Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 trọn bộ hay, theo 3 cột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.03 KB, 29 trang )

Tuần 1
Tiết: 1 – 2
Bài 1
Văn bản

Ngày soạn: 08/08/2013

Ngày dạy: 19/08/2013 tại lớp 9A1

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Lê Anh Trà)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dng văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc
văn hố dân tộc.
- Vận dung các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hố, lối sống.
- Xác định giá trị bản thân: xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách HCM.
- Giao tiếp: Trình bày, trao đổi về nội dung phong cách HCM trong văn bản.
3. Thái độ:
Thơng qua bài học, giáo dục học sinh lòng kính u, tự hào về Bác. Từ đó, có ý thức tự học
tập và rèn luyện theo tấm gương của Bác.
 Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Chủ đề: Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại.
- Mức độ: tồn bộ
- Nội dung tích hợp: Vẽ đẹp trong phong cách lãnh tụ Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hòa


giữa truyền thống-hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị, thanh cao và khiêm tốn...

II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tranh,...
2. HS: SGK, bài soạn ở nhà,...

III. PHƯƠNG PHÁP:
- Gợi mở, vấn đáp….
- Kĩ thuật động não, trình bày một phút, thảo luận, phân tích tình huống, đặt câu hỏi, giao
nhiệm vụ, chia nhóm…..
- Tích hợp học tập làm theo tấm gương đạo đức HCM (phong cách sống giản dị).

V. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
 Giới thiệu: “Bác Hồ” hai tiếng ấy thật vơ cùng gần gũi và thân thương đối với mỗi người
dân Việt Nam. Hồ Chí Minh khơng những là nhà u nước, nhà cách mạng vì đại mà Người còn là
một danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
Phong cách đó như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” – một tấm
gương về nhà văn hố lỗi lạc ở thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

NỘI DUNG BÀI HỌC


 Hoạt động 1: Hướng dẫn
HS tìm hiểu chung về VB

- GV: Yêu cầu học sinh đọc chú
thích SGK/7.
(?) Dựa vào phần chuẩn bị, em
hãy giới thiệu về tác giả Lê Anh
Trà ?
- GV: Giới thiệu thêm cho học
sinh một số nét về tác giả.
(?) Hãy kể tên các văn bản đã
học từ 6- 8 nói về Bác ?
- GV Cho học sinh đọc văn bản,
tìm hiểu bố cục. (Chú ý đọc
đúng, diễn cảm, khúc triết, mạch
lạc thể hiện sự kính trọng đối với
Bác).
- GV đọc mẫu.
(?) Hướng dẫn HS tìm hiểu các
chú thích 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 ?
(?) Nêu xuất xứ của văn bản ?
(?) PTBĐ chính của VB ?
(?) VB được viết theo kiểu loại
VB nào ?

I. TÌM HIỂU CHUNG :
- HS đọc chú thích.
- Hoạt động cá nhân.
 Giới thiệu về tác giả.

1. Tác giả: Lê Anh Trà

 HS nêu: Đức tính giản dị

của Bác Hồ…
- 2 HS đọc, nhận xét.

 Tìm hiểu các chú thích
giáo viên đã hướng dẫn
- Phát biểu.
 Phương thức chính luận.
- Văn bản nhật dụng.
- Vấn đề: Sự hội nhập với thế
giới và bảo vệ bản sắc văn
hóa dân tộc.
(?) Theo em, bản sắc văn hóa  HS: Được kết tinh những
dân tộc có giá trị như thế nào ?
giá trị tinh thần mang tính
truyền thống của dân tộc.
(?) Trong thời kì hiện nay, vấn đề  Cần thiết và có ý nghĩa.
gìn giữ, bảo vệ bản sắc văn hóa
dân tộc có cần thiết không ?
 Trong thời kì hội nhập hiện
nay, vấn đề gìn giữ, bảo vệ bản
sắc văn hóa dân tộc càng trở nên
có ý nghĩa.
(?) Văn bản có thể chia làm mấy - Theo dõi SGK, phát hiện trả
phần ? Nêu nội dung từng phần ? lời.

2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: VB được trích
trong “HCM và văn hóa VN”
của tác giả Lê Anh Trà.
- Kiểu VB: VB nhật dụng.

- Phương thức biễu đạt thuyết
minh kết hợp lập luận.
- Chủ đề: Vẻ đẹp văn hóa
truyền thống và hiện đại trong
phong cách vị lãnh tụ nước.

- Bố cục: 2 phần.

 3 phần:
- Phần 1: từ đầu đến “rất hiện
đại”  HCM với sự tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Phần 2: phần còn lại  Vẻ
đẹp trong lối sống giản dị mà
 Hoạt động 2: Hướng dẫn thanh cao của chủ tịch HCM. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. HCM với sự tiếp thu tinh
HS tìm hiểu văn bản
hoa văn hóa nhân loại:
- GV: Yêu cầu học sinh đọc lại
- Bác tiếp thu tinh hoa văn hóa


4/ Củng cố:
(?) Hãy nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa d.tộc và
tính văn hóa nhân loại, giữa giản dị và thanh cao trong phong cách Hồ Chí Minh ?
 Bài tập củng cố : Khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng.
Câu 1: Ý nào nói đúng nhất đặc điểm cốt lõi của phong cách HCM được nêu trong bài viết ?
A. Biết kết hợp hài hồ giữa bản sắc văn hố dân tộc và tinh hoa văn hố nhân loại.
B. Có sự thừa kế vẻ đẹp trong cách sống của các vị hiền triết xưa.
C. Am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân trên thế giới.

Câu 2: Trong bài viết, để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cách HCM, tác giả đã khơng sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào?
A. Kết hợp giữa kể và bình luận.
C. Sử dụng phép nói q.
B. Sử dụng phép đối lập.
D. So sánh và sử dụng nhiều từ Hán Việt.
5/ Chuẩn bị bài mới:
- Học thuộc lòng phần ý nghĩa VB.
- Xem kĩ và nắm chắc nội dung, nghệ thuật của bài.
- Soạn bài “Các phương châm hội thoại”. Đọc kĩ và trả lời :
+ Trong hội thoại có mấy phương châm ? Đó là phương châm nào ?
+ Anh Ba đã mang đấy đủ nội dung mà An cần biết khơng ?
+ Rút ra điều gì trong giao tiếp ?
+ Trong ví dụ 2, vì sao truyện lại gây cười ?
+ Từ nội dung a và b rút ra điều gì cần tn thủ khi giao tiếp ?
+ Trong giao tiếp ta cần tránh điều gì ?

Tuần 1
Tiết 3
Bài 1
Tiếng Việt

Ngày soạn: 09/08/2013

Ngày dạy: 20/08/2013 tại lớp 9A1

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI
THOẠI

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1/ Kiến thức:
Nắm được nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2/ Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất
trong 1 tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu tham khảo, bảng phụ…
- HS: SGK, bài soạn ở nhà…
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:


 Giới thiệu: Ở lớp 8, các em đã học một số nội dung của ngữ dụng học như hành động
nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Vì vậy, chúng ta đã có những hiểu biết nhất định về hội
thoại. Tuy nhiên, phương châm hội thoại là một vấn đề hồn tồn mới đối với các em. Muốn hiểu rõ
hơn, hơm nay, chúng ta đi vào tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV

 HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu
phương châm về lượng:
- GV: treo bảng phụ. Gọi HS đọc và
xác định u cầu
(?) Hãy giải thích nghĩa của từ
“bơi” (trong văn cảnh) ?
(?) Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà
Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả

lời có đáp ứng điều An muốn biết
khơng ? Vì sao ?
(?) Theo em bạn Ba cần trả lời như
thế nào ?

(?) Từ đó em rút ra bài học gì về
giao tiếp ?
♠ Y/c HS đọc VD2
(?) Vì sao truyện lại gây cười ?
(?) Hai nhân vật đó chỉ cần hỏi và
trả lời như thế nào ?

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- Đọc ví dụ 1.

NỘI DUNG BÀI HỌC

I. PHƯƠNG CHÂM
LƯỢNG:
1. Tìm hiểu ví dụ:
a. Ví dụ 1 – SGK/8:

VỀ

 Suy nghĩ, trả lời.
- Khơng thoả mãn vì mơ hồ về
ý nghĩa.
- An muốn biết Ba tập bơi ở địa
điểm nào chứ khơng hỏi bơi là

gì ?
♠ Chú ý câu hỏi :
- Là gì ?
- Như thế nào ?
- Ở đâu ?

Cần nói rõ nội dung, khơng
- Rút ra nhận xét.
nên ít hơn những gì mà giao
tiếp đòi hỏi.
- Đọc ví dụ 2.
b. Ví dụ 2 - SGK/9:
- Vì các nhân vật nói nhiều - Câu hỏi thừa từ : cưới.
hơn những gì cần nói.
- Câu trả lời thừa từ : áo mới.
- Anh có “lợn cưới” : Bác
có thấy con lợn nào chạy
qua đây khơng ?
- Anh có “áo mới” : Tơi
chẳng thấy con lợn nào
chạy qua đây cả.
- Nhận xét: Khi giao tiếp,  Khơng nên nói nhiều hơn
khi hỏi, trả lời phải đúng, những gì cần nói.
khơng thừa, khơng thiếu.
- Khái qt lại bài học.
- Câu trả lời khơng mang lại
nội dung An muốn biết vì
trong nghĩa của từ “bơi” đã
có “ở dưới nước”.
- Nói rõ địa điểm cụ thể


(?) Từ câu chuyện cười em hãy cho
biết khi giao tiếp ta cần tn thủ
u cầu gì ?
(?) Từ hai tình huống giao tiếp trên
em rút ra nhận xét gì ?
♠ Y/c hs đọc ghi nhớ
- Đọc.
 Ghi nhớ: SGK/9.
-GV Hướng dẫn HS làm bài tập 1 –  BT1: Vận dụng phương
SGK/9.
châm về lượng phân tích lỗi
(làm miệng).
a. Thừa cụm từ “ni ở
nhà”.
b. Thừa cụm từ “có hai
cánh”.


 HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu
phương châm về chất:
- Treo ví dụ (bảng phụ).
(?) Truyện “Quả bí khổng lồ” phê
phán điều gì?
(?) “Nói khoác” là nói như thế
nào?
(?) Như vậy trong giao tiếp có điều
gì cần tránh ?
- GV đưa ra tình huống.


- HS đọc ví dụ.
- Phê phán tính nói khoác.
- Nói không đúng sự thật.
- HS rút ra nhận xét.

II. PHƯƠNG CHÂM VỀ
CHẤT:
1. Tìm hiểu ví dụ SGK/9:
Câu chuyện “Quả bí khổng lồ”
- Phê phán tính khoác lác, nói
những điều mà chính mình
không tin.
 Đừng nói những điều mình
không tin là đúng sự thật.

- Nghe, xác định tình
huống.
(?) Nếu không biết chắc vì sao bạn  Không nên.
mình nghỉ học thì em trả lời với
thầy cô là “bạn ấy nghỉ học vì bị
bệnh” có nên không ?
(?) Vậy khi giao tiếp cần chú ý điều - Rút ra nhận xét.
- Đừng nói những điều mình
gì ?
không có bằng chứng xác thực.
(?) Từ hai tình huống trên em rút ra  Khái quát.
yêu cầu gì trong giao tiếp ?
 GV chốt lại nội dung ghi nhớ.
 Ghi nhớ: SGK/10.
- Đọc ghi nhớ.

 HĐ3: Hướng dẫn HS thực hiện
III. LUYỆN TẬP:
phần luyện tập:
- Đọc yêu cầu bài tập 2.
 Bài tập 2 - SGK/11.
♠ Y/c HS đọc BT2
(?) Hãy chọn từ ngữ thích hợp điền - Lên bảng làm bài.
a. Nói có sách, mách có chứng.
- Nhận xét.
vào chỗ trống ?
b. Nói dối.
Trả
lời.
(?) Các từ ngữ trên chỉ những cách
c. Nói mò.
nói liên quan đến một phương châm
d. Nói nhăng nói cuội.
hội thoại: Đó là phương châm hội
- Những từ ngữ này chỉ cách
thoại nào ?
nói tuân thủ hoặc vi phạm
ph/châm về chất.
- Đọc y/c bài tập 4 - SGK /  Bài tập 4 - SGK /11.
♠ Y/c HS đọc BT4
11.
- GV chia lớp thành hai nhóm.
a. Để đảm bảo phương châm về
- Nhóm 1: Phần a.
- GV đưa đáp án.
chất, người nói phải dùng cách

- Nhóm 2: Phần b.
nói trên nhằm báo cho người
 Thảo luận: Trình bày.
nghe biết tính xác thực của
- HS đối chiếu đáp án và thông tin mà mình đưa ra chưa
nhận xét.
được kiểm chứng.
b. Để đảm bảo phương châm về
lượng, người nói dùng cách nói
đó nhằm báo cho người nghe
biết việc nhắc lại nội dung cũ là
do chủ ý của người nói.
♠ Y/c HS đọc BT5
- Đọc y/c bài tập 5 –  Bài Tập 5: Tổ chức cho HS
- GV hướng dẫn HS về nhà làm.
SGK/11.
tìm hiểu ý nghĩa của các thành
(?) Tìm các phương châm hội thoại - HS chú ý lắng nghe về tìm ngữ:


liên quan về chất.

và giải thích.

 Ăn đơm nói đặt : vu khống,
đặt điều, bịa chuyện cho người
khác.
- Ăn không nói có: vu khống,
bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cố : Cố tranh cãi

nhưng không có lý lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: nói
năng ba hoa, khoác loác.
- Nói dơi nói chuột: nói lăng
nhăng, linh tinh, không xác
thực.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa để
lấy lòng, không thực hiện.
e) nói nhiều
g) nói linh tinh
h) nói mà không làm.
 Vi phạm phương châm
vềchất (trừ e). Các thành ngữ
này chỉ là những điều tối kị
trong giao tiếp.
- Gọi HS lên bảng làm bài tập củng - HS lên bảng làm bài (bảng  Bài tập bổ sung (có thể về
cố.
phụ)
nhà làm) :
 Nhận xét.
Xây dựng một đoạn hội thoại
(gồm hai cặp thoại) trong đó
phải đảm bảo phương châm về
chất, lượng.
 BT bổ sung: (bảng phụ)
Đọc đoạn hội thoại sau và cho biết bạn Bình đã vi phạm phương châm hội thoại nào bằng
cách đánh dấu X vào ô trống:
Cô giáo: - Tại sao hôm nay bạn An nghỉ học?
Bình:
- Thưa cô, bạn ấy bị bệnh ạ!

Cô giáo: - Em biết chắc như thế chứ ?
Bình:
- Thưa cô, không ạ.
Cô giáo: - Không biết chắc sao em lại nói An bị bệnh ?
Bình lúng túng, không biết trả lời thế nào, đành đứng im.
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
X
4/ Củng cố:
(?) Thế nào là phương châm về lượng ? về chất ?
(?) Trong giao tiếp cần tuân thủ yêu cầu gì ?
(?) Khi giao tiếp, cần lưu ý những vấn đề gì?
5/ Chuẩn bị bài mới:
Chuẩn bị bài: “Thuyết minh kết hợp với lập luận”


Chú ý : + Xem lại văn bản thuyết minh đã học ở Ngữ văn lớp 8. Văn bản thuyết minh có
những tính chất gì ? Chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn
+ Nó được viết ra nhằm mục đích gì ? Cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất,
ngun nhân... Về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên
+ Cho biết các phương pháp thuyết minh thường dùng : Nêu định nghĩa, giải
thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…
+ Đọc văn bản “Hạ Long - Đá và nước”
+ Văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật : Ẩn dụ, nhân
hóa. Hãy chỉ ra cụ thể.
+ Chuẩn bị phần luyện tập SGK/14

Tuần 1
Tiết 4
Bài 1:

TLV

Ngày soạn: 10/08/2013

Ngày dạy: 20/08/2013 tại lớp 9A1

SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN
THUYẾT MINH

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu tham khảo,...
2. HS: SGK, bài soạn ở nhà,...
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
 Giới thiệu: Ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, nhưng
nếu chỉ thuyết minh đơn thuần thì văn bản chỉ mang tính khoa học. Do vậy để bài thuyết minh
thêm sinh động và có yếu tố văn chương, ta tìm hiểu cách đưa các biện pháp tu từ vào trong loại
văn bản này.


Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

Nội dung bài học

I. Tìm hiểu việc sử dụng một số
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số
biện pháp nghệ thuật trong văn
biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh:
bản thuyết minh:
- GV hướng dẫn HS củng  HS hệ thống lại kiến thức.
1. Ơn tập văn bản thuyết minh:
cố lại kiến thức:


(?) Nhắc lại văn bản thuyết - Là kiểu văn bản thông dụng
minh là gì ?
trong mọi lĩnh vực đời sống
nhằm cung cấp tri thức về các
hiện tượng và sự vật trong tự
nhiên, xã hội bằng phương
thức trình bày, giới thiệu, giải
thích.
(?) Mục đích của văn bản
- HS nhớ lại kiến thức cũ trả
thuyết minh là gì ?
lời.
- Nhận xét, bổ sung.
(?) Các phương pháp thuyết

minh thường dùng ?

a) Khái niệm: Là kiểu văn bản
thông dụng trong mọi lĩnh vực đời
sống nhằm cung cấp tri thức về các
hiện tượng và sự vật trong thiên
nhiên, xã hội, bằng phương thức
trình bày, giải thích….

b) Mục đích : Cung cấp tri thức
khách quan về những sự vật, hiện
tượng, vấn đề …được chọn làm đối
tượng để thuyết minh.
- HS kể một số phương pháp
c) Phương pháp thuyết minh:
được sử dụng trong văn Định nghĩa, ví dụ, liệt kê, nêu số
thuyết minh.
liệu, phân loại, so sánh, giải thích…

(?) Nêu đặc điểm chủ yếu - Tri thức khách quan, phổ
của văn bản thuyết minh ?
thông.
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh viết văn bản thuyết
minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật:
- Y/c HS đọc văn bản “Hạ
Long - đá và nước” ?
(?) Văn bản này thuyết
minh đặc điểm của đối
tượng nào?
(?) Vấn đề thuyết minh

trong văn bản là gì ?
(?) VB có cung cấp được tri
thức khách quan về đối
tượng không ? Vì sao ?
(?) Tác giả đã vận dụng
phương pháp thuyết minh
nào là chủ yếu ?

- Đọc

2. Viết văn bản thuyết minh có
sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật:
 Ví dụ: Văn bản: “Hạ Long Đá và nước”

- Đối tượng “Hạ Long - Đá
và nước”.
- HS trả lời

a) Vấn đề thuyết minh: Sự kỳ
lạ của đá và nước.

- Quan sát ví dụ, trả lời.
- Giải thích

- Phương pháp liệt kê (Hạ b) Phương pháp thuyết minh:
Long có nhiều đảo, nhiều
- Liệt kê.
nước, nhiều hang động…)
- Giải thích.

- Phương pháp giải thích
(?) Để cho bài văn sinh - Biện pháp tưởng tượng, liên  Các biện pháp NT:
động, tác giả cần vận dụng tưởng
(nước tạo sự di - Tưởng tượng, liên tưởng
những biện pháp nghệ thuật chuyển…sự thú vị của cảnh ;
+ Nước tạo nên sự di chuyển.
nào ?
tuỳ theo tốc độ, góc độ di
+ Thu tùy theo hướng ánh sáng.
chuyển tạo nên thế giới sống
+ Thiên nhiên tạo nên thế giới
động )
kỳ lạ.
- Nghệ thuật: Nhân hoá, miêu - Nhân hoá
tả - cảnh vật có hồn.
(?) Tác giả đã trình bày - Tác giả đã trình bày được sự
được sự kì lạ của Hạ Long kì lạ của Hạ Long nhờ các
chưa ? Trình bày được như biện pháp tưởng tượng, liên


thế nhờ biện pháp gì ?
tưởng, miêu tả…
(?) Để bài văn thuyết minh - Cần đưa thêm (sử dụng) một
được sinh động, hấp dẫn ta số biện pháp nghệ thuật…
cần phải làm gì ?Tác dụng
của việc sử dụng các biện
pháp NT đó?
 GV: Treo tranh ảnh về - HS nêu tác dụng
Vịnh Hạ Long - nhấn mạnh
vẻ đẹp của cảnh quan này

(?) Khi sử dụng các biện - Sử dụng thích hợp  Nổi
pháp nghệ thuật trong bài bật đặc điểm của đối tượng,
văn thuyết minh ta cần chú gây hứng thú cho người đọc.
ý điều gì?
♠ Y/c HS đọc nội dung - HS đọc ghi nhớ.
phần ghi nhớ.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
- Đọc yêu cầu bài tập 1
SGK/13.
(?) Văn bản có tính chất  Thảo luận, phát biểu.
TM không? Tính chất đó
thể hiện ở những đặc điểm
nào? Những phương pháp
nào đã được sử dụng ?

(?) Tác giả đã sử dụng - Phát biểu, nhận xét.
những biện pháp nghệ thuật - Góp ý, bổ sung hoàn chỉnh
nào ? Tác dụng ?
nội dung bài.
 GV chốt lại phàn nội
dung bài học.

 Làm cho cảnh vật có hồn,sống
động .bài văn hấp dẫn

 Ghi nhớ: SGK/13.
II. Luyện tập:
Bài tập 1 - SGK/13.
a) VB là một câu chuyện vui có
tính chất thuyết minh (Tính chất

thuyết minh thể hiện ở chổ giới
thiệu ruồi rất có hệ thống. Giới
thiệu về họ, giống, loài, về các tập
tính sinh sống, đặc điểm cơ thể ).
- Các phương pháp thuyết minh:
+ Định nghĩa: Thuộc họ côn trùng
hai cánh, mắt lưới
+ Phân loại: Các loại ruồi,
+ Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra
chất dính.
+ Số liệu.
+ So sánh.
+ Kể chuyện.
+ Miêu tả.
+ Ẩn dụ, nhân hóa.
b) Bài thuyết minh này có một số
nét đặt biệt:
- Hình thức: Giống như một văn
bản tường thuật một phiên tòa
- Cấu trúc: Giống như một biên
bản một cuộc tranh luận pháp lí
- Nội dung: Giống như một câu
chuyện kể về loài ruồi
- Các biện pháp nghệ thuật:
+ Nhân hóa
+ Ẩn dụ.


c) Tác dụng của biện pháp tu từ :
Tác dụng gây hứng thú bạn đọc nhỏ

tuổi, vừa truyện vui, vừa học thêm
tri thức.  Sinh động, hấp dẫn, thú
vị.
(?) Tích hợp môi trường:
Theo em được biết ruồi là
loài côn trùng gây ảnh
hưởng nhiều đến vấn đề
môi trường. Vậy em có
sáng kiến gì để diệt trừ
được ruồi không?

- HS nêu ý kiến
- Phát biểu, bổ sung một số
biện pháp diệt ruồi: dùng các
sản phẩm keo dính chuột,...

♠ Y/c HS đọc nội dung bài
tập 2 SGK/15
(?) Nhận xét về các biện
pháp nghệ thuật được sử
dụng để thuyết minh ?
(?) Tại sao có thể sử dụng
một số biện pháp NT để làm
văn thuyết minh ?

- Đọc yêu cầu bài tập 2 Bài tập 2 - SGK/15:
SGK/15.
- Nhận xét.
Phương pháp thuyết minh:
- Kể chuyện.

- Giải thích.
- Phát biểu
- Định nghĩa.
- Lấy sự ngộ nhận mê tín làm cơ sở
cho câu chuyện. Sau đó dùng khoa
học để đẩy lùi ngộ nhận.

4/ Củng cố:
(?) Muốn văn bản thuyết minh có tính thuyết phục, ta cần lưu ý những vấn đề gì?
GV chốt lại lý thuyết chung về thuyết minh.
5/ Chuẩn bị bài mới:
- Học thuộc nội dung ghi nhớ.
- Làm bổ sung thêm bài tập 2 (phân tích) trang 15.
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng…..thuyết minh”
+ GV hướng dẫn chọn một trong những đề bài SGK trang 15, Có thể thuyết minh cái quạt
hoặc cái bút bi.
+ Yêu cầu: Về nội dung thuyết minh  Nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của
cái quạt hoặc cái bút bi.
+ Về hình thức thuyết minh : Vận dụng một số phương pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui
tươi, hấp dẫn như kể cuyện, tự thuật, nhân hóa,…
+ Lập dàn bài theo bố cục của bài văn thuyết minh.


Tuần 1
Tiết 5
Bài 1
TLV

Ngày soạn: 13/08/2013


Ngày dạy: 23/08/2013 tại lớp 9A1

LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG
VĂN BẢN THUYẾT MINH

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng (cái quạt, cái bút, cái kẹo…).
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Xác định u cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật) về một đồ dùng.
3. Thái độ
Nghiêm túc, quan sát được mọi vật xung quanh, hăng say phát biểu.
II/ CHUẨN BỊ:
1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu tham khảo, bảng phụ,…
2. HS: SGK, bài soạn ở nhà,…
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
a/ Nêu 1 số biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản thuyết minh?
b/ Tác dụng của việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật đó?
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Để sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh, bài học hơm nay chúng ta sẽ cùng nhau rèn luyện kĩ năng trên.

Hoạt động của GV


Hoạt động của HS

Nội dung bài học

I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC:
 Hoạt động 1: Hướng dẫn HS lập dàn ý, viết phần mở
 Đề bài luyện tập:
bài trong đề văn TM có sử dụng một số biện pháp nghệ a. Đề bài 1: Hãy thuyết minh về
thuật:
chiếc quạt (cái bút, cái kéo, chiếc
nón).
(?) Đề văn u cầu làm gì?
- HS trả lời.
1. Tìm hiểu đề.
 Thuyết minh (có sử dụng một
- Nhận xét, bổ sung.
- u cầu: thuyết minh (có sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật).
số biện pháp nghệ thuật).
- HS trả lời.
- Nội dung: cơng dụng, cấu tạo,
(?) Xác định vấn đề cần thuyết
chủng
loại, lịch sử… của cái quạt.
minh?
 Thuyết minh về cơng dụng, cấu
tạo, chủng loại, lịch sử… của cái
quạt.
♠ Y/c đại diện tổ 1, 2 treo dàn ý đã - Quan sát dàn ý của tổ 1, 2. Lập dàn ý:
ghi ra bảng phụ ở nhà.

tổ 2.
a. Mở bài:
(?) Phần mở bài ta cần nêu những  Giới thiệu khi qt về - Giới thiệu về quạt. (Định nghĩa
ý nào?
quạt là một dụng cụ như thế nào?)
cái quạt.
(?) Thử nêu phần mở bài theo  HS trình bày.


cách của riêng em?
(?) Tìm ý và sắp xếp ý cho phần  HS giới thiệu cụ thể b. Thân bài:
thân bài của đề bài trên?
về cái quạt.
- Quạt là dụng cụ mang gió mát
 Giới thiệu cụ thể về cái quạt:
đến cho muôn nhà, muôn vật …
+ Quạt là một đồ dùng như thế
- Quạt gồm nhiều loại: quạt trần,
nào? (Phương pháp nêu định
quạt bàn, quạt mo, quạt giấy …
nghĩa).
+ Họ nhà quạt đông đúc và có
- Cấu tạo, công dụng, cách bảo
nhiều loại như thế nào? (Phương
quản …
pháp liệt kê).
- Gặp người biết bảo quản: mới,
+ Mỗi loại quạt có cấu tạo và
sạch, bền …
công dụng như thế nào? (Phương

- Gặp người không biết bảo quản:
pháp phân tích phn loại).
mau hỏng.
+ Để sử dụng quạt có hiệu quả
cần bảo quản quạt như thế nào?
- Quạt nơi công sở …
(?) Thái độ của em ra sao đối với
- Quạt giấy ngày xưa …
quạt nói riêng và các đồ vật khác
nói chung?
- Quạt thóc ở nông thôn …
 HS tự bộc lộ.
- Quạt lúc cần, lúc không cần …
(?) Nêu suy nghĩ của em về vai trò
của quạt trong xã hội hiện nay?

 HS trình bày.

(?) Nhận xét dàn ý ?

- Thảo luận. Nhận xét
(Bổ sung, sửa chữa dàn
ý).
- Rút ra dàn ý chung.
- Nội dung thuyết minh:
nêu được công dụng, cấu
tạo, chủng loại, lịch sử...
- Hình thức thuyết minh :
Sử dụng linh hoạt các
phương pháp, biện pháp

thuyết minh như : Định
nghĩa, giải thích, kể
chuyện, liệt kê, miêu tả,
so sánh, nhân hoá.
- 2 HS nhận xét.

 Lưu ý: dàn ý phải đảm bảo bố
cục ba phần, chi tiết và phải dự
kiến cách sẻ dụng biện pháp nghệ
thuật trong bài thuyết minh (Tự
thuật về mình, phỏng vấn các loại
quạt, thăm một nhà sưu tầm các
loại quạt…)

c. Kết bài.
Ý nghĩa của quạt đối với con
người trong xã hội hiện đại.

(?) Hãy đọc đoạn MB cho đề văn
thuyết minh về cái quạt.
- Nhận xét.
- Nghe

♠ Y/c HS ở tổ 3, 4 trình bày dàn ý - Trình bày
đã lập ở nhà.

 Đề bài 2 : Hãy thuyết minh về
chiếc bút.
a. Mở bài:
- Giới thiệu về chiếc bút.



(?) Hãy nhận xét dàn ý ?

 Thảo luận - Nhận xét
(Bổ sung, sửa chữa dàn
ý).
♠ Lưu ý: Khi trình bày dàn ý cần - Rút ra dàn ý chung.
dự kiến cách sử dụng biện pháp
nghệ thuật.
(?) Hãy trình bày phần mở bài cho - HS viết bài-trình bày
đề văn thuyết minh về chiếc bút ? phần mở bài.
(các nhóm viết trong 5 phút)
- Nhận xét.
 GV: đọc đoạn văn mở bài mẫu.
- HS nghe.
- Nhận xét : (chú ý) về
+ Nội dung (Đặc
điểm cấu tạo, giá trị, lịch
sử ra đời, quá trình
làm ...)
+ Về hình thức trình
bày : vận dụng các
phương pháp, biện pháp
thuyết minh linh hoạt tạo
sự hấp dẫn .
♠ Y/c HS đọc các bài viết vừa thực - Đọc.
hiện.
- Lắng nghe và nhận xét,
sửa chữa.

(?) Nếu hai đề văn trên ta không - Không sinh động,
sử dụng biện pháp nghệ thuật thì không hấp dẫn.
bài văn sẽ như thế nào?

b. Thân bài:
- Giới thiệu về các loại bút.
- Cấu tạo, công dụng, cách bảo quản
của mỗi loại.
c. Kết bài:
- Bày tỏ thái độ về chiếc bút.
3. Viết bài :
 Viết đoạn văn thuyết minh
(chiếc nón lá)
- Mẫu: * Bài viết phần mở bài:
Tôi là cây viết, một vật dụng rất
quan trọng và cần thiết đối với người
học sinh. Nói đến tôi, chắc hẳn trong tất
cả các bạn không ai là không biết bởi lẽ
tôi luôn luôn ở bên bạn ngay cả lúc ở
trường cũng như khi về nhà.

4. Đọc và sửa chữa :

II. LUYỆN TẬP:
Kiến thức cần nhớ:
(?) Nêu vai trò của các biện pháp - Rút ra nhận xét. (nhắc - Vai trò của các biện pháp nghệ
nghệ thuật trong văn bản thuyết lại kiến thức )
thuật trong văn bản
minh ?
thuyết minh.

 góp phần làm nổi bật đặc điểm
của đối tượng thuyết minh và gây
hứng thú cho người đọc.
 Hoạt động 2: Hướng dẫn HS chốt lại kiến thức:

4/ Củng cố:
Nhắc nhở HS khi làm bài văn thuyết minh cần sử dụng một số biện pháp nghệ thuật để bài viết
sinh động, hấp dẫn và đối tượng thuyết minh nổi bật, gây ấn tượng.
5/ Chuẩn bị bài mới:
- GV hướng dẫn HS về đề bài : Thuyết minh về chiếc nón là Việt Nam
- HS về nhà làm hoàn chỉnh dàn ý cho đề bài này (viết cụ thể phần mở bài và kết bài)
- Tiếp tục ôn lại lý thuyết : Thuyết minh
- Đọc và tham khảo các đề bài Thuyết minh - SGK
- Chuẩn bị bài : Văn bản : “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”
+ Đọc kỹ văn bản, tìm hiểu chú thích.
+ Dựa vào các câu hỏi trong SGK để trả lời.


+ Cụ thể : - Nêu các luận điểm và hệ thống luận cứ ? Tìm hiểu và phân tích các luận điểm và
l.cứ ?
- Theo em, vì sao văn bản này lại được đặt tên là “Đấu tranh cho một thế giới hòa
bình”
+ Viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em sau khi tìm hiểu văn bản.

Đoạn văn mẫu bổ sung:
ĐỀ BÀI VỀ CHIẾC NÓN LÁ:
1. Mở bài : Giới thiệu chung về chiếc nón :
Chiếc nón lá Việt Nam là một phần cuộc sống của ngời Vịêt Nam. Đó là người bạn thuỷ chung
của người lao động một nắng hai sương.
Chiếc nón lá không chỉ dùng che nắng che mưa mà còn là một phần không thể thiếu làm nên vẻ

đẹp duyên dáng cho người Việt Nam.
2. Thân bài :
- Nón lá Việt Nam có lịch sử lâu đời.
- Hình ảnh chiếc nón lá đã được khắc trên chiếc trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh
khoảng 3000 năm về trước.
- Nón đã hiện diện trong đời sống hàng ngày của người Việt Nam trong suốt cuộc chiến tranh
dựng nước và giữ nước.
- Họ hàng nhà nón cũng thật phong phú và thay đổi theo từng thời kì. Có chiếc nón rất nhỏ như
chiếc mũ bây giờ dùng cho các quan lại trong triều đình phong kiến, có chiếc nón quai thao dùng
cho các nghệ sĩ dân gian....
- Chiếc nón được làm từ lá cọ.
- Muốn co chiếc nón đẹp, người làm phải biết chọn lá có mầu trắng xanh, gân lá vẫn còn mầu
xanh nhẹ, mặt lá phải bóng khi đan nên trông mới đẹp.
-Trước khi đan lá nón, người ta phải dựng khung bằng dây mây...
- Chiếc nón là không chỉ đem lại hữu ích trong cuộc sống hằng ngày, dùng để che nắng che mưa
mà còn có giá trị tinh thần. Chiếc nón đã đi vào ca dao dân ca..
Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu.
3. Kết bài:
Khẳng định vai trò ý nghĩa, vị trí của nón lá trong thời đại ngày nay.
Đoạn tham khảo
Người xứ Huế yêu thơ và nhạc lễ
Tà áo dài trắng nhẹ nhàng bay
Nón bài thơ e lệ trong tay
Thầm bước lặng những khi trời dịu nắng.
Đã từ lâu, tà áo dài và chiếc nón bài thơ xứ Huế đã đi vào nhiều bài thơ, ca Việt, trở thành
một biểu tượng của người phụ nữ cố đô. Chiếc áo dài kín đáo, dịu dàng cộng với vẻ thanh mảnh,
nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái Việt.
ĐỀ BÀI VỀ CHIẾC QUẠT :
1. Mở bài:

- Chúng tôi là họ nhà quạt. Chúng tôi là một sản phẩm nhân tạo rất quan trọng nhằm phục vụ
nhu cầu cuộc sống.
- Các bạn ạ! Họ nhà quạt chúng tôi có rất nhiều chủng loại và công dụng khác nhau.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu về lịch sử ra đời của họ nhà quạt:


- Có nguồn gốc từ lâu đời như quạt mo, nan, giấy… được làm bằng các vật liệu đơn giản
như mo cau, giấy tre…
- Để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hiện đại hơn, con người đã sáng tạo ra quạt bằng nhựa,
quạt máy…
b. Cấu tạo và chủng loại:
 Họ nhà quạt chúng tôi rất đa dạng, phong phú.
- Quạt mo : được làm từ các mo cau (tức là bẹ ngoài của buồng cau), tôi có cấu tạo đơn
giản, có thể cắt thành nhiều hình thù theo ý muốn, cuộc sống của chúng tôi rất gần gũi với người
dân Việt Nam.
- Quạt giấy, quạt nhựa : Chúng tôi được làm bằng chất liệu giấy và nhựa. Chúng tôi có rất
nhiều màu sắc, hình dạng thì vô cùng phong phú… Ngày xưa, chúng tôi là những đồ vật rất cần
thiết để đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống của mỗi người, còn ngày nay chúng tôi được dùng rất
nhiều trong nghệ thuật.
- Quạt máy: Hiện nay tôi là loại quạt được yêu thích nhất và có công dụng nhiều nhất. Tôi
được cấu tạo bằng động cơ chạy bằng điện. Bản thân tôi có cánh quat, có khung sắt bao ngoài hình
tròn có tác dụng tránh nguy hiểm, có hộp số để điều chỉnh độ mạnh yếu của quạt.
c. Công dụng : được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như:
- Trong cuộc sống hằng ngày để tạo ra gió mát, làm quà tặng…
- Trong sản xuất dùng để quạt thóc, thông gió trong các nhà máy…
- Trong nghệ thuật dùng để múa…
d. Cách bảo quản:
- Quạt mo, quạt giấy : không để nơi ẩm ướt, khi sử dụng thì quạt nhẹ nhàng tránh sự va
chạm để quạt khỏi bị hư.

- Quạt nhựa : không nên để vật nặng lên trên để khỏi bị vỡ, tránh để gần lửa…
- Quạt máy : bảo quản bằng cách thường xuyên kiểm tra, lau chùi các bộ phận cấu tạo của
quạt, tra dầu vào máy…
 Nếu chúng ta biết bảo quản tốt thì quạt sẽ bền, dùng được lâu. Những người thiếu ý thức
đồ vật sẽ nhanh hỏng. Đặc biệt hiện nay tại các công sở, do ý thức bảo quản của chúng ta chưa tốt
nên dễ gây tai nạn đáng tiếc. Do vậy chúng ta cần khắc phục và bảo quản các loại quạt tốt hơn.
Các em là HS khi học xong các buổi học thì nhớ phải tắt quạt trước khi ra về để vừa tiết kiệm điện
vừa giữ độ bền của quạt.
3. Kết bài :
- Khẳng định lại công dụng.
- Mong ước của chính nó.
……………….
……………….
Tuần 3
Tiết: 11 – 12
Bài 3
Văn bản:

Ngày dạy: 02-03/09/2013 tại lớp 9A1

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:


- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt
Nam

2. Kĩ năng:
- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng. Học tập phương pháp tìm
hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà
nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
- KNS: Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi
cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế
giới hiện nay.
- Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
3. Thái độ: Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh minh họa,…
1. HS: Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, trực quan, gợi tìm.
- Kĩ thuật động não, chia nhóm, đặt câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
(?) Tại sao nói: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và sự sống
trên trái đất?
(?) Hãy chứng minh Cuộc chạy đua vũ trang làm mất khả năng cải thiện đời sống của con
người.
Câu hỏi: (?) Giữa chiến tranh hạt nhân với động đất và sóng thần có sự gần gũi và khác biệt
nhau như thế nào? Mỗi chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế
giới hòa bình?
Phương án trả lời
- So sánh đấu tranh hạt nhân và động đất, sóng thần:
+ Sự gần gũi: Cùng có sức hủy diệt lớn, nguy cơ đe dọa tính mạng của con người.
+ Khác biệt ở chỗ:

 Chiến tranh hạt nhân do con người sáng tạo và mang lại.
 Động đất và sóng thần do hiện tượng tự nhiên mang lại.
 Nhiệm vụ của chúng ta là: phản đối chiến tranh, đấu tranh chống việc sản xuất và sử dụng vũ
khí hạt nhân trên thế giới...
3. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Có thể nói trong mấy chục năm cuối của thế kỉ XX, vấn đề bảo vệ, chăm
sóc trẻ em được loài người tiến bộ có sự quan tâm đặc biệt. Một trong những việc làm của sự quan
tâm ấy là Hội nghị cấp cao về trẻ em họp tại trụ sở Liên Hiệp Quốc Niu-oóc ngày 30 - 09 -1990. Sau
đây là đoạn trích của tuyên bố trên.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
 Hoạt động 1 : Hương dẫn HS đọc, tìm hiểu chú thích:
- GV gọi HS đọc phần chú  Đọc theo yêu cầu GV.

Nội dung bài học
I. GIỚI THIỆU CHUNG:


thích.
(?) Dựa vào chú thích trong
SGK, em hãy nêu những nét
cơ bản về xuất xứ của văn
bản này?
- GV đọc mẫu một đoạn, gọi
HS thay nhau đọc đến hết.
(?) Cho biết kiểu loại văn
bản? Phương thức biểu đạt
của văn bản?
(?) Em hiểu thế nào là lời
tuyên bố?


 Phát hiện.

- Xuất xứ: Văn bản này được
trích trong “Tuyên bố của Hội
nghị cấp cao thế giới về trẻ
em”, họp tại trụ sở Liên hợp
quốc ở
Niu-oóc ngày
- Hai học sinh đọc.
30/09/1990.
- Nhận xét.
 Giải thích:
- Thể loại: Thuộc VB nhật
dụng.
- PTBĐ: Nghị luận xã hội,
- Nói rõ một cách nghiêm chỉnh chính trị.
cho mọi người biết một việc
quan trọng, cần thiết.
(?) Theo em lí do nào khiến  Những năm cuối thế kỉ XX,
tuyên bố này ra đời?
khoa học kĩ thuật phát triển, kinh
tế tăng trưởng, tính cộng đồng,
hợp tác giữa các quốc gia mở
rộng. Đó là điều kiện thuận lợi
đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em. Nhưng vẫn còn có
nhiều khó khăn, nhiều vấn đề
cấp bách đặt ra: sự phân biệt về
mức sống, tình trạng chiến tranh,

bạo lực, trẻ em bị tàn tật, bóc lột,
thất học
 Hướng dẫn học sinh tìm - Tìm hiểu chú thích theo hướng
hiểu các chú thích 2, 3, 4, 5, dẫn.
6, 7. (chế độ a-pác-thai, thôn
tính, tị nạn, công ước, giải trừ
quân bị, …).
(?) Đoạn trích gồm có mấy  Phát hiện: Sau hai đoạn đầu - Bố cục: 3 phần
phần? Nêu nội dung từng khẳng định quyền được sống,
phần. Phân tích tính hợp lí, được phát triển của trẻ em, kêu
chặt chẽ của bố cục văn bản. gọi khẩn cấp toàn nhân loại quan
tâm đến vấn đề này. Đoạn còn lại
văn bản chia làm ba phần:
- P1: Sự thách thức: Thực trạng
cuộc sống và hiểm hoạ của nhiều
trẻ em trên thế giới.
- P2: Cơ hội: Khẳng định những
điều kiện thuận lợi  bảo vệ
chăm sóc trẻ em.
- P3: Nhiệm vụ: Xác định những
nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc
gia và cả cộng đồng quốc tế cần


làm vì sự sống còn, phát triển
của trẻ em. Những nhiệm vụ có
tính cấp bách này được nêu lên
một cách hợp lí bởi dựa trên cơ
sở tình trạng, điều kiện thực tế.
(?) Nêu nhận xét về bố cục?

- HS nhận xét.
 Rõ ràng, mạch lạc, liên kết
 Rõ ràng, mạch lạc, liên - Lắng nghe, bổ sung.
chặt chẽ các phần.
kết chặt chẽ các phần
 GV chuyển: Văn bản
không phải là toàn bộ lời
tuyên bố của hội nghị cấp
cao thế giới về quyền trẻ
em…
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
- Gọi HS đọc VB mục 1, 2:
Đọc
phần
văn
bản.
1/ Mở đầu:
(?) Hãy nêu nội dung, ý
- M1: Nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn
nghĩa từng mục ?
đề
- M2: Khái quát những đặc điểm,
yêu cầu của trẻ em khẳng định
quyền được sống, được phát
triển trong HB, HP.
(?) Qua tìm hiểu phần đầu - Nhận thức: Trong trắng, hiểu - Quyền sống, quyền được bảo
văn bản “Tuyên bố thế giới biết,....dễ bị tổn thương và còn vệ của trẻ em trên toàn thế
về sự sống còn ...”, nhận thức phụ thuộc. Phải được sống trong giới là một vấn đề mang tính
của cộng đồng quốc tế về trẻ vui tươi được chơi, được học... nhân bản.
Tương lai của chúng phải được

em như thế nào?
hình thành trong sự hòa hợp và
tương trợ.
 Cách nêu vấn đề gọn, rõ có
- GV nhận xét kết quả phần - Nghe và ghi nhớ.
mở đầu
tính chất khẳng định giới thiệu
mục đích, nhiệm vụ của Hội
nghị cấp cao TG.
HS
đọc
theo
yêu
cầu.
- GV yêu cầu HS đọc phần
2/ Sự thách thức:
“Sự thách thức”.


(?) Chú ý những từ “hàng
ngày, mỗi ngày...” bắt đầu ở
mỗi mục 4,5,6 có tác dụng
gì? Nêu ND các mục đó?
(?) Ở phần này, bản “Tuyên
bố” đã nêu lên thực tế cuộc
sống của trẻ em TG ra sao?
(?) Chỉ ra những mặt gây
hiểm hoạ, khổ cực cho trẻ em
trên thế giới ?


- Phát hiện: Sự diễn ra thường
xuyên.
- Nhận xét, bổ sung.
- Tình trạng bị rơi vào hiểm họa,
cuộc sống khổ cực về nhiều mặt
của trẻ em trên TG.
- Phát hiện
+ Bị trở thành nạn nhân của - Bị trở thành nạn nhân:
+ Của chiến tranh và bạo lực
chiến tranh và bạo lực, sự phân
+ Sự phân biệt chủng tộc
biệt chủng tộc, sự xâm lược,
+ Sự xâm lược, chiếm đóng
chiếm đóng và thôn tính của
của nước ngoài.
nước ngoài.

+ Chịu đựng thảm hoạ của đói
nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình
trạnh vô gia cư, dịch bệnh, mù
chữ, môi trường xuống cấp.
(?) Theo em, những nguyên - Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do
nhân ấy ảnh hưởng đến đời suy dinh dưỡng và bệnh tật.
sống trẻ em thế nào? (Hậu
quả gì ?)
(?) Em hiểu như thế nào về
chế độ a-pac-thai, như thế
nào về AIDS ?
(?) Em có nhận xét gì về cách
phân tích, lập luận trong đoạn

này? Tác dụng của cách phân
tích đó?
 GV: Hiện nay nạn buôn
bán trẻ em, mắc HIV, sớm
phạm tội, tình trạng trẻ em
lang thang, cơ nhỡ, sau động
đất...còn rất nhiều trên các
nước.
(?) Theo em những nỗi bất
hạnh đó có cách nào giải
thoát không?
(?) Nhận thức, tình cảm của
em sau khi đọc phần “Sự
thách thức”?
- Gọi hs đọc mục 8, 9
(?) Tóm tắt lại các điều kiện
thuận lợi cơ bản để cộng
đồng quốc tế hiện nay có thể

- Chịu đựng những thảm họa
của: đói nghèo, khủng hoảng
kinh tế, tình trạng vô gia cư,
dịch bệnh, mù chữ, môi
trường xuống cấp.
 Hậu quả:
40.000 trẻ em chết mỗi
ngày do suy dinh dưỡng và
bệnh tật.

- HS tự bộc lộ

- Giải thích.
- HS nhận xét.
- Lớp góp ý, bổ sung.

 Ngắn gọn nhưng nêu khá
đầy đủ, cụ thể nguyên nhân
khiến trẻ em rơi vào hiểm hoạ,
khổ cực.

- HS thảo luận nhóm - đưa ra ý
kiến (loại bỏ chiến tranh, bạo
lực, xoá đói nghèo...)
- Thách thức là những khó khăn  Đó là thách thức lớn với
trước mắt phải vượt qua.
các nhà chính trị đặt quyết tâm
vượt qua.
- Theo dõi phần 3: “Cơ hội”.
3/ Cơ hội:
- Suy nghĩ. Tóm tắt.
Tóm tắt những điều kiện thuận Trẻ em:
- Được bảo vệ sinh mệnh
lợi để chăm sóc, bảo vệ trẻ em:


đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo
vệ trẻ em ?
 Sự liên kết lại của các
quốc gia cùng ý thức cao của
cộng đồng quốc tế… Đã có
công ước với quyền trẻ em

làm cơ sở, tạo ra một cơ hội
mới. Sự hợp tác và đoàn kết
quốc tế ngày càng có hiệu
quả…phong trào giải trừ
quân bị được đẩy mạnh tạo
điều kiện cho một số tài
nguyên to lớn được chuyển
sang phục vụ các mục tiêu
kinh tế, tăng cường phúc lợi
xã hội.
 Liên hệ thực tế:
(?) Em suy nghĩ gì về sự
quan tâm của Đảng, NN ta
hiện nay đối với phong trào
chăm sóc, bảo vệ trẻ em?
 GV: Đảng và Nhà nước
đã có pháp lệnh quy định về
quyền trẻ em: UBBV và
chăm sóc trẻ em, sự nhận
thức và tham gia tích cực
của nhiều tổ chức xã hội
vào phong trào chăm sóc
trẻ, quan tâm đúng mức về
trẻ: VD trong lĩnh vực giáo
dục lập nhiều trường dành
cho trẻ khuyết tật, bệnh viện
nhi, hệ thống các trường
mầm non, nhà hát, công
viên, NXB truyện sách thiếu
nhi...

(?) Em biết những tổ chức
nào của nước ta thể hiện ý
nghĩa chăm sóc trẻ em VN?
(?) Em có đánh giá gì về
những cơ hội trên?

+ Liên kết quốc gia – công ước - Được tôn trọng
về quyền trẻ em.
- Sự liên kết lại của các quốc
+ Hợp tác quốc tế – phong trào gia cùng ý thức cao của cộng
giải trừ quân bị được đẩy mạnh. đồng quốc tế.
- Đã có công ước về quyền trẻ
em làm cơ sở, tạo cơ hội mới.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc
tế ngày càng có hiệu quả.
- Phong trào giải trừ quân bị
được đẩy mạnh.

 HS thảo luận nhóm
- Nước ta có đủ phương tiện,
kinh tế.
- Trẻ em nước ta được chăm sóc,
tôn trọng...
- Chính trị ổn định, kinh tế phát
triển...
+ Mở nhiều trường học, nhất là
trường khuyết tật, các trường
mầm non…
+ Công viên, nhà thiếu nhi,…
+ Giúp đỡ thiết thực của NN các tổ chức phúc lợi XH …


- Bà mẹ và trẻ em.

- HS tự bộc lộ: Những cơ hội
khả quan đảm bảo công ước thực
hiện.
- GV gọi 1 HS đọc
- Theo dõi phần 3
(?) Ở phần này, bản “Tuyên - Phát hiện, tóm tắt những nội
bố” đã nêu lên khá nhiều dung chính từ mục 10 – 15.
điểm mà từng quốc gia và cả - Tăng cường sức khoẻ và chế độ

 Những cơ hội khả quan
đảm bảo cho công ước thực
hiện.
4/ Nhiệm vụ:
Những đề xuất nhằm bảo
đảm cho trẻ em được chăm
sóc được bảo vệ phát triển:


cộng đồng quốc tế cần phải
nỗ lực phối hợp hành động.
Nêu những nhiệm vụ cấp
thiết của cộng đồng quốc tế,
của từng quốc gia đối với sự
sống còn của trẻ em ?

(?) Em có nhận xét gì về
những nhiệm vụ mà bản

tuyên bố đưa ra ? Dựa trên cơ
sở nào? N/V nào là quan
trọng nhất?
(?) Để thực hiện được những
nhiệm vụ đó cần có những
cách thức thực hiện ntn?
(?) Nhận xét về cách trình
bày lời văn, ý văn của phần
văn bản?
(?) Em có nhận xét gì về
nghệ thuật của VB? Tác giả
đã sử dụng những phương
pháp TM nào?
(?) Chỉ ra mối liên hệ giữa
các phần trong văn bản?
Phương pháp được vận dụng?
(?) Hãy nêu khái quát nội
dung ý nghĩa của văn bản ?

dinh dưỡng của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc trẻ em bị
bệnh tật, có hoàn cảnh khó khăn.
- Đối xử bình đẳng với trẻ em.
- Xoá mù chữ cho trẻ em
(PCTHCS)
- Gia đình là nền tảng để trẻ em
lớn khôn và phát triển …
- Khuyến khích trẻ tham gia sinh
hoạt văn hoá xã hội.
- Cần cấp bách khôi phục kinh

tế.
- Các nước cần phối hợp thực
hiện.
- Nhận xét : Dựa trên tình trạng
thực tế của trẻ em TG hiện
nay,những thuận lợi đối với n/v
bảo vệ chăm sóc trẻ

- Tăng cường sức khoẻ và
chế độ dinh dưỡng.
- Quan tâm trẻ khuyết tật, trẻ
có hoàn cảnh khó khăn.
- Đảm bảo quyền bình đẳng
nam nữ, trẻ được học hành,
khuyến khích trẻ tham gia vào
các hoạt động xã hội.

 Các nhiệm vụ đưa ra cụ
thể, toàn diện, dựa trên tình
hình thực tế. Chỉ ra nhiệm vụ
cấp thiết của cộng đồng quốc
tế.

- Các nước cần đảm bảo tăng
trưởng KT, cần những nỗ lực
phối hợp...
- Nhận xét.
 Hình thức nghệ thuật:
- Ý và lời văn rõ ràng, dứt khoát. - Gồm 17 mục, chia 4 phần
trình bày rõ ràng, hợp lí, logic,

làm cho văn bản có kết cấu
chặt chẽ.
- Sử dụng phương pháp nêu số
liệu, phân tích khoa học.
- Mối liên hệ chặt chẽ, tự nhiên.

- Tổng hợp nội dung của văn  Ý nghĩa văn bản :
bản.
Văn bản nêu lên nhận thức
đúng đắn và hành động phải
làm vì quyền sống, quyền
được bảo vệ và phát triển trẻ
em.
(?) Qua bản “tuyên bố” em - Tự bộc lộ.
III. TỔNG KẾT:
nhận thức như thế nào về tầm
Ghi nhớ SGK/35
quan trọng của vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, sự quan tâm
của cộng đồng quốc tế về vấn
đề này ?
- GV chốt lại phần nội dung - Lắng nghe.
ghi nhớ.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ SGK.


4. Củng cố:
(?) Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của Đảng, NN, các tổ chức XH đối
với trẻ em hiện nay ở đòa phương em? Nhận thức hoạt động của bản thân?

 Sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa phương, các tổ chức XH đối với trẻ em: khám chữa
bệnh cho trẻ, vận động đi học, tổ chức lễ tết, tặng q cho trẻ nghèo…
Câu 1: Theo tác giả nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với trẻ em là gì?
a. Tăng cường sức khỏe.
c. Tăng cường giáo dục.
b. Đảm bảo quyền bình đẳng.
d. Kế hoạch hóa gia đình.
Câu 2: Theo em biết ở Việt Nam chính phủ đã thực hiện những cơ hội nào?
a. Tham gia cơng ước quốc tế về trẻ em.
c. Xóa đói giảm nghèo.
b. Thực hiện giáo dục cho mọi người.
d. Câu a,b,c.
5. Chuẩn bị bài mới:
- Tìm hiểu thực tế cơng việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương.
- Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em, những quan tâm của các cá
nhân, các đồn thể, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các tổ chức quốc tế đối với trẻ em.
- Xem và học nội dung bài học
- Chuẩn bị tiếp bài mới:Các phương châm hội thoại (tt)
+ Đọc trước
các ví dụ ở SGK,
trả lời các câu hỏi bên dưới. Qua soạn bài, cần rút ra:
+ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp?
+ Những trường hợp khơng tn thủ phương châm hội thoại?
Ngày dạy: 03 - 06/09/2013 tại lớp 9A1
Tuần 3
Tiết 13
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
Tiếng Việt:
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức:

- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp
- Những trường hợp khơng tn thủ phương châm hội thoại
2. Kĩ năng :
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong q trình giao tiếp
- Hiểu đúng ngun nhân của việc khơng tn thủ các phương châm hội thoại
3. Thái độ: Tn thủ phương châm hội thoại trong giao tiếp
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo, bảng phụ,...
2. Học sinh: Bài soạn, đọc trước ngữ liệu mẫu, trả lời các câu hỏi tình huống ở SGK trang 37
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học.u cầu của mỗi phương châm?
-Tình huống giao tiếp sau đã tn thu phương châm hội thoại nào? Chỉ cụ thể?
Sơn:- Ba mẹ cậu làm nghề gì?
Hải: - Ba mẹ tơi đều là những giáo viên dạy học.
 PC về lượng, thừa dạy học
3. Bài mới:


 Giới thiệu bài: Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số phương
châm hội thoại. Song chúng ta sẽ vận dụng những phương châm này vào tình huống giao tiếp
cụ thể ra sao và phương châm hội thoại có phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình
huống giao tiếp hay không? Để lý giải được vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm
nay.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
 Hoạt động 1: Yêu cầu HS
- 1 HS đọc văn bản
đọc truyện cười “Chào hỏi”

(?) Hai người giao tiếp với nhau
trong hoàn cảnh nào?
(?) Anh đã chào hỏi bằng cách
nào? Và chào hỏi như thế nào?
(?) Trong trường hợp này, nhân
vật chàng rể có tuân thủ đúng
phương châm lịch sự không? Vì
sao?

GDHS, LHTT: (?) Vậy nếu ở
trong trường hợp này, em sẽ
chào hỏi như thế nào để tuân
thủ đúng phương châm lịch
sự?

Nội dung bài học
I/ Quan hệ giữa phương
châm hội thoại với tình
huống giao tiếp:
VD: Truyện Chào hỏi
- Người đốn củi đang đốn cành
- Bác làm việc vất vả
trên trên cây cao. Anh chàng rể lắm phải không? (câu chào
đi qua và muốn chào hỏi.
không đúng tình huống giao
- HS phát hiện: Anh chàng rể tiếp).
đã ra hiệu gọi anh đốn củi
xuống chỉ để hỏi: Bác làm
việc vất vả lắm phải không?
- Chào hỏi là lịch sự nhưng  Chàng rể không tuân thủ

trong tinh huống nào gây phiền đúng phương châm lịch sự.
hà cho người khác  không vì: Chàng ta đã làm việc
đạt hiệu quả giao tiếp.
quấy rối, gây phiền người
 Chàng rể không tuân thủ khác.
đúng phương châm lịch sự. vì:
Người được hỏi bị gọi từ trên
cao xuống lúc người đó đang
làm việc  quấy rối, gây phiền
cho người khác
- HS đưa ra nhiều phương án
khác nhau. Có thể là:
 Đứng dưới hỏi: Bác đang
đốn củi đấy à? Hay: Hôm nay
bác đốn được nhiều củi chưa?

(?) Qua câu chuyện này em có - Ghi nhớ 1 SGK/36
thể rút ra bài học gì cho mình
 GV: Vậy một câu nói có thể
được coi là tuân thủ PCHT
trong tình huống này nhưng lại
không tuân thủ phương châm
hội thoại trong tình huống khác.
Như vậy để giao tiếp thành công
người nói ko chỉ nắm vững
phương châm hội thoại mà còn
phải xác định rõ những đặc
điểm của tình huống giao tiếp,

 Ghi nhớ 1 - SGK/36



phải biết rõ đang nói với ai, nói
khi nào.
 Hoạt động 2: Hướng dẫn
HS tìm hiểu về nhưng trường
hợp không tuân thủ PCHT:
 Y/c HS đọc lại các ví dụ và  Trừ tình huống phương
cho biết những tình huống nào châm lịch sự, các tình huống
còn lại đều không tuân thủ
PCHT không được tuân thủ.
PCHT.
 Y/c HS đọc đoạn đối thoại
mục 2:
(?) Vậy, câu trả lời của Ba có - Không đáp ứng vì: An mong
đáp ứng nhu cầu của An không? muốn: Biết chiếc máy bay đầu
tiên được chế tạo vào năm nào
Vì sao?
 Câu trả lời đầu TK XX chưa
cụ thể năm nào.
(?) Vậy có phương châm hội - Phương châm về lượng
thoại nào đã không được tuân (không cung cấp lượng thông
tin như mong muốn)
thủ?
(?) Tại sao người nói (Ba) - Vì: Người nói không biết
không tuân thủ phương châm chính xác chiếc máy bay đầu
tiên trên TG được chế tạo vào
hội thoại ấy?
năm nào. Để tuân thủ phương
châm về chất (không nói điều

mà mình không có bằng chứng
xác thực), người nói phải trả
lời một cách chung chung: Đâu
khoảng đầu TK XX
(?) Từ các ví dụ (1; 2 ) em rút ra - Do người nói vô ý, vụng về,
nguyên nhân nào khiến người thiếu văn hoá giao tiếp
nói không tuân thủ các phương
châm hội thoại ?
 Y/C HS đọc mục 3:
(?) Giả sử có một người mắc - Không nên nói thật, vì: Bênh
bệnh ung thư đã đến giai đoạn nhân lo sợ, tuyệt vọng.
cuối, thì sau khi khám bệnh, bác
sỹ có nói thật cho người ấy biết
hay không? Tại sao?
(?) Khi bác sĩ nói tránh đi để - Không tuân thủ phương châm
bệnh nhân yên tâm thì bác sĩ đã về chất (nói điều mà mình tin
không tuân thủ phương châm là không đúng).
hội thoại nào?
(?) Việc nói không đúng sự thật - Có thể chấp nhận được, vì:
này của bác sĩ có thể chấp nhận Điều này hoàn toàn có lợi cho
bệnh nhân ,giúp bệnh nhân lạc
được không? Tại sao?
quan trong cuộc sống.

II/ Những trường hợp
không tuân thủ phương
châm hội thoại:
 Đoạn đối thoại: SGK/36
 Ví dụ1,2:
- Cậu có biết chiếc máy

bay đầu tiên chế tạo vào
năm nào không ?
- Đâu khoảng thế kỉ XX.
 Đảm bảo PC về chất.
Không tuân thủ PC về lượng
(chưa đưa được thông tin
chính xác – năm).
 Thiếu sự hiểu biết về lĩnh
vực đó.

 Ví dụ3:
- Bệnh của ông nếu cố
gắng sẽ vượt qua…
 Không nói sự thật – là
không tuân thủ phương
châm hội thoại về chất.
Nhưng đó là việc làm nhân
đạo và cần thiết (ưu tiên cho
một yêu cầu khác quan trọng
hơn).


(?) Tóm lại, phương châm về
chất ở đây không tuân thủ là bởi
nguyên nhân gì?
- Tình huống khác: người chiến
sĩ không may rơi vào tay địch,
không thể vì tuân thủ PC về chất
mà khai thật hết tất cả những gì
mình biết về đồng đội, về bí mật

của đơn vị,...
 Y/C HS đọc mục 4:
(?) Khi nói “Tiền bạc chỉ là
tiền bạc” thì có phải người nói
không tuân thủ phương châm
về lượng hay không?
 (GV gợi ý: Câu nói trên có
mấy lớp nghĩa? Mỗi lớp nghĩa
đó có tuân thủ phương châm về
lượng hay không?)

- Người nói ưu tiên cho một
phương châm hội thoại, một
yêu cầu khác quan trọng hơn

 Ví dụ4:
- Tiền bạc chỉ là tiền bạc.
- 2 lớp nghĩa: Nhận xét nghĩa  Lời răn dạy, khuyên bảo.
tường minh: Tiền bạc vẫn chỉ
là tiền bạc.
 Không tuân thủ phương
châm về lượng (không cho
người nghe một thông tin nào)
Xét nghĩa hàm ẩn: Tiền bạc chỉ
là phương tiện sống, chứ không
phải là mục đích cuối cùng của
con người,  Nhắc nhở: Ngoài
tiền bạc để duy trì cuộc sống,
con người còn có mối quan hệ
thiêng liêng khác như: Quan hệ

anh em, bạn bè, cha con, ...
không nên vì tiền mà quên đi  Phương châm về lượng
tất cả.
không được tuân thủ, không
- Do người nói muốn gây sự cung cấp lượng thông tin
chú ý,để người nghe hiểu câu như mong muốn.
nói theo một hàm ý
- Ghi nhớ 2 SGK/37.
 Ghi nhớ 2 : SGK/37

(?) Như vậy câu nói này không
tuân thủ phương châm về lượng
là do đâu?
(?) Tóm lại, qua tất cả các VD
vừa tìm hiểu trên, hãy nhắc lại
việc không tuân thủ các PCHT
có thể bắt nguồn từ những
nguyên nhân nào?
 Hoạt động 3: Hướng dẫn
HS thực hiện phần luyện tập:
- GV cho HSThảo luận nhóm - HS tiến hành thảo luận nhóm
theo sự phân công của giáo
bài tập 1:
viên, đại diện các nhóm trình
bày kết quả thảo luận.
- Nhóm khác nhận xét, bổ
sung.

III. LUYỆN TẬP :
1. Bài tập 1: Phân tích

sự vi phạm PCHT :
Câu trả lời của ông bố
không tuân thủ phương
châm cách thức. Cách nói
của ông bố đối với cậu bé là
không rõ vì đứa trẻ 5t ko thể
 Y/C HS đọc bài tập 2 và thực - HS đọc và thực hiện và thực nhận biết được tập truyện
hiện theo yêu cầu bài tập.
hiện theo yêu cầu.
ngắn Nam Cao.
- Lớp nhận xét, bổ sung hoàn
2. Bài tập 2: Phân tích


×