Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa theo pháp luật việt nam từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.21 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ KIM

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ KIM

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG QUỲNH HOA

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, 22 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ....................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp mua bán hàng hóa...................................8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp mua bán hàng hóa ..................................................8
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp mua bán hàng hóa ..........................................12
1.2. Lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án
...............................................................................................................................16
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa
án.16
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa
án18
1.2.3. Vai trò của việc giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa
án ........................................................................................................................19
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp MBHH thông qua
Tòa án .................................................................................................................20
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án.......22
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa
thông qua Tòa án................................................................................................22
1.3.2. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua
TA ........................................................................................................................... 25

1.3.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp mua
bán hàng hóa ......................................................................................................26
1.3.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp mua bán hàng hóa thông
qua Tòa án ..........................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................31
2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án nhân
dân..........................................................................................................................31


2.2. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân
dân..........................................................................................................................38
2.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp mua bán hàng
hóa..........................................................................................................................43
2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua
Tòa án ....................................................................................................................46
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN
HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................57
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp mua bán hàng hóa tại Tòa án.........................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân Quận 8 ...............................................................................................58
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật..........................58
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa của Tòa án nhân dân Quận 8 .............................................................65
KẾT
..............................................................................................................70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

LUẬN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật dân sự BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự HĐMBHH

: Hợp

đồng mua bán hàng hóa LTM

: Luật

thương mại
MBHH

: Mua bán hàng hóa

TA

: Tòa án

TAND


: Tòa án nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Số liệu án tranh chấp thương mại thụ lý, án tranh chấp thương mại
đã được giải quyết, án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã
được giải quyết tại TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.2

Số liệu giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 2.1

Số liệu án tranh chấp thương mại, tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa đã được giải quyết tại Tòa án nhân dân Quận 8, Thành
phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 2.2

Tỷ trọng án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã được giải
quyết so với án tranh chấp thương mại đã được giải quyết tại Tòa
án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quận 8 là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Địa giới hành
chính của Quận 8: Phía Đông giáp Quận 7 với ranh giới tự nhiên là rạch Ông lớn
;phía Bắc giáp Quận 5 và Quận 6 với ranh giới tự nhiên là kênh Tàu Hũ và kênh
Ruột Ngựa; phía Tây giáp Quận Bình Tân; phía Đông Bắc giáp Quận 4; phía Nam
giáp huyện Bình Chánh, ranh giới sông Đa Bồ.
Quận 8 có 16 đơn vị hành chính cấp phường, trong đó phường 5 là phường
2

trung tâm của Quận. Toàn quận có diện tích 19, 18 km với dân số theo thống kê
của Tổng cục Thống kê tính đến năm 2018 là 451.920 người. Quận 8 là nơi có lợi
thế nằm chuyển tiếp giữa khu đô thị cũ (Quận 5 và Quận 6) và khu đô thị mới phía
nam thành phố, nơi đây chịu tác động của sự phát triển đô thị hóa cao, có hệ thống
giao thông được đầu tư và phát triển ngày càng hoàn thiện. Vì thế, nơi đây hội tụ đủ
các yếu tố cần thiết để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của Thành phố Hồ Chí
Minh, nơi đây là địa bàn có hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra sôi nổi trong
đó có hoạt động MBHH (viết tắt là MBHH). Tuy nhiên, các tranh chấp về MBHH
tại địa bàn Quận 8 có sự gia tăng khá nhanh cả về số lượng cũng như tính chất.
Theo thống kê của TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 – 2018
Tòa đã thụ lý 69 vụ tranh chấp HĐMBHH [Xem bảng 2.1; phụ lục 1]. Trong quá
trình giải quyết tranh chấp MBHH bên cạnh những mặt thuận lợi còn gặp nhiều bất
cập nhất định, chưa giải quyết một cách phù hợp bảo vệ một cách triệt để đối với
các doanh nghiệp.
Nghiên cứu các quy định về giải quyết tranh chấp HĐMBHH từ thực tiễn
xét xử của TAND Quận 8 để thấy được những hạn chế, bất cập của quá trình áp
dụng hệ thống pháp luật. Đồng thời, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật, xây dựng một cơ chế giải quyết nhanh gọn các vụ tranh chấp
MBHH nhằm tạo lòng tin của các doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh
doanh trên địa bàn Quận 8. Với lý do đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “
mua bán hàng hóa

1


nhân dân

Minh nhằm nâng cao và hoàn thiện

hơn trong quá trình giải quyết tại TA cấp quận, huyện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu
về vấn đề giải quyết tranh chấp MBHH. Nhằm đánh giá tổng quan các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả chia các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài thành nhóm như sau:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu làm rõ lí lu n của vi c gi i quy t tranh
ch p mua bán hàng hóa
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu đó là:
- Giáo trình: “Luật tố tụng dân sự , Trường Đại học Luật Hà nội, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, năm 2008. Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của từng cơ sở đào
tạo, Giáo trình của trường Đại học Luật Hà Nội biên soạn một cách hệ thống, cơ
bản về các qui định của pháp luật tố tụng dân sự, qui định luật nội dung, bao hàm cả
giải quyết tranh chấp về thương mại, mang tính nền tảng, khái quát, dễ hiểu nhưng
giới hạn trong phạm vi giúp cho sinh viên tiếp cận, hiểu và tự phân tích, nghiên cứu
về qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự, chưa đi sâu phân tích về mặt thực tiễn của
việc giải quyết tranh chấp MBHH.
- Giáo trình: “Kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự”, Học viện Tư pháp,
Nxb Tư pháp, năm 2011. Học viện Tư pháp xây dựng giáo trình với phương châm
huấn luyện, đào tạo Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư những kỹ năng hành nghề ở
từng địa vị pháp lý và những kỹ năng đặc thù trong giải quyết, xét xử vụ án dân sự,
chưa chuyên sâu vào cơ sở lý luận.
- Giáo trình: “Luật kinh tế , Trường Đại học Luật Hà Nội; Chủ biên B i

Ngọc Cường, nguyễn Viết Tý, Hoàng Thế Liên, Nguyễn Thị Khế, Nhà xuất bản
Công an nhân dân, năm 2000. Giáo trình nêu về hợp đồng thương mại, HĐMBHH,
chủ thể thực hiện giao dịch hợp đồng, quá trình thực hiện hợp đồng.
- Luận văn Thạc sĩ luật học: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội của Trương Thị
Hà, Trường ĐH Luật Hà Nội năm 2015;
2


- Luận văn Thạc sĩ luật học: “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán
hàng hóa qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân thành phố Hà Nội ” của Đào Thanh
Huyền, HVKHXH, năm 2018;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở Thành phố Đà
Nẵng của Lê Thị Diệu Linh, HVKHXH, năm 2018;
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về giải quyết tranh chấp HĐMBHH bằng TA như: khái quát về HĐMBHH,
khái quát về giải quyết tranh chấp HĐMBHH, pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐMBHH bằng TA ở Việt Nam. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà tác giả
sẽ kế thừa làm nền tảng lý luận trong luận văn của mình.
2.2. Nhóm các công trình nghiê
g

g

ứ về

ữ g k ó k ă

vướ g




ươ g

Thuộc nhóm này có các công trình nghiên cứu như:
- Bài viết: “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp theo BLTTDS và các vấn
đề đặt ra trong thực tiễn thi hành của tác giả Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, số 6/2005;
- Bài viết: “Tranh chấp lao động hay tranh chấp thương mại của tác giả
Phạm Công Bảy, Tạp chí toàn án nhân dân, số 3/2012;
- Bài viết: “Xác định thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài trong quá trình thụ
lí vụ án dân sự giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Tòa án và một
số kiến nghị hoàn thiện của tác giả Bùi Thành Trung, Tạp chí Luật Học, trường
Đại học Luật Hà Nội, số 12/2014;
- Bài viết: “Xác định địa chỉ của người bị kiện khi Tòa án thụ lý vụ án giải
quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại của tác giả Bùi Thành Trung, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 19/2010;
- Bài viết: “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án của tác giả Triệu Thị Huỳnh Hoa, Tạp chí
Luật học, số 19/2012;

3


- Bài viết: “Chứng cứ điện tử trong giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa
án của tác giả Lê Văn Thiệp, Tạp chí Toà án, số 5/2016;
- Các luận án tiến sỹ như luận án “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế
bằng con đường Toà án ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh; Luận án
“Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân đối với các vụ việc KDTM theo pháp luật

tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tiến; Một số luận văn thạc sĩ
liên quan đến vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết trnh chấp kinh
doanh, thương mại như: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện của tác giả Nguyễn Vũ Hoàng;
“Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án theo Bộ luật tố tụng dân sự - Những
điểm mới và các vấn đề đặt ra cho thực tiễn thi hành luận văn thạc sĩ luật học của
tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê; “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự - Những vướng mắc và giải pháp khắc
phục”, luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Phạm Thị Ban; “Phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài và toà án dưới góc độ so sánh ,
luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Cao Thị Thanh Thuỷ…
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung phân tích làm về các qui định
của BLTTDS năm 2015 và phần lớn hoặc phân tích, bình luận một cách chung nhất
về BLTTDS, hoặc tập trung nghiên cứu, khai thác sâu vào một số khía cạnh, một
hoặc một nhóm hoạt động cụ thể trong hoạt động chuẩn bị xét xử của TA mà chưa
thấy đi sâu hệ thống, phân tích một cách toàn diện, chuyên sâu việc giải quyết tranh
chấp thương mại, tranh chấp về HĐMBHH tại TAND cấp huyện áp dụng pháp luật
nhất là sau khi được tăng thẩm quyền giải quyết án tranh chấp kinh doanh, thương
mại và tính đa dạng của các tranh chấp thương mại trong tình hình hiện nay..
. Tuy nhiên, vấn đề về giải quyết tranh chấp thương mại rất rộng, chưa nêu
cụ thể về giải quyết tranh chấp MBHH, các công trình nghiên cứu trên chỉ giải
quyết được một số mặt chứ chưa đưa ra các giải pháp tổng thể để hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại tại
TAND cấp huyện.

4


Mặt khác, giai đoạn vừa qua chưa có một công trình nghiên cứu nào chuyên
sâu nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh

chấp MBHH từ thực tiễn xét xử của TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mụ đ

g ê

ứu

Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp
MBHH, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật tại TAND
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH nói chung chung cũng như những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp MBHH của TAND Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
3.2. Nhi m vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề này, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết
tranh chấp MBHH như khái niệm, đặc điểm, bản chất của MBHH; khái niệm, đặc
điểm của tranh chấp MBHH.
Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh
chấp MBHH thông qua: Khái niệm, đặc điểm, bản chất, các yếu tố tác động đến
việc giải quyết tranh chấp MBHH thông qua TA;
Thứ ba, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH thông qua
Tòa án;
Thứ tư, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành, nêu lên những vấn đề bất
cập của pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH thông qua TA ở Việt Nam
Thứ năm, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
thông qua việc đánh giá thực tiễn xét xử của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh, nêu
lên những thuận lợi, khó khăn, và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Thứ sáu, trên cơ sở nghiên cứu lý luận cũng như đánh giá thực trạng pháp

luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH, luận văn sẽ đưa
ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp

5


MBHH thông qua TA nói chung và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử của
TAND Quận 8 nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đ

ượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật trong LTM năm 2005,
BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan
đến giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tòa án. Các bản án của TAND
Quận 8 về giải quyết tranh chấp HĐMBHH.
4.2. Ph m vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp
mua bán hàng hóa. Do tranh chấp MBHH thực chất là tranh chấp HĐMBHH nên đề
tài nghiên cứu trực tiếp tranh chấp HĐMBHH, từ thực tiễn xét xử tại TAND Quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. P ươ g

n

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước.
5.2. P ươ g

g ê

ứu

Ngoài ra, để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn
sử dụng một số phương pháp nghiên khác như phương pháp phân tích hệ thống;
phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê... cụ thể như
sau:
- Phương pháp tổng hợp là phương pháp được tác giả sử dụng trong luận văn
để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống, làm cho vấn đề nghiên
cứu trở nên ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu ở tiểu mục 1.1.1, 1.1.2; mục 1.1; chương 1;
tiểu mục 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4; mục 1.2 chương 1.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ mức độ tương quan giữa các
qui định, các quan điểm để từ đó có những đánh giá, nhận định khách quan về nội
6


dung nghiên cứu ở tiểu mục 1.3.1, 1.3.2, 1.3.3, 1.3.4, 1.3.5; mục 1.3; chương 1 của
Luận văn
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để làm sáng tỏ những nội dung thuộc
phạm vi nghiên cứu sẽ đem đến một cách nhìn cụ thể hơn thông qua những con số
và vụ việc cụ thể ở tiểu mục 2.1.1; 2.1.2; 2.1.3; 2.1.4; 2.1.5; mục 2.1; chương 2 của
luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Kết quả của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ các lý luận như
sau: lý luận về MBHH, lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp HĐMBHH
theo những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đưa ra những hướng góp
phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHHcòn
nhiều vướng mắc khi áp dụng hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả công tác trong
ngành TA nói chung và TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp mua bán
hàng hóa theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm tranh chấp mua bán hàng hóa
Trước khi tìm hiểu khái niệm về tranh chấp MBHH, tác giả sẽ làm rõ khái
niệm về MBHH. Mua bán hàng hóa theo từ điển Tiếng Việt: “Là hoạt động trao đổi
hay giao lưu hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán [19].
Hoạt động MBHH là một bộ phận chủ yếu của của hoạt động thương mại,
theo LTM năm 2005: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên
bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sỡ
hữu hàng hóa theo thỏa thuận [27].

Về cơ bản, hoạt động thương mại ở tất cả các nước đều diễn ra dưới hai hình
thức: mua bán nội địa và mua bán quốc tế, về bản chất đều là những hoạt động mà
trong đó người bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua. Còn
người mua có nghĩa vụ chuyển cho người bán một khoảng ngang bằng với giá trị
hàng hóa, dịch vụ được trao đổi.
Hoạt động MBHH là một hoạt động chủ yếu trong hoạt động thương mại,
nhiều hoạt động thương mại khác gắn liền với MBHH hoặc nhằm phục vụ cho
MBHH. Hoạt động này có chủ thể của hành vi MBHH là bất kì cá nhân, tổ chức,
đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hóa. Mỗi cá nhân, tổ chức đều có quyền thực
hiện hành vi MBHH với các cá nhân, tổ chức khác trong khuôn khổ năng lực pháp
lý và năng lực hành vi của họ, không phân biệt địa giới hành chính hoặc thành phần
kinh tế.
Đối tượng của quan hệ MBHH có thể được hiểu là vật chất, dưới dạng cụ
thể, có hai thuộc tính là giá trị trao đổi và giá trị sử dụng. Đối tượng của quan hệ
MBHH theo quy định tại LTM năm 2005 bao gồm những hàng hóa được quy định
cụ thể, kèm theo là những loại hàng hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện.
8


Quá trình thực hiện hành vi MBHH gắn liền với quá trình chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng hàng hóa giữa bên bán với bên mua. Cùng với
sự chuyển giao hàng hóa của người bán cho người mua sẽ có sự chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng đối với hàng hóa. Tuy nhiên, thủ tục, thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng phải theo đúng quy định của
pháp luật.
Mua bán hàng hóa là một quá trình gồm nhiều khâu, là hoạt động thực tế của
cuộc sống và được nhiều chủ thể thực hiện. Đây là một khâu quyết định trong hoạt
động kinh doanh, là yếu tố quyết định của hành vi thương mại. Hoạt động này là
một quá trình phổ biến có ý nghĩa quan trọng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.

Quan hệ MBHH là quan hệ được xác lập, đảm bảo và được các bên thực hiện thông
qua hình thức pháp lý là HĐMBHH.
Trong nền kinh tế thị trường điều chỉnh bởi pháp luật, quyền tự do kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong môi
trường tự do kinh doanh đó sự chi phối của quy luật thị trường và mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận của các chủ thể tham gia thị trường, việc pháp sinh tranh chấp giữa
các chủ thể kinh doanh là điều không tránh khỏi một trong số đó là tranh chấp
MBHH.
Trong đời sống, chúng ta có thể thấy rằng vấn đề mâu thuẫn luôn tồn tại tất
yếu trên mọi lĩnh vực, tạo nên sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, xã hội nếu không
tồn mâu thuẫn và tranh chấp thì không thể phát triển.
Trong Từ điển Tiếng Việt thông dụng của Phạm Lê Liên, tác giả đã nêu ra
quan điểm về tranh chấp là “giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về
bên nào, là đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền
lợi giữa hai bên" [21, tr. 973]. Trong thực tiễn đời sống, quyền lợi đó có thể là lao
động, dân sự, kinh doanh thương mại... mà các bên mong muốn có được. Trên
phương diện pháp lý, tranh chấp chúng ta có thể hiểu rằng đó chính là là sự không
thỏa thuận được các vấn đề về sự kiện pháp lý.
Theo quy định tại khoản 6 điều, Điều 14, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã
nêu ra định nghĩa về vấn để kinh doanh và mục đích của việc kinh doanh : “Kinh
9


doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản suất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi .
Theo quy định tại khoản 1 điều 3, Luật thương mại năm 2005 đã đưa ra định
nghĩa về hoạt động thương mại, mục đích của hoạt động thương mại và hoạt động
thương mại gồm những hoạt động nào: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến

thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác [27].
Như vậy, hoạt động MBHH là hoạt động kinh doanh, thương mại nhằm mục
đích sinh lợi. Tranh chấp MBHH chính là những mâu thuẫn phát sinh từ việc các
chủ thể kinh doanh có sự bất đồng trong hoạt động MBHH. Các định nghĩa trong
Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật thương mại năm 2005 đã chỉ ra được bản chất
của tranh chấp MBHH là những mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích phát sinh khi
tham gia hoạt động MBHH. Tranh chấp về MBHH xảy ra khi có mâu thuẫn và xung
đột không thể điều hòa được.
Giáo trình LTM của trường đại học Luật Hà Nội đã đưa ra quan điểm về
tranh chấp thương mại: “Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay
xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình hoạt động thương
mại [39, tr.432].
Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay chưa đưa ra một cách hiểu
thống nhất, đặc biệt là chưa có văn bản pháp lý nào cụ thể quy định về khái niệm
tranh chấp MBHH mà mới chỉ dừng lại ở quan điểm của một số tác giả trên cơ sở
tiếp cận nó thông qua pháp luật.
Theo tác giả có thể định nghĩa tranh chấp MBHH như sau: “Tranh chấp mua
bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các chủ thể tham gia các quá trình của hoạt động mua bán hàng hóa .
Trong MBHH có nhiều nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp gồm:
- Nguyên nhân chủ quan
+ Chủ thể cố tình không thực hiện các giao dịch trong hợp đồng dẫn tới bên
bị vi phạm buộc phải khởi kiện tại TA để bảo vệ quyền lợi. Đó là do ý chí của các
10


chủ thể. Ví dụ như bên giao hàng cố tình giao hàng không đúng chủng loại đã giao
kết trong hợp đồng, hoặc không giao hàng cho bên mua như thỏa thuận trong hợp
đồng; còn bên mua cố tình chây ì thanh toán khi đã nhận được hàng, đơn phương
chấm dứt hợp đồng khi gặp khó khăn…. Nhiều hợp đồng hiện nay phát sinh tranh

chấp là do ký kết, người ký kết không đủ tư cách đại điện chủ thể, ký hợp đồng với
những nội dung, điều khoản không được pháp luật cho phép… nên khi thực hiện,
tất yếu sẽ dẫn đến những vướng mắc, buộc phải sửa hoặc hủy hợp đồng dẫn đến
những thiệt hại của các bên làm phát sinh tranh chấp.
+ Do sự chủ quan của các bên trong thiết lập HĐMBHH
Nhiều doanh nghiệp vì yếu tố lợi nhuận trước mắt mà đàm phán, soạn thảo
hợp đồng một cách vội vã, mang tính hình thức, nội dung sơ sài hoặc mập mờ, thiếu
sự cân nhắc kỹ càng dẫn đến nguy cơ xảy ra tranh chấp rất cao. Các doanh nghiệp
cần phải xem xét kỹ khi ký HĐMBHH, trong hợp đồng phải thể hiện đầy đủ nội
dung, các điều khoản cần thiết và dự đoán được các tình huống có thể xảy ra, cách
thức xử lý và đặc biệt là nhằm đề phòng những bất đồng có thể xảy ra tranh chấp
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Đối với các HĐMBHH quốc tế, nguyên nhân dẫn tới việc phát sinh tranh
chấp là do năng lực của các doanh nghiệp trong quan hệ thương mại quốc tế còn
nhiều hạn chế như: khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và sự hiểu biết về thương mại
quốc tế, các kỹ năng giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Mặt khác,
các doanh nghiệp Việt Nam chưa ý thức được tác dụng và tầm quan trọng của tư vấn
pháp lý và chuyên môn, chưa có thái độ tích cực đúng mực khi phát sinh tranh chấp.
- Nguyên nhân khách quan
+ Do sự biến động của thị trường, giá cả, chính sách thuế, chính sách xuất
nhập khẩu của mỗi quốc gia có sự thay đổi. Giá trị của hợp đồng phụ thuộc vào biến
động của thị trường do những quy luật cung cầu, quy luật giá trị… Do vậy, sự biến
động của các yếu tố như giá cả, tỷ giá, cung cầu ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.
+ Sau khi kí kết hợp đồng, trên thực tế sẽ xảy ra ngẫu nhiên nhiều sự kiện bất
khả kháng. Sự kiện này xảy ra ngẫu nhiên ngoài khả năng kiểm soát của con người
đây là một trong những yếu tố được xem xét để miễn trách nhiệm. Sự kiện bất khả
11


kháng ít khi xảy ra nhưng khi đã xảy ra thường gây cho các bên sự t túng, bị động.

Trong khi ký kết hợp đồng các bên thường không chú trọng đến những điều khoản
bất khả kháng dẫn đến tranh chấp giữa các bên.
Những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên đây dẫn đến tranh chấp
trong kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp HĐMBHH nói riêng ngày
càng gia tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp của nó. Giải quyết tốt và
kịp thời các tranh chấp có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các bên, tháo gỡ vướng mắc cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước để thu hút đầu tư trong nước, thúc đẩy nên kinh tế nước nhà phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp mua bán hàng hóa
Như ở mục 1.1.1 tác giả đã đưa ra khái niệm tranh chấp MBHH là những bất
đồng, mâu thuẫn trong hoạt động MBHH giữa các bên mà chủ yếu là liên quan đến
việc thực hiện, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyền và nghĩa vụ
theo HĐMBHH, có thể thấy tranh chấp này bao gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, ta có thể thấy rằng tranh chấp MBHH phát sinh từ hoạt động
MBHH khi có mâu thuẫn không thể điều hòa được đó là: hành vi vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật.
Tranh chấp MBHH do vi phạm hợp đồng là những mâu thuẫn, bất đồng về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến
việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 25, Công ước Viên năm 1980 Công ước Viên về
mua bán hàng hóa quy định đã nêu ra định nghĩa về vi phạm hợp đồng: “Một sự vi
phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi phạm đó làm cho
bên kia bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ
đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ bên vi phạm không tiên liệu được hậu quả và một
người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu nếu họ vào hoàn cảnh tương tự
[18].
Vi phạm hợp đồng là một trong những căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa
các bên. Điều kiện để quy trách nhiệm do bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường
thiệt hại do bên vi phạm, hay nói cách khác những điều kiện nào cần và đủ để quy
12



trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nhìn chung Công ước Viên năm 1980, pháp luật
Việt Nam và pháp luật một số nước trên thế giới đều có những quy định tương đối
giống nhau về căn cứ để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu người
bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ được quy định trong hợp đồng,
trong công ước hay trong pháp luật, thì người mua có căn cứ để yêu cầu bồi thường
thiệt hại. Ví dụ, Theo Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về mua bán
hàng hóa quốc tế: nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó trong hợp
đồng hay trong Công ước này thì người bán có căn cứ bồi thường thiệt hại [18, Điều
61]. Như vậy, khi một bên vi phạm bất cứ một nghĩa vụ nào mà gây thiệt hại cho
phía bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Điểm chung của Công Ước Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và pháp luật
các nước để quy trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối với bên bị vi phạm cần
có đủ các điều kiện sau đây: Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa; có sự thiệt
hại về tài sản của bên bị vi phạm; có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp
đồng và thiệt hại về tài sản; có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Đối với loại HĐMBHH, thông thường các tranh chấp phát sinh do bên mua
vi phạm nghĩa vụ thanh toán, hoặc là những hành vi vi phạm của bên bán về chất
lượng, chủng loại hay số lượng hàng hóa, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng…
Vi phạm pháp luật về MBHH là những hành vi của các cá nhân tổ chức cụ
thể, được thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động vi phạm những quy
định của pháp luật về MBHH, gây thiệt hại đến quan hệ MBHH được pháp luật bảo
vệ. Như vậy ta có thể thấy rằng vi phạm pháp luật về MBHH là những hành vi vi
phạm pháp luật, ví dụ: hàng hóa giao kết trong hợp đồng thuộc danh mục hàng hóa
cấm theo quy định, hàng hóa không có hóa đơn chứng từ…
Thứ hai, các tranh chấp MBHH chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giữa
các chủ thể của HĐ MBHH là các thương nhân.
Giáo trình Luật Thương mại của trường Đại học luật Hà Nội đã nêu ra định
nghĩa về thương nhân là: “Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt

động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh [38].
Đặc điểm chủ thể HĐMBHH chủ yếu phải là thương nhân là điểm khác biệt với chủ
13


thể hợp đồng mua bán tài sản. Chủ thể hợp đồng mua bán tài sản là các cá nhân có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình; tổ hợp tác; pháp nhân thương mại;
pháp nhân phi thương mại. Lý do có sự khác biệt này là vì để thực hiện hoạt động
thương mại, chủ thể cần đáp ứng những yêu cầu nhất định về vốn, về tư cách pháp
lý, về một số yêu cầu điều kiện mang tính nghề nghiệp để triển khai hoạt động
thương mại thường xuyên, độc lập trên thị trường. Xuất phát từ yêu cầu điều kiện
của hoạt động thương mại nên các bên chủ thể của HĐMBHH phải là thương nhân
hoặc trong một số trường hợp chỉ cần bên bán là thương nhân (vì bên bán thực hiện
hoạt động bán hàng mang tính chất nghề nghiệp). Trong một số trường hợp luật
định, ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp HĐMBHH, các cá nhân,
tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp khi
trong giao dịch các bên lựa chọn áp dụng luật thương mại.
Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong
giao dịch với thương nhân không phải là hoạt động thương mại thuần túy, nhưng
bên không nhằm mục đích sinh lợi đã lựa chọn áp dụng LTM thì quan hệ này trở
thành quan hệ pháp luật thương mại và tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật
này phải được quan niệm là tranh chấp thương mại. Một quy tắc được pháp luật của
Pháp và nhiều quốc gia áp dụng để giải quyết loại tranh chấp này đó là căn cứ vào
bị đơn là thương nhân hay không phải thương nhân. Nếu bị đơn là thương nhân thì
nguyên đơn (bên có hành vi dân sự) có thể chọn Tòa Thương mại hoặc Tòa Dân sự
để giải quyết vụ tranh chấp. Trường hợp nguyên đơn chọn Tòa thương mại thì các
quy định khắt khe hơn của luật thương mại được áp dụng để giải quyết vụ tranh
chấp. Ngược lại, bị đơn không phải là thương nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi
thương mại) chỉ có quyền kiện ra Tòa dân sự và luật dân sự được áp dụng để giải
quyết vụ tranh chấp mà các quy định của Luật thương mại không thể áp dụng đối

với đối phương không phải là thương nhân.
Thứ ba, Tranh chấp MBHH là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên trong mối quan hệ MBHH cụ thể.
Theo Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế quy định:
người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng, nghĩa vụ nhận hàng. Khi người bán vi
14


phạm hợp đồng người mua có thể yêu cầu người bán thực hiện nghĩa vụ, sửa chữa
hay thay thế hàng hóa không ph hợp, gia hạn một thời hạn bổ sung hợp lý để
người bán thực hiện nghĩa vụ. Người bán có nghĩa vụ giao hàng, nghĩa vụ giao
chứng từ liên quan đến hàng hóa, nghĩa vụ chuyển giao quyền sỡ hữu hàng hóa
[18]. Trong HĐMBHH, các bên tự do thỏa thuận quyền, nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng trên cơ sở không trái với nguyên tắc chung của pháp luật và đạo đức xã
hội. Nếu không có sự thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật.
Trong hoạt động thương mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để
đạt được những mục đích đề ra. Nên việc phát sinh tranh chấp từ những mâu thuẫn
là điều dĩ nhiên trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên.
Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp MBHH do các bên tranh chấp tự định đoạt.
Việc tự định đoạt trong giải quyết tranh chấp MBHH là quyền của các chủ
thể trong việc lựa chọn phương thức chanh trấp, quyền tự do lựa chọn thực hiện hay
không thực hiện tất cả hành vi mà pháp luật không cấm nhằm điều hòa và tháo gỡ
các mâu thuẫn, bất đồng hay giải quyết lợi ích của các bên chủ thể trong tranh chấp
MBHH; hay quyền tự do thể hiện ý chí của các đương sự trong việc lựa chọn thực
hiện các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi lựa
chọn phương thước giải quyết tranh chấp.
Pháp luật hiện nay đã ghi nhận nhiều phương thức giải quyết tranh chấp
MBHH như: thương lượng, hòa giải, Trọng tài và TA. Do đó, các bên trong tranh
chấp có thể tự do lựa chọn phương pháp ph hợp để đạt được kết quả tốt nhất trên

cơ sở tôn trọng pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH.
Nguyên tắc tự định đoạt bắt nguồn từ nguyên tắc đảm bảo quyền tự quyết
định của các bên đối với vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc để các bên tự định đoạt có một vai trò, vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong
việc giải quyết tranh chấp MBHH, nó không đơn giản chỉ là một nguyên tắc pháp lý
cơ bản được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật tố tụng để giải quyết
tranh chấp MBHH, mà nó còn là nguyên tắc hiến định mang ý nghĩa trên nhiều
phương diện như kinh tế, xã hội, khoa học pháp lý.
15


Việc giải quyết tranh chấp MBHH do các bên tự định đoạt có ý nghĩa rất lớn
về mặt kinh tế sẽ giúp chủ thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí, bảo vệ được những
lợi ích về mặt vật chất, hình ảnh cũng như giữ được uy tín, không để những thông
tin về mặt tranh chấp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như quan hệ với
bạn hàng, đối tác; giữ được bí mật kinh doanh. Đó chính là những lợi ích về mặt
kinh tế khi nguyên tắc tự định đoạt được các bên áp dụng để giải quyết tranh chấp
bằng phương thức ngoài TA, còn nếu trong quá trình giải quyết tranh chấp các bên
lựa chọn phương thức giải quyết bằng TA việc tôn trọng quyền tự định đoạt của các
chủ thể tranh chấp sẽ giúp tiết kiệm được thời gian, đơn giản hóa các thủ tục và
giảm thiểu những rủi ro và thiệt hại về mặt kinh tế từ hệ quả của việc lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp MBHH bằng con đường TA.
Về mặt xã hội, trong quan hệ giao lưu dân sự và giao lưu trong lĩnh vực
MBHH cần những mối quan hệ giao lưu, hợp tác, bền chặt và lâu dài. Những mâu
thuẫn, tranh chấp đều phát sinh từ lợi ích nhưng nhiều khi cũng đến từ những
nguyên nhân bất khả kháng và nằm ngoài tầm kiểm soát của các chủ thể tạo nên
những thiệt hại hay vi phạm không đáng có, dẫn tới tranh chấp ngoài ý muốn.Việc
sử dụng quyền tự do định đoạt trong giải quyết tranh chấp sẽ giúp các bên có nhiều
lựa chọn, nhất là việc sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp một cách ph
hợp, vừa đảm bảo những lợi ích về mặt kinh tế, bên cạnh đó còn giữ cho nhau được

hòa khí, và những mối quan hệ bền chặt, lâu dài trong giao lưu MBHH, đó cũng là
việc sử dụng nguyên tắc thiện chí, giúp đỡ lẫn nhau qua đó không làm mất đi những
mối quan hệ tốt đẹp mà các bên khó khăn mới tạo dựng được.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng việc tìm hiểu đặc điểm của tranh chấp
MBHH có vai trò hết sức quan trọng giúp chúng ta xác định được nguồn gốc xảy ra
tranh chấp, đối tượng tranh chấp, nhận biết được hành vi tạo nên tranh chấp…
1.2. Lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông
qua Tòa án
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa
án
Trên thế giới hiện nay, khi nghiên cứu pháp luật ở một số nước tác giả nhận
thấy rằng có sự khác nhau trong việc quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
16


MBHH. Một số nước (Mỹ, Nhật, Hà Lan…) trao thẩm quyền xét xử cho mọi tranh
chấp, trong đó có các tranh chấp MBHH cho TA thường (tòa dân sự). Một số nước
khác trao thẩm quyền xét xử các tranh chấp MBHH cho TA thương mại - TA
chuyên trách trong các cơ quan tư pháp (Đức, Pháp, Áo, Bỉ…). Các TA thương mại
chỉ xét xử sơ thẩm, nếu có kháng án sẽ được đưa ra xét xử tại tòa thượng thẩm dân
sự [40, tr.134]. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp được tiến hành theo thủ
tục nghiêm ngặt, chặt chẽ của cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước.
Hoạt động kinh doanh, thương mại trong nền kinh tế nước ta ngày càng
phát triển trong đan xen và cạnh tranh. Nên tranh chấp là hệ quả tất yếu, gắn liền
trong hoạt động thương mại, tranh chấp thương mại. Khi xảy ra tranh chấp thì các
chủ thể tất yếu sẽ giải quyết tranh chấp. Đây chính là việc lựa chọn các hình thức,
biện pháp thích hợp như: thượng lượng, hòa giải, trọng tài và TA để thao gỡ các
mâu thuẫn, bất đồng xung đột xảy ra trong quá trình MBHH, đưa ra những thỏa
thuận về lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Các tranh chấp ngày nay khá phổ biến không chỉ đối với nước ta mà

trên phạm vi thế giới thì những tranh chấp này luôn xảy ra do quá trình toàn cầu hóa
kinh tế cùng với nó là sự phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế và sự giao lưu của
các hoạt động kinh doanh, thương mại nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Căn cứ vào nhu
cầu điều chỉnh pháp luật có sự phân hóa đối với các hoạt động thương mại trong
điều kiện kinh tế thị trường, và đáp ứng yêu cầu giải quyết các tranh chấp của cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế, cho tới thời điểm hiện tại các hình thức giải quyết
tranh chấp trong thương mại chủ yếu được áp dụng gồm; thương lượng, hòa giải,
trọng tài thương mại và giải quyết thông qua TA. Các hình thức giải quyết tranh
chấp thương mại này có những đặc điểm và phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định. Chúng phản ánh mỗi hình thức giải quyết có những khác biệt và những điểm
giống nhau, song hình thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua TA là hình
thức giải quyết tranh chấp có ưu thế hơn so với các hình thức khác. Một trong
những tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà TA thường hay giải quyết nhất do
các hoạt động của chủ thể doanh nghiệp thường thực hiện đó là tranh chấp về loại
HĐMBHH.
17


1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa
án
So với các phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải và
trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp bằng TA được xem là có thủ tục tố tụng
chặt chẽ, mang tính quyền lực Nhà nước, có giá trị thi hành cao. Các tranh chấp
MBHH được giải quyết bằng con đường TA luôn chiếm tỷ lệ lớn vì bản án, quyết
định của TA có giá trị thi hành, trình tự giải quyết chặt chẽ theo đúng quy định của
pháp luật. Khi các bên không đạt tới thỏa thuận trong thương lượng, hòa giải, trọng
tài thì tiến hành giải quyết tranh chấp MBHH thông qua TA. Các bên không phải trả
th lao cho Thẩm phán, ngoài kinh phí hành chính hợp lý, dựa theo giá trị vụ tranh
chấp. Giải quyết tranh chấp MBHH tại TA có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, phán quyết của TA trong việc giải quyết tranh chấp MBHH chính

xác, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
Việc giải quyết tranh chấp có thể trải qua hai cấp xét xử là sơ thẩm và phúc
thẩm. Điều này tạo cho các bên tranh chấp thực hiện quyền tố tụng của mình, được
đảm bảo quyền lợi khi TA cấp phúc thẩm xem xét lại bản án sơ thẩm xét xử không
đúng. Việc này tạo tâm lý yên tâm hơn cho các doanh nghiệp so với phương thức
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm
và không thể thay đổi hay sửa chữa được. Nếu một trong các bên không tuân thủ sẽ
bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật bằng bộ máy cưỡng chế nhà
nước. Do đó, quyền lợi của bên bị vi phạm sẽ được đảm bảo cao nhất. Thêm vào đó,
nguyên tắc xét xử công khai gây áp lực để TA xét xử khách quan, minh bạch và
đúng pháp luật, mặt khác còn có tính răn đe đối với những chủ thể kinh doanh cố
tình sai phạm.
Tuy nhiên, do trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng TA nghiêm ngặt,
khuôn khổ nên các bên buộc phải tuân theo trình tự, thủ tục đó, dẫn đến việc thiếu
linh hoạt, thời gian xét xử kéo dài gây ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Thời hạn giải quyết tranh chấp HĐMBHH được BLTTDS 2015 quy định là
là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn
hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, đối với những trường hợp vụ án bị
đình chỉ do sai sót trong quá trình xét xử, vụ án có thể kéo dài vài năm.
18


×