
Phắc hom pẻn leo

nannambin (leaves), nannamzee (seed)
Ketumbar
phak hom pom

Tên khoa học : Coriandrum sativum L.

Trái ngò loại lớn

Trái ngò loại nhỏ

Ngò đang ra hoa

Hình 1.1. Một vài hình ảnh ngò theo tài liệu [53]
1.2.2. Phân loại [46], [48]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-4Giới (Kingdom)
Giới phụ (Subkingdom)
Trên ngành (Superdivision)
Ngành (Division)
Lớp (Class)
Lớp phụ (Subclass)
Bộ (Order)
Họ (Family)
Giống (Genus)
Loài (Species)


Plantae – Plants (Thực vật)
Tracheobionta – Vascular plants (Thực vật có mạch)
Spermatophyta – Seed plants (Thực vật có hột)
Magnoliophyta – Flowering plants (Thực vật có hoa)
Magnoliopsida – Dicotyledons (Thực vật hai lá mầm)
Rosidae
Apiales
Apiaceae – Carrot family
Coriandrum L. – coriander
Coriandrum sativum L. – coriander

Coriandrum sativum L. được chia thành hai loại, căn cứ vào kích cỡ của trái ngò:
 Coriandrum sativum L. var. microcarpum DC : loại trái nhỏ có đường kính
1.5- 3 mm.
 Coriandrum sativum L. var. vulgare Alef. : loại trái lớn có đường kính 3-5
mm. [29], [39], [32], [41]
1.2.3. Đặc điểm thực vật [2], [15]
Cây thảo, sống hàng năm, cao 0.5-1 m. Thân mọc thẳng đứng, có khía rãnh,
phân nhánh ở gần ngọn. Lá có nhiều dạng : lá gốc có cuống dài 2-4 cm và bẹ ngắn,
hình trứng rộng, đơn hoặc chia thùy không rõ, dài 1-1.5cm, rộng 0.5-0.8 cm, khía răng
sâu; lá ở thân phía dưới chia thùy sâu hình chân vịt có răng nông và to; lá ở giữa thân
xẻ 2-3 lần hình lông chim, càng lên trên, phiến càng hẹp dần; lá ở ngọn không cuống,
các thùy hình sợi nhỏ.
Cụm hoa gồm 3-5 tán kép gần đều mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá; không có tổng
bao hoặc chỉ có 1-2 lá bắc; tiểu bao cũng chỉ có vài lá bắc nhỏ; mỗi tán có 6-12 hoa
màu trắng hoặc hơi hồng; dài có răng không đều; tràng có những cánh phía ngoài
không bằng nhau; bầu có vòi ngắn.
Trái bế đôi, hình cầu, nhẵn bóng, có cạnh lồi không rõ, gồm hai nửa (phân liệt
trái), mỗi nửa có bốn sống thẳng và hai sống chung cho cả hai nửa.

1.2.4. Phân bố, sinh thái

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-5Cây mọc hoang ở vùng Địa Trung Hải và được trồng từ lâu đời trên thế giới.
Hiện nay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Việt Nam, nhiều nước ở Trung Á và ven Địa
Trung Hải.[3], [4]
Ở nước ta, cây ngò được trồng khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc.[5], [6], [12]
Tại nhiều nước vùng ven Địa Trung Hải, Trung Á, Trung Quốc, Ấn Độ, cây ngò
được trồng đại quy mô để lấy trái làm thuốc và cất tinh dầu dùng trong công nghiệp
nước hoa.[11]
Cây ưa ẩm và ưa sáng, trồng ở các tỉnh phía Bắc thường trùng với thời gian có
nền nhiệt độ thấp trong năm, trung bình 15-20oC, lượng mưa cũng thấp, nhưng độ ẩm
không khí tương đối cao (trên 80%). Ở các tỉnh phía Nam và một số nước Đông Nam
Á khác, cây ngò thích nghi với khí hậu nhiệt đới điển hình, có thể trồng được ở mùa
khô, khi nhiệt độ không khí lên đến 30oC. Cây ra hoa trái nhiều; sau khi trái già, toàn
cây tàn lụi. Năng lực nảy mầm của trái giảm dần theo thời gian.[2]
1.2.5. Trồng trọt và thu hái
Cây được trồng bằng hột vào mùa thu – đông. Có thể gieo liên tiếp nhiều đợt từ
tháng 7 đến tháng 11.
Cây ngò tương đối dễ tính, dễ trồng, chúng có thể trồng được trên nhiều loại đất
khác nhau, trừ những chân đất bị nhiễm phèn hay bị nhiễm mặn nhiều. Tuy nhiên,
muốn cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao thì nên trồng trên những loại
đất tơi xốp, có hàm lượng mùn và dinh dưỡng cao.
Ở các tỉnh phía Nam có thể trồng được quanh năm, nhưng tốt nhất là nên trồng
vào cuối mùa mưa, đầu mùa khô (khoảng tháng 10 đến tháng 2 năm sau).[52]
Cần chọn đất tơi xốp, không chua, thoát nước. Nếu trồng lấy trái thì đất phải

thoáng, dãi nắng. Đất sau khi làm nhỏ, lên thành luống cao 20-25 cm, rộng 1-1.2 m,
tưới 300 l/ha nước giải nguyên chất hoặc nước phân chuồng. Trái ngâm nước trong 2030 giờ, sau đó gieo vãi trên luống, lấp đất bột dày 1cm, dùng rơm rạ phủ kín, tưới thật
đều. Mỗi hecta cần gieo 12 kg trái.

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-6Sau khi gieo 10-15 ngày, trái bắt đầu nảy mầm, tiến hành dỡ bỏ rơm rạ phủ, nhặt
sạch cỏ, tưới nước đạm (2%). Cả tháng đầu, tưới 5-6 lần với 100 kg đạm/ha hoặc nước
giải. Cây ngò không có sâu bệnh gì đáng kể.
Sau khi mọc khoảng 1 tháng là có thể tỉa dần rau đem bán. Nếu lấy trái thì nhổ
tỉa rau ăn dần, để lại cây với khoảng cách 20x20 cm, tưới thêm một đợt nước phân lợn
và nhổ sạch cỏ. Khoảng 2 tháng, cây ngò ra hoa. 10 tuần, cây ngò có trái. Sau khi gieo
khoảng 3 tháng, có thể thu trái. Trái ngò cần được thu hái vào lúc chín tới để tránh rơi
rụng. Cắt cả tán đem về phơi trên nong, nia, đập lấy trái rồi tiếp tục phơi thật khô, bảo
quản trong lọ kín nơi khô ráo. Nếu làm giống thì trước khi gieo lựa lấy trái mẩy. Mỗi
hecta có thể thu được 6-8 tạ trái.[2], [6], [11], [52]
1.2.6. Công dụng
1.2.6.1. Công dụng của phần trên mặt đất
Rau ngò vị cay, tính ấm, vào phế, vị, có tác dụng phát tán, làm cho sởi mọc, tiêu
đờm trệ, gây trung tiện, dễ tiêu hóa, kích thích. [5], [6]
Để chữa bệnh sởi, giúp sởi mau mọc, ngoài việc dùng trái ngò, còn có thể dùng
10-20 g lá hoặc cả cây ngò tươi dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Ở Peru, người ta dùng lá ngò giã nát ngửi chữa chảy máu cam, đắp trên trán
chữa chứng say leo núi.
Ở Angiêri, nước hãm phần trên mặt đất của rau ngò trị chứng nuốt hơi.[2]
Rau mùi là loại thuốc chủ yếu trị đậu sởi. Trẻ em lên sởi, nhân gặp gió lạnh, sởi
không mọc được, dùng rau mùi một nắm sắc cho trẻ uống lúc còn nóng, đắp chăn cho

ra mồ hôi, sởi sẽ mọc tiếp. Bên ngoài, có thể dùng một nắm lá mùi tươi, giã nát, chưng
nóng, hoặc một nắm trái mùi khô giã dập, chế thêm tí rượu vào, chưng nóng, gói vải
thưa lại, xát cho trẻ từ đầu xuống chân, sởi sẽ mọc đều và khỏi biến chứng.[3], [4], [6]
Chữa sau khi ăn, bụng đau lâm râm, bí đầy không tiêu, buồn nôn : rau mùi một
nắm, vỏ quýt 8-10 g sắc uống.[6]
1.2.6.2. Công dụng của trái

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-7Ngò được trồng quy mô lớn để lấy trái làm thuốc và cất lấy tinh dầu trong công
nghiệp làm nước hoa.
Trái ngò sấy khô được chế biến thành gia vị trong ẩm thực nhiều quốc gia.
Trái ngò còn là một vị thuốc được dùng trong y học cổ truyền và y học hiện đại.
Y học hiện đại dùng trái ngò làm thuốc gây trung tiện, làm dễ tiêu. Trong y học
cổ truyền, trái ngò được dùng chữa cảm hàn, ho sốt, nhức đầu. Ngày 4-10 g dạng thuốc
sắc. Để chữa bệnh sởi, giúp sởi mau mọc, lấy trái ngò giã nát ngâm rượu, xoa hoặc
phun khắp mình rồi trùm chăn. Để chữa bệnh gan thận hư hàn, di tinh, xuất tinh sớm,
dùng trái ngò sao thơm, giã dập pha trà uống. Trái ngò còn được dùng làm thuốc giúp
sự tiêu hóa, chữa ho, lợi sữa.
Trong y học cổ truyền Ấn Độ, trái ngò được dùng để làm mất mùi khó chịu của
những thuốc khác và khắc phục tính chất gây đau bụng quặn của đại hoàng và phan tả
diệp. Nó được nhai để chữa hơi thở hôi và được coi là có tác dụng làm giảm tính chất
gây độc của rượu. Trái ngò còn có trong thành phần bài thuốc cổ truyền trị bệnh tim.
Ở Trung Quốc, trái và toàn cây ngò chữa bệnh sởi, trong trường hợp sởi không
mọc được, dùng trái ngò tươi 160 g, cho nước sôi vào đun sôi trong thời gian ngắn, chờ
đến khi nước ấm, dùng xát vào thân thể và tay chân. Hoặc dùng trái ngò 12 g, sắc
uống. Trái ngò còn có tác dụng chữa đau dạ dày, ăn không tiêu, với liều 6-12 g.

Ở Trung Quốc và Arập Xêút theo kinh nghiệm dân gian dùng hột mùi để làm
thuốc ngừa thai.[15]
Ở Indonesia, trái ngò được dùng làm gia vị trong nấu ăn, làm thuốc uống để
chữa ho, bệnh phong, đau ngực, khó tiêu, và được cho vào mũ tử cung mà các bà mẹ
đặt 4-11 ngày sau khi sinh con.[2]
Ở Guatemala, trái ngò là thuốc điều kinh và lợi tiểu theo kinh nghiệm dân gian.
Ở Angiêri, thuốc ngâm hoặc bột trái ngò uống để trị nhức đầu.
Chữa giun kim : hột ngò tán nhỏ, trộn với trứng gà luộc chế thêm ít dầu vừng,
giã nhuyễn làm viên thỏi, nhét vào hậu môn lúc buổi tối và để suốt đêm, làm liền 3
đêm thì có kết quả.[6]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-8Trái ngò có trong thành phần của chế phẩm thuốc Livomyn dùng ở Ấn Độ và
được bào chế từ 19 dược liệu để chống nhiễm độc gan.
Trái ngò là thuốc gây trung tiện, làm dễ tiêu, chống buồn bực, làm mát, kích
thích tình dục và lợi tiểu mạnh trong thực nghiệm trên động vật. Trái ngò còn có tác
dụng hạ đường máu trên chuột cống và chuột nhắt trắng gây đái tháo đường thực
nghiệm.[2]
1987, Mansooc S. Alsaid và cộng sự thuộc trung tâm nghiên cứu dược Arập
Xêút đã nghiên cứu dịch chiết nước trái mùi tươi về tác dụng chống thụ thai trên chuột
cái về các mặt như ảnh hưởng lên chu kỳ động dục, chống trứng làm tổ, gây sẩy thai,
khả năng sinh quái thai và nồng độ progesteron trong huyết thanh. Kết quả cho thấy hột
mùi có tác dụng chống trứng làm tổ tốt, không có phản ứng phụ, không ảnh hưởng đến
hệ con cái sinh ra.[15]
1.3. Tinh dầu ngò
1.3.1. Trạng thái

Trong thiên nhiên, tinh dầu ngò ở trạng thái tự do, chúng hiện diện sẵn trong các
cơ quan thực vật. Tinh dầu ngò thu được từ những phương pháp ly trích được xem là
một hỗn hợp thiên nhiên có mùi, trong suốt, không màu hoặc màu vàng, tồn tại ở trạng
thái lỏng ở nhiệt độ thường, dễ bay hơi nhưng không bị phân hủy. [31]
1.3.2. Giá trị kinh tế
Ngày nay, dược phẩm có nguồn gốc thảo dược rất được quan tâm bởi độ an toàn
cao khi sử dụng. Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng kháng vi sinh vật của tinh
dầu ngò, nhất là tinh dầu lá của cây ngò. [33]
Tinh dầu hột của cây ngò là một trong những loại tinh dầu chiến lược trên thế
giới, được sử dụng trong công nghiệp hóa mỹ phẩm, dược, thực phẩm, thuốc lá. Uớc
lượng giá trị hàng năm trên toàn thế giới là 50 tỉ đô la Mỹ. [31]
1.4. Những nghiên cứu về tinh dầu ngò
Khái niệm chung

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-9Trái ngò chín đem phơi hay sấy khô (the dried fully ripe fruits) thường gọi nhầm
là hột ngò (seeds).[31]
Ở cây ngò, tinh dầu phân bố trên toàn cây, mỗi bộ phận của cây đều có chứa tinh
dầu và thành phần hóa học của các tinh dầu này đều khác nhau. Do đó, tinh dầu
được tách ra từ các bộ phận của cây đều có tên gọi riêng :
 Cilantro hay Coriander leaf oil : tinh dầu lá ngò.[31], [42], [51]
 Coriander hay Coriander seed oil, Coriander fruit oil : tinh dầu hột
ngò.[31], [34], [35], [42].
 Coriander herb oil : tinh dầu phần trên mặt đất của cây ngò.
 Coriander root oil : tinh dầu rễ ngò.
1.4.1. Tinh dầu phần trên mặt đất của ngò

Phần trên mặt đất của ngò bao gồm tất cả bộ phận của cây sau khi cắt bỏ
phần rễ. Chúng tôi gọi tắt là rau ngò.
1.4.1.1. Hàm lượng tinh dầu
 1895 Schimmel và cộng sự đã công bố tinh dầu rau ngò ở các giai đoạn phát
triển của cây như sau : [30]
 Cây tươi đang ra hoa chứa 0.12% tinh dầu.
 Cây tươi trưởng thành với trái xanh chứa 0.17% tinh dầu.
 1936, Carlblom nghiên cứu tinh dầu rau ngò được chưng cất từ cây ngò đang
ra hoa ở vùng Saratov (Nga). Hiệu suất tinh dầu là 0.1%.[30]

1.4.1.2. Tính chất hóa lý


1895, Schimmel và cộng sự công bố tính chất vật lý tinh dầu rau ngò của :
15
 Cây đang ra hoa : d 15 0.853 (sau 2,5 tháng là 0.856), α18D +1o2’.
18
o
 Cây có trái xanh : d 15
15 0.866 (sau 1 tháng là 0.869), α D +7 10’. [30]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-10 1936, Carlblom công bố tính chất hóa lý của tinh dầu rau ngò được chưng
cất từ cây ngò đang ra hoa ở vùng Saratov (Nga) : [30]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”

HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-11-

 n 20
D : 1.4555
 Chỉ số acid : 1.85
 Không tan trong etanol 70%
1942, công ty Fritzsche Brothers đã nghiên cứu tính chất hóa lý của tinh dầu
 d 20
20 : 0.8524
 α D : +2o33’

rau ngò thu được từ cây ngò trưởng thành với trái xanh ở vùng Fremont
của Ohio và vùng Geneva của Ấn Độ. Kết quả như sau : [30]

Bảng 1.2. Tính chất hóa lý tinh dầu rau ngò có trái
xanh ở Ohio và Ấn Độ
Tính chất vật lý
Tỷ trọng (25oC)
Góc quay cực
Chỉ số khúc xạ (20oC)
Chỉ số savon hóa
Độ tan (25oC)

Ohio
Ấn Độ
0.849

0.849
+3o25’
+2o1’
1.4540
1.4548
22.8
50.1
Tan trong 3.5 thể tích etanol 70%, có Tan trong 1-1.5 thể
màu trắng đục trong 10 thể tích
tích etanol 80%

1.4.1.3. Thành phần hóa học
 1936, Carblom công bố tinh dầu rau ngò thu được từ cây ngò đang ra hoa ở
vùng Saratov (Nga) chứa 95% aldehid gồm có n-decanal (khoảng 10%), 2decenal, 8-metil-2-nonenal.[16], [30], [36]
Ngoài ra còn có mircen, Carblom cho rằng mircen đóng một phần quan
trọng trong việc hình thành linalol trong cây ngò trưởng thành từ khi ra hoa
đến lúc có trái.[30]
 1976, MacLeod và Islam sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)
để nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu rau ngò [16]
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của tinh dầu rau ngò
Hợp chất
Octanal
Toluen
3-Octenal
Decanal
5-Decenal
Undecanal

% GC/MS
5.04

1.17
0.97
10.05
1.01
3.04

Hợp chất
7-Dodecenal
3,6-Undecadienal
Tridecanal
8-Tridecenal
Tetradecanal
9-Tetradecenal

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch

% GC/MS
21.37
3.42
4.05
1.68
1.32
9.24


-12-

6-Undecenal

Dodecanal

1.30
16.27

5,8-Tridecadienal
10-Pentadecenal

5.61
2.95

 1986, Lawrence nghiên cứu sự thay đổi thành phần hóa học của tinh dầu rau
ngò trồng ở Hoa Kỳ theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây. Kết quả cho thấy
có sự khác nhau về thành phần hóa học của tinh dầu rau ngò theo các giai
đoạn phát triển. Hàm lượng các aldehid trong tinh dầu rau ngò ở cây trưởng
thành cao hơn cây ngò còn non. Hàm lượng linalol tăng dần từ khi cây ngò
ra hoa đến lúc có trái : [23]
Bảng 1.4. Thành phần hóa học tinh dầu rau ngò Hoa Kỳ theo thời kỳ sinh trưởng
Hợp chất
Octanal
Nonanal
Decanal
Camphor
trans-2-Decenal
Dodecanal
trans-2-Undecenal
Tridecanal
trans-2-Dodecenal
Tetradecanal
trans-2-Tridecenal

trans-2-Tetradecenal
Linalol
Geraniol
Acetat geranil
1 : Bắt đầu phát hoa
4 : 50% hoa – 50% trái

Thành phần % theo thời kỳ sinh trưởng của cây
1
2
3
4
5
6
1.20
11.20
0.85
10.66
0.44
0.35
0.51
0.20
0.11
0.05
0.05
0.08
30.0
18.0
11.9
6.3

6.2
1.60
0.08
vết
0.52
1.26
2.18
2.44
20.6
46.5
46.5
40.6
30.2
3.90
3.30
1.67
0.96
0.64
0.52
0.41
2.56
2.17
1.39
3.07
1.87
2.02
0.92
1.08
0.46
7.63

8.14
5.95
4.59
4.78
2.49
0.68
0.30
0.12
0.15
0.11
0.15
0.49
0.21
0.14
0.09
0.09
0.13
4.45
2.57
1.73
1.53
1.59
1.73
0.34
4.27
17.47
30.05
40.88
60.37
0.19

0.11
0.35
0.71
0.93
1.42
4.17
0.78
0.76
0.69
0.69
0.66
2 : Phát hoa gần như hoàn toàn
3 : Phát hoa hoàn toàn
5 : Toàn trái xanh

6 : Trái xanh – Trái chín

 1990, Mookherjee và cộng sự công bố đã sử dụng phương pháp headspace
để nghiên cứu sự khác nhau về thành phần hóa học của rau ngò đang sống
trên cây và rau ngò đã được hái. Kết quả cho thấy ngoại trừ hợp chất chính
trans-2-decenal, tất cả những cấu phần tạo mùi quan trọng trong rau đều bị
giảm sau khi được hái khỏi cây.[20]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-13-


Bảng 1.5. Thành phần hóa học tinh dầu rau ngò sống
trên cây và rau ngò đã được hái
Hợp chất
n-Nonan
Decanal
trans-2-Decenal
trans-2-Decenol
Decanol
Undecanal

Thành phần % GC/MS
Rau ngò đang sống trên cây
Rau ngò đã hái khỏi cây
15.2
4.7
11.4
4.7
35.5
39.2
2.6
2.5
1.5
-

 1990, Potter và Fagerson sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)
để xác định % thành phần hóa học của tinh dầu rau ngò ra hoa được trồng
trong vườn rau ở Orange, MA:[36]

Bảng 1.6. Thành phần hóa học của tinh dầu rau ngò ra
hoa trồng ở Orange

Hợp chất
Nonal
Octanal
Nonanal
(E)-2-Nonenal
C10-enal (dây nhánh)
C10-enal (dây nhánh)
(Z)-4-Decenal
9-Decenal
Decanal
8-Metil-2-nonenal
(E)-2-Decenal
2-Decen-1-ol
1-Decanol
10-Undecenal
Undecanal
9-Metil-2-decenal
(E)-2-Undecenal
2-Undecen-1-ol

% GC/MS
0.2
0.5
0.2
0.3
0.3
0.2
0.3
0.8
4.4

1.3
46.1
9.2
4.3
0.1
0.5
0.1
5.6
0.9

Hợp chất
1-Undecanol
C12-enal (dây nhánh)
4-Dodecenal
11-Dodecenal
Dodecanal
10-Metil-2-undecenal
(E)-2-Dodecenal
2-Dodecen-1-ol
Tridecanal
(E)-2-Tridecenal
13-Tetradecenal
Tetradecanal
12-Metil-2-tridecenal
(E)-2-Tetradecenal
2-Tetradecen-1-ol
Pentadecanal
2-Pentadecenal
2-Hexadecenal
Heptadecanal


% GC/MS
0.2
0.1
0.1
0.2
1.6
0.3
10.3
1.4
0.1
0.7
0.1
0.7
0.2
5.8
0.6
0.1
0.7
0.4
0.3

 1994, Smallfield và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý sau khi
thu hoạch cây ngò lên hiệu suất và thành phần hóa học tinh dầu. Kết quả cho
thấy : [28]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch



-14-

 Nguyên liệu xay, chưng cất ngay lập tức cho hiệu suất cao hơn
nguyên liệu không xay.
 Nguyên liệu sau thu hoạch, không xay, lưu giữ ở nhiệt độ phòng
trong vòng 24 giờ không ảnh hưởng đến hiệu suất và thành phần
hóa học tinh dầu.
 Nguyên liệu xay, lưu giữ nhiều hơn 4 giờ sẽ ảnh hưởng đến hiệu
suất và thành phần % hóa học tinh dầu.

Bảng 1.7. Ảnh hưởng của việc xử lý nguyên liệu đến
thành phần hóa học (% GC/FID) tinh dầu rau
ngò
Hợp chất
(E)-2-Decenal
(E)-2-Decenol

Nguyên liệu
không xay
48.2
1.6

Thời điểm chưng cất
ngay lập tức
sau 8.5 giờ
32.6
8.5

15.5

27.7

Tác giả cũng định danh thành phần hóa học tinh dầu rau ngò gồm: nonan, linalol,
decanal, (E)-2-decenal, (E)-2-decenol, decanol, (E)-2-undecenal, (E)-2-undecenol,
dodecanal, (E)-2-dodecenal, (E)-2-dodecenol, (E)-2-tridecenal, (E)-2-tetradecenal,
(E)-2-tetradecenol, (E)-2-pentadecenal, (E)-2-hexadecenal.
-

1996, Potter công bố đã sử dụng hệ thống chưng cất hơi nước–dung môi Likens–
Nickerson để trích lấy tinh dầu từ mẫu rau ngò còn non (1) và mẫu rau ngò trưởng
thành (2). Ông xác định % thành phần hóa học tinh dầu rau ngò bằng thiết bị sắc
ký khí ghép khối phổ (GC/MS) với cả hai chế độ ion hóa EI và CI :[45]

Bảng 1.8. Thành phần hóa học tinh dầu rau ngò
Hợp chất
Nonan
Germacren B

% GC/MS
(1)-(2)
0.36-1.28
0.10-0.18

Hợp chất
(E)-2-Dodecenal
2-Dodecenol

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


% GC/MS
(1)-(2)
15.6-21.6
0.58-0.82


-15-

2,4,6-Trimetilheptan
Octanal
Limonen
Phenilacetaldehid
Undecan
Nonanal
(E)-4-Decenal
(E)-9-Decenal
Decanal
Decenal
(E)-2-Decenal
2-Decenol
Decanol
Undecenal
Undecanal
(E)-2-Undecenal
2-Undecenol
Undecanol
Dodecenal
Dodecanal
Tetracosanol


0.10-0.12
<0.03-0.47
0.03-0.19
0.03-0.17
0.04-0.06
0.07-0.27
0.03-0.16
0.03-0.46
9.25-9.45
0.03-0.68
0.87-12.10
0.03-8.18
0.89-2.09
0.03-1.93
2.14-2.31
1.18-5.32
0.03-0.21
0.03-0.07
0.08-0.51
4.96-10.30
0.35-0.42

Dodecanol
Tridecanal
Tridecenal
(E)-2-Tridecenal
2-Tridecenol
Tetradecenal
Tetradecanal

Dialil fumarate
(E)-2-Tetradecenal
Pentadecenol
Pentadecanal
Pentadecenal
(E)-2-Pentadecenal
Hexadecanal
Hexadecenal
(E)-2-Hexadecenal
Phytol
Stearat metil
Eicosanol
Docosanol

0.09-0.18
1.43-1.44
0.05-0.09
1.83-2.53
0.03-0.04
0.07-0.37
1.69-2.22
<0.03-0.25
12.7-20.2
<0.03-0.09
0.47-0.61
0.07-0.10
4.77-5.12
0.05-0.10
<0.03
0.94-1.58

2.79-3.46
0.06-0.13
0.40-1.48
1.38-2.41

-2009, J. C. Matasyoh, Z. C. Maiyo, R. M. Ngure, R. Chepkorir sử dụng thiết bị
GC/MS để xác định % thành phần hóa học của tinh dầu rau ngò ở Kenya [33]

Bảng 1.9. Thành phần hóa học tinh dầu rau ngò ở Kenya
Hợp chất
-Pinen
Linalol
n-Octanal
Nonanal
2E-Hexanal
Decanal
2E-Decenal
Undecanal
Dodecanal
2E-Dodecenal
Tridecanal

-

% GC/MS
0.04
0.32
0.8
0.54
0.12

14.3
15.9
3.23
4.36
6.23
0.63

Hợp chất
2E-Tridecen-1-al
3-Dodecen-1-al
Octanol
Nonanol
2E-Decen-1-ol
n-Decanol
Undecanol
trans-2-Undecen-1-ol
n-Undecanol
Nonane
n-Decane

% GC/MS
0.56
0.91
0.15
0.38
14.2
13.6
3.37
2.12
2.38

1.21
0.25

2009, Md. Nazrul Islam Bhuiyan, Jaripa Begum, Mahbuba Sultana công bố đã xác
định thành phần hóa học tinh dầu rau ngò ở Bangladesh bằng GC/MS:[37]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-16-

Bảng 1.10. Thành phần hóa học tinh dầu rau ngò ở
Bangladesh
Hợp chất
-Tionodecalacton
1,2-Decanediol
1-Hexadecanol
2,4-Dimetilheptan
Acid 2-decenoic

% GC/MS
0.16

Hợp chất
% GC/MS
Acid E-11-tetradecenoic 13.37

0.45

0.43
0.18
30.82

Etilidenciclooctan
Eucaliptol
1-Pentadecen
-Cariophylen

0.31
0.30
0.08
0.26

2-Dodecanal

1.32

0.49

2-Tridecenal (E)
2-Undecenal
Acetat 4-alilphenil
5-Nonanol 5-metil
Benzen
-Cinen
Z-Nonen
Ciclododecane
Ciclooctanol
Decahidroazulen

Decametilen glicol
Decanal
d-Limonen
Dodecanal
Acid dodecanoic

0.99
3.87
0.22
0.28
0.05
0.10

-Pinen
m-Aminoanilin
Acid capric
Acid nonanoic
Nonanol
Acid octanoic
o-Cimen
Acid oleic
Oxiran tetradecil
Oxiran octil
E-2-Etil-3-metil tiophan
Acid E-undecanoic
Acid tridecanoic
Undecanal
Acid undecanoic
Alcol undecil
Acid undecilenic


0.07
2.45
0.57
0.38
1.15
1.39
0.18
1.25
2.63

0.27
12.71
1.17
0.39
0.60
0.08
0.64
0.07
0.27
0.23
4.97
5.45
0.34
2.13
6.42
0.28

Nhận xét : Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy trong tinh dầu rau ngò các
aldehid chi phương chiếm hàm lượng rất lớn. Có sự thay đổi về thành phần hóa học

theo từng vùng, thời kỳ sinh trưởng của cây.

Bảng 1.11. Tóm tắt cấu phần chính của các loại tinh dầu
rau ngò
Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-17-

Thời gian
1936
1976

1986

1990

1990

1996

2009

Tác giả

Phương pháp
ly trích
Carblom [30] Chưng cất

hơi nước

Thời kỳ sinh
trưởng
Cây đang ra
hoa

Cấu phần chính

% GC/MS

n-Decanal
2-Decenal

10

MacLeod và
Islam [16]

-

7-Dodecenal

21.37

Dodecanal

16.27

n-Decanal


10.05

n-Decanal

30

trans-2-Decenal

20.6

trans-2-Dodecenal
trans-2-Decenal
n-Nonan
Decanal
trans-2-Decenal
n-Nonan
Decanal

7.63
35.5
15.2
11.4
39.2
4.7
4.7

trans-2-Decenal

46.1


trans-2-Dodecenal

10.3

2-Decen-1-ol

9.2

trans-2-Tetradecenal

5.8

trans-2-Undecenal

5.6

Chưng cất
hơi nước

Lawrence
[23]

Chưng cất
hơi nước

Cây đang ra
hoa

Mookherjee

[20]

Headspace
(Rau ngò
đang sống)
Headspace
(Rau ngò đã
thu hoạch)

-

Chưng cất
hơi nước

Cây đang ra
hoa

Potter và
Fagerson
[36]

Potter [45]

Matasyoh và
cộng sự [33]

Chưng cất
hơi nước

Chưng cất

hơi nước

-

Cây non- Cây trans-2-Decenal
trưởng thành 2-Decen-1-ol

-

0.87-12.10
0.03-8.18

Decanal

9.25-9.45

Dodecanal

4.96-10.30

trans-2-Dodecenal

15.6-21.6

trans-2-Tetradecenal

12.7-20.2

trans-2-Pentadecenal


4.77-5.12

Decanal

14.3

trans-2-Decenal

15.9

2(E)-Decen-1-ol

14.2

n-Decanol

13.6

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-18-

1.4.1.4. Hoạt tính sinh học
-

2002, J. Delaquis Pascal và cộng sự cho biết kết quả kháng khuẩn của tinh
dầu rau ngò :[42]

Bảng 1.12. Kết quả kháng khuẩn của tinh dầu rau ngò
Vi khuẩn
MIC (% v/v)
Pseudomonas fragi
0.47
Escherichia coli O 157:H7
0.40
Salmonella typhimurium
Không ức chế (0.50)
Listeria monocytogenes
0.02
Staphylococcus aureus
0.02
Saccharomyces cerevisiae
0.02
MIC : Minimum inhibiting concentration

-

2009, J. C. Matasyoh, Z. C. Maiyo, R. M. Ngure, R. Chepkorir sử dụng
phương pháp chưng cất hơi nước để thu lấy tinh dầu rau ngò trồng ở Kenya,
đem thử nghiệm khả năng kháng vi sinh vật. Kết quả tinh dầu rau ngò :
Kháng khuẩn > kháng nấm
Kháng khuẩn gram dương > kháng khuẩn gram âm [33]
Không có khả năng kháng P.aeruginosa

Bảng 1.13. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu rau
ngò Kenya
Vi sinh vật
Vi khuẩn gram âm

E. coli
S. typhi
K. pneumoniae
P. mirabilis
P.aeruginosa

MIC
163
130
163
217
Không ức chế

Vi sinh vật
Vi khuẩn gram dương
S. aureus
Bacillus spp.
Vi nấm
C. albicans

MIC
108
108
163

MIC : Minimum inhibiting concentration (mg/ml)
-

2009, A. F. Begnami, M. C. T. Duarte, V. Furletti, V. L. G. Rehder sử dụng
phương pháp chưng cất hơi nước để thu lấy tinh dầu rau ngò trồng ở Brazil,

đem thử nghiệm khả năng kháng nấm. Kết quả cho thấy tinh dầu rau ngò có

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-19-

khả năng kháng một số loài nấm Candida, ngoại trừ loài C. tropicalis CBS
94.[17]
Bảng 1.14. Kết quả kháng nấm của tinh dầu rau ngò Brazil
Vi nấm Candida
MIC
Vi nấm Candida
MIC
C. albicans CBS 562
500
C. dubliniensis CBS 7987
C. krusei CBS 573
250
C. tropicalis CPS 94
C. parapsilosis CBS 604 125
MIC : Minimum inhibiting concentration (g/ml)

250
>1000

1.4.2. Tinh dầu hột Ngò
1.4.2.1. Hàm lượng tinh dầu

-

1895 Schimmel và cộng sự đã công bố hột ngò ly trích lập tức sau khi thu
hoạch chứa 0.83% tinh dầu. [30]

-

J. de Bittera tiến hành thử nghiệm chưng cất quy mô lớn ở Hungary cho thấy
hột ngò xay nhuyễn sau 9,5 giờ cho hiệu suất 0.92%, trong khi đó hột ngò
không xay sau hơn 12 giờ hiệu suất chỉ đạt 0.88%. [30]

-

Gildemeister và Hoffmann nghiên cứu hàm lượng tinh dầu hột ngò ở một số
nước, cho kết quả : [30]

-

 Rumani : 0.34-0.81%
 Pháp : 0.4%
 Ma rốc : 0.2-0.3% (loại lớn)
 Hà Lan : 0.6%
 Đông Ấn : 0.15-0.25%
 Ý : 0.35-0.5%
1977, Jukneviciene cùng cộng sự công bố hàm lượng tinh dầu hột ngò Nga
là 1.01-1.49%. [24]

-

1979, Karim và cộng sự công bố hột ngò Pakistan có 0.3-0.5% tinh dầu.[24]


-

1980, Hoàng Văn Phiệt, Mai Nghi công bố hột ngò trồng ở xã Bình Minh,
huyện Khoái Châu, tỉnh Hải Hưng, Việt Nam chứa 0.65-0.73% tinh dầu.[13]

-

1986, Hirvi và cộng sự nghiên cứu hàm lượng tinh dầu hột ngò trồng ở hai
vùng khác nhau của Phần Lan : Viiki và Kangasala, mỗi vùng thực hiện 3
mẫu, kết quả : Viiki 0.34-1.48%, Kangasala : 0.46-1.49%. [24]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-20-

-

1991, Perineau và cộng sự công bố hàm lượng tinh dầu hột ngò ở Bulgari
0.16-1.38 % và Argentina 0.11-0.40%. [25]

-

2005, theo nghiên cứu của Trần Thu Hương và Trần Thị Minh thì hột ngò
trồng ở Việt Nam chứa 0.66% tinh dầu. [10]

-


2006, Isa Telci, Ozlem Gul Toncer, Nermin Sahbaz công bố hàm lượng tinh
dầu hột ngò Thổ Nhĩ Kỳ : 0.31-0.43 (trái nhỏ), 0.15-0.25 (trái lớn). [32]

1.4.2.2. Tính chất hóa lý
-

1895, Schimmel và cộng sự đã công bố hột ngò ly trích lập tức sau khi thu
15
hoạch có d 15 0.876, α 16D +10o48’.[30]

-

Theo Gildemeister và Hoffmann, tính chất hóa lý tinh dầu hột ngò dao động
trong khoảng sau : [30], [43]







-

Tỉ trọng (15oC)
Góc quay cực
Chỉ số khúc xạ (20oC)
Chỉ số acid
Chỉ số ester
Độ tan (20oC)


0.870-0.885, thường không lớn hơn 0.878
+8o0’ - +13o0’
1.463 – 1.471
lên đến 5
3.0 – 22.7
Tan trong 2-3 thể tích etanol 70%

Theo Althausen, Boruff và cộng sự, tinh dầu hột ngò thu được từ những nơi
trồng khác nhau thì có tính chất hóa lý khác nhau. [30]

Bảng 1.15. Tính chất hóa lý tinh dầu hột ngò thu được từ những nơi trồng khác nhau
Nơi trồng

Chỉ số
khúc xạ
(20oC)

20o/20o

Anh

1.4641

0.872

Tiệp Khắc

1.4644


20o/4o

Góc quay
cực (32oC)

Chỉ số
acid

Chỉ số
ester

Chỉ số
acetil
hóa

0.871

+10o48’

0.82

12.20

65.30

0.870

o

Tỷ trọng


0.871

+10 36’

1.81

16.40

46.60

o

Ma rốc (chưa 1.4658
tẩy trắng)



0.873

+9 30’

1.63

19.70

34.30

Ma rốc (đã
tẩy trắng)




0.879

+4o0’

9.65

19.30

36.70

1.4689

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-21-

Hungary

1.4644

Ba Lan

1.4643


Rumani

-

1.4648

0.871
0.871
0.871

0.869

+10o36’

0.86

13.00

41.00

0.869

o

2.10

11.50

42.00


1.47

6.10

45.20

0.869

+10 24’
o

+9 36’

Tính chất hóa lý của tinh dầu hột ngò ở Ma rốc, Nam Tư, Nga, Hungary,
Ohio và Guatemala : [30]

Bảng 1.16. Tính chất hóa lý tinh dầu hột ngò ở Ma rốc, Nam Tư, Nga, Hungary,
Ohio và Guatemala
Tính chất hóa lý
Tỉ trọng (25oC)
Góc quay cực
Chỉ số khúc xạ

Ma rốc
0.868
+8o48’
1.463

Nam Tư
0.866

+10o15’
1.4637

Nga
0.863-0.875
+9o30’-+11o6’
1.4630-1.4661

Hungary
Ohio
0.864-0.865
0.863-0.866
+10o15’-11o30’ +9o40’- +10o20’
1.4636-1.4645 1.4634-1.4638

Guatemala
0.870
+9o40’
1.4640

(20oC)
Chỉ số savon hóa

2
29.3

18.6

2.8-7.5


10.3-12.1

17.9

-

6.4-19.6

1980, Hoàng Văn Phiệt, Mai Nghi công bố tinh dầu hột ngò trồng ở xã Bình
Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hải Hưng, Việt Nam có : [13]



-

d25
25 : 0.8631
α D : +12.90o

 n25
D : 1.4595
 Chỉ số acid
: 0.07
 Chỉ số ester : 5.77

1990, P. Borges, J. Pino, A. Rosado công bố tính chất hóa lý của tinh dầu hột
ngò Liên Xô (cũ) : [40]
 Tỷ trọng (25oC) : 0.8690
 Chỉ số khúc xạ (20oC) : 1.4630
 Góc quay cực (25oC) : +10.4o


1.4.2.3. Thành phần hóa học :
-

1962, Ikeda và cộng sự công bố phân đoạn monoterpen (10,9%) gồm : terpinen, p-cimen, limonen, -pinen, mircen, camphen, -pinen, sabinen, phelandren, -3-caren. [21]

-

1966, Schratz và Qadry sử dụng sắc ký bản mỏng nhận danh được : -pinen,
camphen, -pinen, sabinen, mircen, -phelandren, -terpinen, -phelandren,

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-22-

limonen, p-cimen, ocimen, -terpinen, linalol, geraniol, acetat geranil,
decanal, timol, trans-tridec-2-enal. [21]
-

1967, Mahran và cộng sự sử dụng sắc ký bản mỏng, sắc ký khí để xác định
thành phần hóa học tinh dầu hột ngò thu được từ cây ngò ở Ai Cập: -pinen,
limonen, decanal, linalol (65-72%), -terpineol, borneol, geraniol. [25]

-

1968, Paukov và cộng sự đã nhận danh được : - và -pinen, -3-caren,
sabinen, mircen, p-cimen, -phelandren, limonen, - và -terpinen, 4-trans,

6-cis và 4-trans, 6-trans-allo-ocimen. [21]

-

Cũng năm 1968, Akimov và Voronin tìm thấy : - và -pinen, camphen,
mircen, limonen, -terpinen, p-cimen, linalol, acetat linalil, camphor,
borneol, geraniol, acetat geranil. [21]

-

1971, Karlsen và cộng sự sử dụng sắc ký khí cột mao quản để xác định
thành phần hóa học tinh dầu hột ngò thu được từ cây ngò ở Bungari : - và

-pinen, -tujen, camphen, -3-caren, sabinen, - và -phelandren, mircen,
limonen, - và -terpinen, p- cimen, cis và trans-ocimen, o,p-dimetilstiren,
linalol, borneol, terpinen-4-ol, -terpineol, citronelol, nerol, geraniol, acetat
geranil, acetat linalil, camphor. [21]
-

1974, Chou sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép hồng ngoại (GC-IR) để xác định
% thành phần hóa học tinh dầu hột ngò, kết quả như sau [22]
Bảng 1.17. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò
Hợp chất
Thành phần (%)
Hợp chất
Thành phần (%)
5.85
Borneol
0.32
-Pinen

Camphen
0.91
0.26
-Terpineol
0.49
Carvon
0.15
-Pinen
Mircen
0.74
Acetat geranil
2.04
Limonen
7.28
Geraniol
1.00
5.44
Anetol
0.01
-Terpinen

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-23-

p-Cimen
2.56

Sabinen
vết
Terpinolen
0.09
vết
-Phelandren
Linalol
69.29
0.09
-Terpinen
Camphor
2.46
1,8-Cineol
vết
Terpinen-4-ol
0.25
Nerolidol
0.1
- 1975, Taskinen, Nykanen so sánh thành phần hóa học tinh dầu hột ngò thu
được từ phương pháp steam distilled (SD) và alcoholic distillate (AD): [21]
Bảng 1.18. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò thu được từ phương pháp: SD và AD
Thành phần (%)
Cấu phần chính

-Pinen
Camphen
-Pinen
Sabinen
Mircen
-Terpinen

Limonen
-Phelandren
-Terpinen
p-Cimen
Terpinolen
Nonanal
Oxid linalol
Decanal
Linalol
Camphor
Cariophilen + Undecanal
Terpinen-4-ol
trans-2-Decenal
Borneol

-

Cấu phần chính
SD
6,5
0,39
0,27
0,15
0,65
0,05
1,7
0,05
10,1
3,7
0,1

0,07
0,08
0,31
65
5
0,06
0,31
0,07
0,13

AD
2,1
0,11
0,30
0,32
0,32
0,02
3,1
0,02
4,5
2,8
0,02
0,04
0,05
0,38
66
6,7
0,01
0,67
0,03

0,05

Citronelol
Acetat geranil
Geraniol
trans-2-Dodecenal
Miristicin
Miristat etil
Pentadecanoat etil
Palmitat etil
Stearat etil
Linoleat etil
-Tujen
-Phelandren
-3-Caren
cis + trans-Ocimen
Heptadecan
Nerol
Geranial
Octadecan
Dodecanol
Citronelol

Thành phần
(%)
SD
AD
0,02
0,03
2,6

3,8
1,7
1,3
0,44
0,25
vết
0,59
0,02
2,3
2,1
0,64
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
vết
0,02
0,03


1976, Masada sử dụng thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) đã nhận
danh được : - và -pinen, camphen, -terpinen, p-cimen, octanol, decanal,
linalol, borneol, nerol, geraniol. [24]

-

1976, Braun và Hieke xác định thành phần hóa học tinh dầu hột ngò : [25]

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


-24-

-

 Linalol (70-80%)

 Acetat geranil (2-3%)

 Geraniol (1.6-2.6%)

 Camphor (2-4%)

1977, Gupta và cộng sự đã nghiên cứu tinh dầu hột ngò Ấn Độ, sử dụng sắc
ký bản mỏng và sắc ký khí, kết quả % như sau [24]
Bảng 1.19. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò Ấn Độ
Hợp chất

% GC/FID
Hợp chất
Linalol
41.4
Cariophilen
Acetat linalil
20.8
Citronelol
5.3
Geraniol
-Pinen
Limonen
1.9
Timol
1.9
Acetat geranil
-Phelandren
1,8-Cineol
1.4
Oxid cariophilen
Borneol
2.7
Elemol

-

% GC/FID
5.5
1.5
0.7

6.8
1.1
0.4
0.4

Cũng năm 1977, Jukneviciene và cộng sự đã nghiên cứu thành phần (%)
tinh dầu hột ngò thu được từ cây ngò ở Nga:[24]
Bảng 1.20. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò Nga
Hợp chất
%
Hợp chất
2.79 – 3.23
p-Cimen
-Pinen
Camphen
0.64 – 0.76
Linalol
0.66 – 1.34
Borneol + Decanal
-Pinen
1.38 – 1.97
Geraniol
-Terpinen

-

%
5.37 – 6.73
69.77 – 74.23
5.09 – 7.01

2.69 – 3.87

1978, Saad công bố thành phần hóa học tinh dầu hột ngò Ai Cập : - và pinen, camphen, limonen, -phelandren, linalol, camphor, -terpineol,
borneol, geraniol, acetat geranil. [24]

-

1979, Karim và cộng sự nghiên cứu tinh dầu hột ngò Pakistan, kết quả
được ghi trong bảng 1.23.[24]
Bảng 1.21. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò Pakistan
Hợp chất

%

Hợp chất

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch

%


-25-

Linalol
Acetat linalil
-Pinen
Limonen
-Phelandren

Borneol
Camphen

-

68.0-70.0
3.2-5.1
0.5-1.3
3.1
0.3-0.5
0-1.5
0.8-1.1

Mircen
Geraniol
Acetat geranil
-3-Caren
-Terpinen
p-Cimen

0.2-0.3
3.1-9.5
3.3-7.9
0.2-0.6
3.2-7.3
1.0-2.2

1980, Hoàng Văn Phiệt, Mai Nghi sử dụng sắc ký bản mỏng, sắc ký cột,
sắc ký khí, phổ hồng ngoại để xác định thành phần hóa học tinh dầu hột
ngò thu được từ cây ngò trồng ở xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh

Hải Hưng, Việt Nam:[13]
 Linalol (90-94%)
 Oxid linalol
 -Terpineol

-

 Citronelol
 Furfural
 Geraniol

1980, Lawrence sử dụng sắc ký cột, sắc ký khí mao quản, phổ hồng ngoại
đã xác định được thành phần (% GC/FID) : [24]
Bảng 1.22. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò

Hợp chất

-Pinen
Camphen
-Pinen
Sabinen
Mircen
Heptanal
Limonen

%
3.9

Hợp chất


%
0.2

0.7
0.4

- Acetat terpinil
Acetat geranil
Geraniol

0.4
0.9
0.1

Isovaleraldehid
Valeraldehid
-Tujen

vết
vết
vết

1.6

-3-Caren
-Phelandren

vết

-Terpinen

trans-Ocimen
Nonanal
trans-2-decenal
Citronelol
Metil chavicol

vết

-Terpineol + Dodecanal

0.4

-Terpinen
p-Cimen
Terpinolen +Octanal
Copaen
Decanal
Linalol

6.9
2.1
0.5
0.1
0.4
70.0

Luận văn thạc sĩ: “Khảo Sát Một Số Loại Tinh Dầu Của Cây Ngò (Coriandrum Sativum L.)”
HVCH: Phan Bích Ha
GVHD: PGS.TS. Lê Ngọc Thạch


2.3
0.8

vết
vết
vết
vết
vết
vết


×