Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 2, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.02 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG MINH

TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

HÀ HỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG MINH

TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN ANH TUẤN

HÀ HỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN HỒNG MINH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM.. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tình hình tội phạm ............................... 8
1.2. Các thông số của tình hình tội phạm........................................................ 13
1.3. Các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm............................................. 22
Chương 2: THỰC TIỄN TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 27
2.1. Các thông số của tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2, Thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 27
2.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm trên địa bàn Quận
2, Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 47
2.3. Nguyên nhân của tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2, Thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 48
2.4. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
.
......................................................................................................................... 51
Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 555
Chương 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
ĐỐI VỚI VIỆC PHÒNG NGỪA TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 2, THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH............................................................................................ 566
3.1. Các giải pháp phòng ngừa chung ........... Error! Bookmark not
defined.6
3.2. Các giải pháp phòng ngừa chuyên ngành ................................................ 69
3.3. Các giải pháp phòng ngừa cụ thể đối với tội Trộm cắp tài sản và nhóm tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy ..................................... 74
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................. 777
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT

An ninh trật tự BLHS

Bộ luật hình sự BLTTHS

Bộ luật

tố tụng hình sự CAND

Công

an nhân dân CSĐT

Cảnh sát

điều tra

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KT-VH-XH

Kinh tế - Văn hóa - Xã hội

THTP

Tình hình tội phạm

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

VH-XH

Văn hóa - Xã hội

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hệ số của tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Tp.HCM từ năm
2014 đến năm 2018 ............................................................................................ 29
Bảng 2.2. Cơ số hành vi phạm tội của tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2
Tp.HCM từ năm 2014 đến năm 2018 ................................................................ 30
Bảng 2.3. Mức độ nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM từ năm 2014 đến năm 2018 . 31
Bảng 2.4. Mức độ nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM
từ năm 2014 đến năm 2018 ................................................................................ 32
Bảng 2.5. Mức độ nhóm tội về ma túy trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM từ năm
2014 đến năm 2018 ............................................................................................ 32
Bảng 2.6. Mức độ nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng và trật tự công cộng
trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM từ năm 2014 đến năm 2018 ............................... 33
Bảng 2.7. Mức độ tội danh cụ thể xảy ra trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM từ
năm 2014 đến năm 2018 .................................................................................... 34
Bảng 2.8. Tỷ lệ vụ án khởi tố và vụ án đã xét xử sơ thẩm trên địa bàn Quận 2
Tp. HCM từ năm 2014 đến năm 2018 ................................................................ 36
Bảng 2.9. Diễn biến (động thái) tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Tp.
HCM từ năm 2014 đến năm 2018....................................................................... 37
Bảng 2.10. Cơ cấu theo tên Chương quy định của BLHS trong phần tội phạm cụ
thể của tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM từ năm 2014 đến năm
2018 ............................................................................................................. 39
Bảng 2.11. Cơ cấu theo tội danh cụ thể quy định của BLHS của tình hình tội
phạm trên địa bàn Quận 2 Tp HCM từ năm 2014 đến năm 2018....................... 41
Bảng 2.12. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội của tình hình tội phạm trên địa bàn
Quận 2 Tp. HCM từ năm 2014 đến năm 2018.................................................... 43



Bảng 2.13. Cơ cấu theo hình phạt áp dụng của tình hình tội phạm trên địa bàn
Quận 2 Tp HCM từ năm 2014 đến năm 2018..................................................... 45
Bảng 2.14. Cơ cấu theo độ tuổi người phạm tội của tình hình tội phạm trên địa
bàn Quận 2 Tp. HCM từ năm 2014 đến năm 2018............................................. 46
Bảng 2.15. Tính chất đồng phạm của tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2
Tp. HCM từ năm 2014 đến năm 2018. ............................................................... 48
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội của tình hình tội phạm
trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM từ năm 2014 đến năm 2018 ............................... 47


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận 2 được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1997 trên cơ sở tách ra từ
05 xã gồm: Bình Trưng, Thạnh Mỹ Lợi, Cát Lái, An Khánh, An Phú thuộc
huyện Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định số 03/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ. Quận 2 nằm ở phía Đông của Thành
phố Hồ Chí Minh, bên cạnh dòng sông Sài Gòn. Phía Bắc giáp với quận Thủ
Đức và quận Bình Thạnh; phía Nam giáp với quận 7 và huyện Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai; phía Đông giáp với quận 9; phía Tây giáp với quận 1 và quận
4. Từ năm xã thuộc huyện Thủ Đức, gồm: An Phú, An Khánh, Thủ Thiêm,
Bình Trưng và Thạnh Mỹ Lợi. Quận 2 được chia thành 11 phường gồm: An
Phú, Thảo Điền, An Khánh, Bình An, Thủ Thiêm, An Lợi Đông, Bình Khánh,
Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây, Thạnh Mỹ Lợi và Cát Lái. Tổng diện tích
tự nhiên của quận 2 là 5017 ha, dân số là 168.680 người.
Quận 2 là một quận có vị trí địa lý và điều kiện thuận lợi để phát triển
KT- XH; là cửa ngõ quan trọng nối liền trung tâm thành phố với các khu vực

khác, gồm nhiều tuyến giao thông đường bộ và đường thủy quan trọng như
quốc lộ (QL) 52, QL 25B, đường cao tốc Tp. HCM - Long Thành Dầu Giây,
vành đai đại lộ Đông Tây (đường Mai Chí Thọ - Võ Văn Kiệt), sông Sài Gòn
và sông Đồng Nai. Là nơi tập trung hàng hóa xuất nhập cảnh lớn nhất cả nước
với hệ thống cảng biển dày đặc, trong đó có cảng Cát Lái - cảng container lớn
nhất Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, Quận 2 được định hướng phát triển đô
thị mới, hiện đại, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Cùng với mục tiêu phát
triển đó, sau hơn 20 năm thành lập, Quận 2 đang trong quá trình đô thị hóa
mạnh mẽ. Điều này được thể hiện qua sự gia tăng dân số, đặc biệt là sự gia
tăng nhanh chóng lượng dân nhập cư cũng như các công trình hạ tầng giao
thông trên địa bàn. Bên cạnh đó, Quận 2 đang có rất nhiều công trình, hạ tầng

2


cơ sở đang được tiến hành, trong đó nổi bật là khu đô thị mới Thủ Thiêm Trung tâm tài chính, thương mại mới của Tp. HCM; các cây cầu nối liền
Quận 2 với các quận xung quanh đã và đang làm cho tốc độ đô thị hóa ở Quận
2 ngày càng nhanh hơn. Quá trình đô thị hóa đã và đang tạo nên những
chuyển biến tích cực đối với sự phát triển KT - XH của Quận, như sự tăng
trưởng kinh tế đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, an sinh
xã hội từng bước được thực hiện tốt hơn. Tuy nhiên, quá trình này cũng có
nhiều tác động tiêu cực như sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, đặc
biệt tại Quận 2 đã hình thành các khu dân cư mà ở đó dường như chỉ dành cho
tầng lớp dân cư trung và thượng lưu như khu dân cư Thảo Điền, khu dân cư
An Phú, An Khánh hay khu dân cư bán đảo Kim Cương. Bên cạnh đó, đang
trong quá trình xây dựng về cơ sở hạ tầng nên đã kéo theo một số lượng lớn
dân cư ở các nơi khác tập trung về để tìm kiếm việc làm, nhất là lượng lao
động phổ thông với các thành phần đa dạng và rất phức tạp, trong đó có cả
những đối tượng có tiền án tiền sự khác nhau. Trong khi đó, các cơ quan chức
năng mặc dù đã có những biện pháp nhằm ổn định TTATXH nhưng tình hình

tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, nổi lên là các tội phạm truyền thống như
trộm cắp tài sản, cướp giật, các tội phạm về ma túy, tai nạn giao thông, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản,... tội phạm thì có quy mô ngày càng nghiêm trọng cả
về số lượng lẫn tính chất của hành vi thực hiện.
Tính chất phức tạp về TTATXH, ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng
đến chất lượng cuộc sống của người dân nên cần thiết phải có những nghiên
cứu chuyên sâu về tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Thành phố Hồ Chí
Minh để làm rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, làm tiền đề để đưa
ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm hiệu quả. Với những nhận định và ý
nghĩa thiết thực của công tác phòng ngừa tội phạm nên học viên lựa chọn đề


tài “Tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh” là
luận văn thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề tình hình tội phạm, có thể kể đến một số công trình chính sau:
Các giáo trình tội phạm học như: GS.TS Võ Khánh Vinh (2013), Giáo
trình Tội phạm học, Nxb Công an nhân dân; Đại học Luật Hà Nội (2015),
Giáo trình Tội phạm học, Nxb Công an nhân dân; Đại học Luật Tp. HCM
(2014), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Hồng Đức. Các giáo trình này đều có
một chương riêng nghiên cứu lý luận về tình hình tội phạm. Đây là các tài liệu
tham khảo để tác giả xây dựng phần lý luận về tình hình tội phạm tại Chương
1 của luận văn.
Một số sách liên quan đến đề tài có thể kể đến như:
- PGS.TS Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề lý luận về tình hình tội
phạm ở Việt Nam, Nxb Công an nhân dân.
- Dương Thuyết Miên (2013), Tội phạm học đại cương, Nxb Chính trị Hành chính.
Bên cạnh đó, đã có nhiều luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về
tình hình tội phạm nói chung, tình hình nhóm tội và tội danh cụ thể được thực

hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trong cả nước, cũng như một số địa bàn
quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh như:
- Phan Tô Ngọc (2015), Các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con
người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Tình hình, nguyên nhân và giải
pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
- Nguyễn Thị Thanh Chung (2018), Tình hình các tội xâm phạm sở hữu
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã
hội.


- Bùi Thị Tâm (2018), Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
- Nguyễn Tiến Nghĩa (2016), Tình hình tội phạm trên địa bàn Quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa
học xã hội.
- Trịnh Hùng (2017) Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã
hội.
Các công trình nghiên cứu trên đã cho thấy vấn đề tình hình tội phạm đã
được quan tâm và tập trung nghiên cứu ở các địa bàn khác nhau. Qua đó, đã
góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như đưa ra được các giải pháp
phòng ngừa tội phạm nói chung cũng như nhóm tội, tội danh cụ thể trên một
số địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu và phân
tích chuyên sâu về tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Thành phố Hồ Chí
Minh, một trong những quận có sự phát triển mạnh mẽ về KT-XH nhưng
cũng là điểm nóng về tình hình tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Thành phố

Hồ Chí Minh; phân tích, làm rõ các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm
trên địa bàn. Qua đó, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tội phạm trên địa bàn
Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn cần giải quyết được
các nội dung sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm.


- Phân tích tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 trên cơ sở các số liệu của Toà án
nhân dân Quận 2 Tp. HCM và các cơ quan tiến hành tố tụng khác.
- Đưa ra dự báo và đề xuất các giải pháp phòng ngừa về tình hình tội
phạm trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về lý luận tình hình tội phạm và tình hình tội phạm
trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình tội phạm trên địa bàn Quận
2 Tp. HCM
Thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình tội phạm trong khoảng thời
gian 05 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là phép biện chứng duy
vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
các quan điểm của Đảng và các quy định của Nhà nước về phòng ngừa tội
phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh các báo cáo,
thống kê của tòa án nhân dân Quận 2 Tp. HCM cùng các cơ quan chức năng
khác và nghiên cứu một số vụ án xảy ra trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM. Cụ
thể:


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích số liệu
thống kê, tổng hợp đánh giá tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM
tại Chương 2 của Luận văn
- Phương pháp thống kê hình sự: Được sử dụng để tiến hành thống kê
hình sự trên cơ sở số liệu của Công an Quận 2 và Tòa án nhân dân Quận 2,
Tp. HCM. Qua đó làm rõ tình hình, đặc điểm, nguyên nhân, điều kiện của tình
hình tội phạm trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM
- Phân tích nghiên cứu án điển hình: được sử dụng lựa chọn một số vụ
án trên địa bàn Quận 2, Tp. HCM để phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hơn lý luận về
tình hình tội phạm. Qua đó, áp dụng lý luận để nghiên cứu tình hình tội phạm
và đưa ra các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2
Tp. HCM.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu về tình hình tội phạm
trên địa bàn Quận 2 Tp. HCM; làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào công tác
phòng ngừa tội phạm trên các địa bàn tương tự.
Ngoài ra, luận văn còn có thể được dùng làm tài liệu trong việc nghiên
cứu về phòng ngừa tình hình trên địa bàn cụ thể để phục vụ cho công tác,
giảng dạy, học tập, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo về phòng ngừa tội phạm.
7. Kết câu của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, nội dung, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục. Trong đó, phần nội dung gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm


Chương 2. Thực tiễn tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 2, Thành phố
Hồ Chí Minh
Chương 3. Tình hình tội phạm và những vấn đề đặt ra đối với việc
phòng ngừa tại địa bàn Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tình hình tội phạm
1.1.1. Khái niệm
Con người là là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, cùng với sự phát triển
của tự nhiên, mối quan hệ của con người với nhau tạo nên xã hội loài người.
Trong xã hội đó, con người duy trì quan hệ với nhau dựa vào các quy ước
chung được mọi người chấp nhận làm chuẩn mực để giải quyết các mâu thuẫn
trong xã hội. Với sự phát triển của xã hội và quá trình phát triển tự nhiên của
con người, Nhà nước xuất hiện, cùng với đó là hệ thống các quy tắc xử sự
chung mang tính bắt buộc được Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện,
được gọi là pháp luật. Xã hội phát triển thì pháp luật cũng có sự phát triển để
giải quyết các mâu thuẫn trong xã hội đó và pháp luật đã phát triển thành các
ngành luật khác nhau để điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau như quan hệ
kinh tế, dân sự, hình sự. Trong đó, pháp luật hình sự quy định những hành vi
vi phạm các chuẩn mực xã hội ở mức nghiêm trọng thì bị coi là tội phạm và
cần phải được trừng trị và dần loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội của con người.
Cùng với sự phát triển của xã hội, những hành vi bị coi là tội phạm
không những không mất đi mà còn tiếp tục tăng lên về cả quy mô lẫn tính

chất nguy hiểm. Đây là vấn đề được rất nhiều các nhà nghiên cứu, xem xét ở
nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có khía cạnh về tội phạm học, tức là
khoa học nghiên cứu về tội phạm, và ở đó, tội phạm học nghiên cứu tội phạm
ở những khía cạnh như: Tình hình tội phạm đã xảy ra, nguyên nhân và điều
kiện làm phát sinh tội phạm đã xảy ra; Biện pháp có thể hạn chế, phòng ngừa
tội phạm. Để tìm ra quy luật của tội phạm trên một địa bàn nhất định ta phải
nghiên cứu chính sự vận động của tội phạm trên địa bàn đó. Nghiên cứu sự
vân động của tội phạm được gọi là nghiên cứu về tình hình tội phạm.
Trước hết, cần phải hiểu khái niệm tình hình tội phạm là như thế nào?
Hiện nay, khái niệm này được rất nhiều các nhà nghiên cứu đưa ra các khái
niệm khác nhau, như:


Quan điểm thứ nhất: “Tình hình tội phạm không chỉ là tổng thể các
hành vi nguy hiểm cho xã hội đơn lẻ mà còn là quá trình xã hội tuân theo các
quy luật chung của sự phát triển các hiện tượng xã hội
Tình hình tội phạm là toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái, diễn biến của
các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất định xảy ra
trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc
toàn thế giới trong khoảng thời gian nhất định” [17, tr. 171]
Quan điểm thứ hai: “Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực,
mang tính lịch sử cụ thể và pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu
hiện thông qua tổng thể các tội phạm cùng chủ thể thực hiện các tội phạm đó
trong một đơn vị hành chính nhất định và trong một thời gian cụ nhất định”
[27, tr. 10]
Quan điểm thứ ba: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp
lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm
tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc
gia) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định” [39, tr. 60]
Tình hình tội phạm là một hiện tượng pháp luật xã hội, được thay đổi về

mặt lịch sử, tiêu cực phổ biến, bao gồm tổng thể các tội phạm được thực hiện
ở một quốc gia (vùng, thế giới) trong một giai đoạn nhất định, được đặc trưng
bởi các chỉ số về lượng và chất.
Tất cả quan niệm về tình hình tội phạm của các nhà nghiên cứu đưa ra
đều phản ánh cơ bản đầy đủ bản chất của tình hình tội phạm. Song, ý kiến cá
nhân đồng tình với quan niệm của thứ ba. Nó đã phản ánh đầy đủ bản chất
của tình hình tội phạm, đó là một hiện tượng xã hội tiêu cực, mang tính pháp
lý hình sự và lịch sử cụ thể, phản ánh của hiện tượng tội phạm là một tổng thể
hoàn chỉnh bao gồm các nội dung cấu thành tổng thể đó, mối liên hệ của các


yếu tố trong tổng thể, mối liên hệ của tổng thể đó với bên ngoài là các quá
trình, hiện tượng xã hội khác.
Tình hình tội phạm trên một địa bàn cụ thể được tạo nên bởi tổng thể các
tội phạm xảy ra, bao gồm tội phạm được phát hiện, giải quyết, được gọi là tội
phạm hiện hay tình hình tội phạm hiện (rõ) và cả các tội phạm thực tế đã xảy
ra nhưng không được phát hiện hoặc vì lý do nào đó mà không được giải
quyết được gọi là tình hình tội phạm ẩn.
Chúng ta phải nhận thức được rằng, tội phạm ẩn là một điều tất yếu,
khách quan trong bức tranh tổng thể về tình hình tội phạm trên một địa bàn cụ
thể. Tội phạm thì vẫn hàng ngày, hàng giờ vẫn đang xảy ra trong đời sống xã
hội. Tình hình tội phạm hiện (rõ) là những gì chúng ta phát hiện, xử lý và giải
quyết được nhưng còn những tội phạm chúng ta chưa phát hiện được thì vẫn
theo quy luật phát triển vẫn diễn ra liên tục, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức
và tìm biện pháp giải quyết, đây gọi là tội phạm ẩn hay tình hình tội phạm ẩn.
Hiện nay, khi nghiên cứu về tình hình tội phạm ẩn thì có nhiều luồng
quan điểm khác nhau. “Tội phạm ẩn được tạo nên bởi tổng thể các hành vi
phạm tội đã xảy ra trong thực tế nhưng không được phát hiện, không bị xử lý
theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê tội phạm”
[7, tr.163]. Tội phạm ẩn là số lượng tội phạm và người phạm tội đã thực hiện

trên thực tế nhưng không được tường thuật với cơ quan có thẩm quyền hoặc
chưa bị phát hiện (một cách chính thức) và do vậy chưa bị xử lý về hình sự,
chưa có trong thống kê hình sự chính thức [17, tr. 181], hay một quan điểm
khác lại cho rằng: “tội phạm ẩn là số lượng tội phạm đã thực hiện trên thực tế
nhưng không được tường thuật với cơ quan cảnh sát hoặc chưa bị phát hiện
bởi cơ quan có thẩm quyền do vậy chưa bị đưa ra xét xử, chưa có thống kê
hình sự chính thức” [16, tr. 29].


Mặc dù các quan điểm trên còn những nhận xét khác nhau về tội phạm
ẩn nhưng tất cả đều thừa nhận rằng tội phạm ẩn là tội phạm chưa được thống
kê hình sự. Có thể thấy rằng, thống kê hình sự là về tội phạm là những cơ sở
để nghiên cứu về tình hình tội phạm, từ những số liệu thống kê để phân tích
về tình hình tội phạm, từ đó tìm ra những nguyên nhân, điều kiện của tội
phạm và áp dụng những biện pháp phòng ngừa phù hợp với thực tiễn. Do đó,
số liệu thống kê tội phạm của cơ quan chức năng càng sát với thực tế số tội
phạm xảy ra bao nhiêu thì việc nghiên cứu THTP càng có mức độ tin cậy cao
và mang lại hiệu quả bấy nhiêu.
Qua các phân tích đã nêu, có thể hiểu về tội phạm ẩn như sau: Là tất cả
các tội phạm đã xảy ra trên một địa bàn cụ thể và trong khoảng thời gian xác
định nhưng chưa được phát hiện, giải quyết và chưa được thống kê của cơ
quan chức năng.
Thực tế cho ta thấy rằng, tội phạm ẩn là tất yếu, khách quan nhưng là ở
mức độ cho phép nếu không sẽ dẫn đến nhận thức về tình hình tội phạm sẽ sai
lệch. Nếu tỷ lệ tội phạm ẩn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng số tội phạm đã xảy
ra thì những đánh giá, nhận xét về tình hình tội phạm được phản ánh qua tội
phạm rõ là hoàn toàn không trung thực, sai lệch về bản chất.
Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh phòng, chống tội phạm không chỉ là
trách nhiệm của cơ quan chức năng mà là của toàn dân, là trách nhiệm của
mọi cá nhân trong xã hội. Nếu tỷ lệ tội phạm ẩn lớn đồng nghĩa với sự tham

gia của người dân và cơ quan chức năng vào quá trình đấu tranh phòng chống
tội phạm không hiệu quả, thờ ơ, lãnh đạm với cái xấu. Đây là điều nguy hiểm
nhất cho sự phát triển của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của tình hình tội phạm
Ta biết rằng, tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, được phát sinh
và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Trước hết, cần phải hiểu nó tồn


tại và phát triển trong xã hội của con người và được chính những con người
trong xã hội thực hiện với những hành vi trái ngược với những chuẩn mực xã
hội. Mặt khác, nó phát triển cùng với sự phát triển của xã hội nhưng không có
nghĩa nó tạo những điều kiện để xã hội phát triển mà nó thực hiện nhưng hành
vi lệch chuẩn mực xã hội có nghĩa là những hành vi tiêu cực. Do đó, nó là
một hiện tượng xã hội nhưng ở nghĩa tiêu cực.
Bên cạnh đó, tình hình tội phạm còn mang tính pháp lý hình sự. Mặc dù
là dấu hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng khi
nghiên cứu và đánh giá về tình hình tội phạm trong xã hội, chính đặc điểm
này cho phép chúng ta có thể phân biệt được tội phạm với các vi phạm pháp
luật, các hành vi tiêu cực trong xã hội. Từ đó có thể xác định chính xác đối
tượng nghiên cứu của tội phạm học phải là tội phạm, tức hành vi nguy hiểm
cho xã hội nhưng phải được quy định trong BLHS.
Ngoài tính pháp lý hình sự, tình hình tội phạm còn thể hiện tính giai cấp
sâu sắc. Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng có trong mọi xã hội loài
người mà nó chỉ ra đời cùng với sự xuất hiện giai cấp, có giai cấp thống trị và
giai cấp bị trị. Chính giai cấp thống trị trong xã hội sẽ quy định hành vi nào bị
xem là tội phạm và hệ thống các biện pháp trừng trị căn cứ vào tính chất mức
độ nguy hiểm của hành vi đó đối với lợi ích của giai cấp mình, đồng thời
chính giai cấp thống trị có toàn quyền đề ra những trình tự thủ tục áp dụng
cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các hành vi phạm tội và người thực
hiên hành vi phạm tội. Chính vì lẽ đó, tình hình tội phạm cũng mang tính giai

cấp sâu sắc.
Và tình hình tội phạm là tổng thể các tội phạm xảy ra, bao gồm hành vi
phạm tội và người thực hiện hành vi phạm tội đó. Nói cách khác, tình hình tội
phạm được tạo nên từ chính người phạm tội và tội phạm cụ thể được quy định
trong BLHS. Điều này cho thấy, giữa tình hình tội phạm và tội phạm cụ thể là


một thể thống nhất biện chứng, tác động qua lại. Khi có sự biến đổi ở tội
phạm cụ thể sẽ kéo tình hình tội phạm thay đổi theo.
1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tình hình tội phạm
Từ phân tích ở trên, ta biết rằng tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội
và là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Do đó, khi nghiên cứu, giải quyết về tình
hình tội phạm của địa bàn nào, ta phải đặt nó trong mối quan hệ biện chứng
với các hiện tượng, quá trình xã hội diễn ra trên địa bàn đó. Và khi tiến hành
đưa ra các giải pháp phòng ngừa, ta phải tìm ra các giải pháp cơ bản về xã
hội, đó là quan hệ về kinh tế, giáo dục, bên cạnh đó là các biện pháp chuyên
ngành nhằm đem lại hiệu quả thiết thực.
Tình hình tội phạm là đối tượng nghiên cứu của khoa học về tội phạm.
Nó là đối tượng nghiên cứu đầu tiên về tội phạm. Do đó, khi nghiên cứu các
vấn đề khác về tội phạm thì điều tiên quyết là phải nắm rõ được tình hình tội
phạm, từ đó mới có thể tìm ra được nguyên nhân điều kiện, cũng như nghiên
cứu các giải pháp phòng ngừa một cách khách quan và sát với thực tiễn.
1.2. Các thông số của tình hình tội phạm
Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm, ta tiến hành đo lường trên các nội
dung sau: thực trạng (mức độ), diễn biến (động thái), cơ cấu, tính chất của
tình hình tội phạm.
1.2.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm
Thực trạng của tình hình tội phạm là số lượng về các tội phạm và người
thực hiện tội phạm đó trong một khoảng thời gian nhất định và ở một địa bàn
nhất định.

Khi xác định số lượng các tội phạm đã thực hiện trên một địa bàn nhất
định, ngoài số lượng tội phạm và người phạm tội theo thống kê hình sự, ta
không thể không tính số lượng tội phạm thực tế đã xảy ra mà chưa được phát
hiện (tội phạm ẩn). Như đã phân tích tại mục 1.1 của luận văn về tình hình tội


phạm ẩn. chúng ta biết rằng tình hình tội phạm ẩn là một bộ phận của THTP
nhưng khác với tình hình tội phạm hiện (rõ) được thể hiện bằng các số liệu
thống kê thực tế từ số lượng tội phạm xảy ra, còn tình hình tội phạm ẩn thì
không có số liệu chính thức. Do đó, nhận thức về tình hình tội phạm ẩn không
giống như nhận thức về tình hình tội phạm hiện. Có thể nhận thức về tình
hình tội phạm ẩn thông qua các hình thức sau:
- Tội phạm ẩn khách quan
Tội phạm ẩn khách quan được hiểu là bao gồm những tội phạm đã xảy
ra trên thực tế, nhưng không được các cơ quan chức năng phát hiện và xử lý.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các cơ quan chức năng không phát hiện và xử
lý được, nhưng tập trung vào các nguyên nhân sau: có thể từ chính hành vi
phạm tội, từ chủ thể thực hiện, nạn nhân của hành vi phạm tội, từ người
chứng kiến hoặc người biết việc. Tóm lại, khi tội phạm thực tế xảy ra, không
ai đứng lên tố giác, cũng không có tin báo và bản thân các cơ quan bảo vệ có
trách nhiệm phát hiện, xử lý hành vi phạm tội cũng không nhận thức được các
dấu hiệu tội phạm mặc dù thực tế hành vi phạm tội đã xảy ra. Khi tội phạm đã
xảy ra thực tế mà không bị các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý thì đồng
nghĩa là trong thống kê tội phạm sẽ không có.
Theo nghiên cứu hiện nay thì tội phạm ẩn khách quan đang chiếm tỷ lệ
lớn trong số các loại tội phạm ẩn ở nước ta hiện nay. Đây là một thách thức
không nhỏ đối với các cơ quan chuyên trách trong công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm, nhất là trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển của khoa
học công nghệ, các loại tội phạm mới và truyền thống có nhiều thủ đoạn làm
ẩn hành vi của mình đối với các cơ quan chuyên trách.

- Tội phạm ẩn chủ quan
Tội phạm ẩn chủ quan được hiểu là toàn bộ các loại tội phạm đã xảy ra
trong thực tế mà thông tin về chúng đã được các cơ quan có chức năng nắm


được nhưng vì những lý do khác nhau mà các loại tội phạm này không bị phát
hiện và xử lý trong một thời gian nhất định hoặc đã được xử lý nhưng không
đúng theo quy định của pháp luật.
Không giống như tội phạm ẩn khách quan, tội phạm ẩn chủ quan có
điểm xuất phát cũng từ thực tế các tội phạm đã xảy ra trong thực tế nhưng
nguyên nhân dẫn đến ẩn lại từ chính các cơ quan chuyên trách các cơ quan có
nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm được Nhà nước trao thẩm quyền
xử lý. Các tội phạm này đã được chính các cơ quan chuyên trách nắm được và
theo quy định của pháp luật thì phải tiến hành xử lý nhưng vì những lý do của
khác nhau mang ý chủ quan, các cơ quan chuyên trách đã không xử lý hoặc
có xử lý nhưng đã theo một hướng làm “ẩn” bản chất của hành vi đó, làm cho
nó “không còn” là tội phạm nữa.
Thực tế hiện nay thì tội phạm ẩn chủ quan cũng đang là nỗi bức xúc
cho chính xã hội và nạn nhân của các hành vi phạm tội, nhất là tội phạm trong
lĩnh vực kinh tế, chức vụ và tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức Nhà
nước.
- Tội phạm ẩn thống kê
Tội phạm ẩn thống kê là trường hợp thực tế tội phạm đã xảy ra, đã được
cơ quan chức năng xử lý nhưng vì nguyên nhân khác nhau mà việc thống kê
số liệu của các loại tội phạm này không được đưa vào hồ sơ thống kê hoặc
thống kê thiếu.
Hiện nay, việc nghiên cứu tình hình tội phạm và đưa ra các biện pháp
phòng ngừa chủ yếu được thực hiện dựa vào nghiên cứu số liệu thống kê hình
sự của các cơ quan chức năng, một phần nào đó là thực tế từ địa bàn trong
những khoảng thời gian nhất định. Để đưa ra được những nhận định đúng đắn

và chuẩn xác, từ đó xây dựng những giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm
hiệu quả thì các số liệu thống kê hình sự phải đầy đủ và chính xác. Số liệu


thống kê hình sự không đầy đủ sẽ gây những hậu quả không nhỏ cho việc
đánh giá cũng như đề ra được các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm
trên một địa bàn cụ thể, gây mất ổn định tình hình ANTT.
Vấn đề cần nhìn nhận tội phạm ẩn thống kê là không phải do các cán bộ
tiến hành thống kê hay do phương tiện dùng để thống kê mà ở đây là cách
thức, các quy định về công tác thống kê của Nhà nước dẫn đến việc không
thống kê hoặc thống kê thiếu.
Thực trạng của tình hình tội phạm thường được tiến hành khảo sát trên
hai phương diện, gồm: mức độ tổng quan và mức độ nhóm.
Mức độ tổng quan được xác định bằng tổng số vụ án và bị cáo đã được
đưa ra xét xử trong một địa bàn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất
định. Mức độ tổng quan được thể hiện qua hệ số của tình hình tội phạm và cơ
số hành vi phạm tội. Trong đó:
Hệ số của tình hình tội phạm tức là mối tương quan của số lượng các tội
phạm đã được thực hiện với số lượng dân cư tính trên 10 nghìn hoặc 100
nghìn người [39, tr. 62].
Cơ số hành vi phạm tội là số lượng hành vi phạm tội (số lượng bị cáo) so
với số lượng dân cư tính trên 10 nghìn hoặc 100 nghìn người.
Mức độ nhóm được xác định bằng tổng số vụ phạm tội của một nhóm tội
phạm nào đó được quy định trong BLHS trong tổng số vụ án đã xảy ra. Ngoài
ra, còn có mức độ tội cụ thể là tổng số vụ của một tội cụ thể trong tổng số vụ
án đã xảy ra.
1.2.2. Diễn biến (động thái) của tình hình tội phạm
Diễn biến của tình hình tội phạm là sự vận động và sự thay đổi của thực
trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong khoảng thời gian nhất định [39,
tr. 63]. Sự phản ánh này có thể là xu hướng tăng, giảm hay ổn định tương đối

của tình tình tội phạm.


Và để thấy được xu hướng của tình hình tội phạm diễn ra theo xu hướng
nào thì ta phải đặt chúng trong một chu kỳ nhất định, có thể là 05 năm hoặc
10 năm tùy vào quy mô và mức độ nghiên cứu khác nhau. Trong đó, năm đầu
tiên của chu kỳ sẽ là năm gốc để so sánh với các năm tiếp theo. Qua đó, cho ta
thấy được quy luật vận động của tội phạm (nhóm tội hoặc tội cụ thể) một chu
kỳ, đó là tăng, giảm hay ổn định tương đối. Thông qua đó, giúp ta có cơ sở về
xu hướng vận động của tình hình tội phạm trong thời gian tới. Từ đó, việc đề
ra các giải pháp phòng ngừa sẽ tập trung, trọng điểm, sát với thực tế và mang
lại hiệu quả.
Trong thực tế, khi nghiên cứu về diễn biến của tình hình tội phạm, ta cần
phải lưu ý, với tính cách là một hiện tượng xã hội pháp lý nên diễn biến của
tình hình tội phạm chịu sự tác động, thay đổi bởi:
- Yếu tố nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm: đó là sự tăng
trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, các vấn đề nhập cư, gia tăng dân số, tỷ
lệ thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo, suy thoái của đạo đức. Những vấn đề
này rất có ý nghĩa trong việc tìm nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội
phạm nói chung hay nhóm tội (tội phạm cụ thể) nói riêng trên một địa bàn cụ
thể, xác định được nguyên nhân và điều kiện chính, cơ bản làm phát sinh, gia
tăng của tình hình tội phạm, đề ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Yếu tố về mặt pháp lý: sự thay đổi về mặt pháp lý, đặc biệt là sự thay
đổi về pháp luật hình sự, việc tội phạm hóa, phi tội phạm hóa, hình sự hóa,
phi hình sự hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến diễn biến của tình hình tội phạm.
Do đó, phân biệt sự tác động hai yếu tố này đến diễn biến của tình hình
tội phạm rất có ý nghĩa, khi diễn biến tăng lên hoặc giảm đi ta phân tích được
đó là do sự thay đổi của yếu tố xã hội hay các yếu tố về pháp lý. Thông qua
đó, nhận xét, đánh giá được tính hiệu quả của chính sách hay giải quyết vấn



×