Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thực trên địa bàn thành phố hồ chí minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.35 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ TUYẾT MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2019

1


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT
TS. LÊ ANH XUÂN

Phản biện 1: .......................................................................
Phản biện 2: .......................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ, Học viện


Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận án Tiến
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2019

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là cấp học
đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình
cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ. Giáo dục mầm non có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp cho trẻ những kỹ năng nền tảng trong việc
hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ bởi trẻ bẩm sinh
đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận
các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp
với thế giới.
Luật giáo dục 2005 (Điều 21 và 22) quy định vai trò và mục tiêu
của giáo dục mầm non “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi” và
“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Ngành học mầm non có
các bậc học là nhà trẻ, mầm non và mẫu giáo, thực hiện chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi tạo thành một quá trình giáo dục
thống nhất liên tục.
Theo xu thế xã hội hóa các dịch vụ công, nhà nước chỉ đảm nhận
quản lý điều tiết chung, giáo dục nói chung và giáo dục mầm non

cũng là một loại hình dịch vụ công đang được xã hội hóa mạnh mẽ.
Theo chủ trương xã hội hóa giáo dục, bên cạnh hệ thống các trường
mầm non công lập, số trường mầm non tư thục trong những năm vừa
qua phát triển nhanh chóng về số lượng.
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) hiện nay đang có sự tăng
trưởng và phát triển trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội với tốc độ nhanh
chóng. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã làm cho dân cư tập
trung về các đô thị lớn ngày càng đông, dẫn đến hệ thống các trường
mầm non ngoài công lập (tư thục, nhóm trẻ tư thục) tại các khu dân cư
phát triển nhanh chóng. Những tiêu cực của các trường mầm non NCL
trong thời gian qua đã gây bức xúc trong xã hội. Các cơ quan quản lý
nhà nước (QLNN) về giáo dục ở TPHCM đã có những chính sách, cơ
chế pháp lý nhằm hạn chế những tiêu cực trên nhưng các cơ sở giáo
dục mầm non tư thục (GDMNTT) vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu
kém và chưa tạo niềm tin trong xã hội. Nhiều nghiên cứu và giải thích
được đưa ra nhưng cơ bản nhất là hoạt động QLNN đối với các cơ sở
GDMNTT hiện nay chưa đủ mạnh nên hoạt động của các cơ sở
GDMNTT ở TPHCM vẫn còn nảy sinh các tiêu cực không mong

3


muốn. Nếu các nhà quản lý không điều chỉnh được vấn đề này, trong
tương lai sẽ dẫn đến nhiều những hạn chế trong ngành giáo dục mầm
non và sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Nguyên nhân của
những vấn đề trên do công tác QLNN trên lĩnh vực này còn nhiều
điều cần nghiên cứu và đề ra những biện pháp giải quyết. Trước thực
trạng về chất lượng GDMNTT và hiệu quả QLNN đối với GDMNTT,
tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư
thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm định hướng nghiên

cứu chuyên ngành quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần hoàn thiện về quản
lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục trong cả nước nói
chung và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích tài liệu để xây dựng tổng quan tình hình
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Hệ thống và bổ sung cơ sở lý
luận về QLNN đối với GDMNTT trên địa bàn TPHCM; Điều tra,
khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng QLNN đối với GDMNTT tại
TPHCM. Xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng QLNN đối với GDMNTT tại TPHCM; Tổng hợp quan điểm của
Đảng và định hướng của Nhà nước về phát triển giáo dục mầm non, từ
đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với GDMNTT trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN đối với GDMNTT tại
TPHCM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nghiên cứu thể chế, tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thanh
tra, kiểm tra đối với GDMNTT.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: địa bàn được chọn nghiên
cứu giới hạn một số trường mầm non tư thục ở một số quận, huyện tại
TPHCM.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các số liệu, tài liệu có liên
quan đến QLNN đối với GDMNTT từ năm 2010 đến 2018 (thời điểm
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Giáo dục năm

2005). Ngoài ra, tác giả có tham khảo và nghiên cứu thêm một số văn

4


bản quản lý nhà nước của Trung ương và địa phương về giáo dục
mầm non trước năm 2010.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận các vấn đề nghiên cứu theo quan điểm duy vật biện
chứng, quan điểm lịch sử, lý thuyết hệ thống.
- Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với
quan điểm lịch sử cụ thể, toàn diện; tiếp cận hệ thống xem quản lý
GDMNTT như một hệ thống quản lý, trong đó các cấp quản lý nhà
nước về giáo dục (Chính phủ, Bộ GD&ĐT và các bộ - ngành chức
năng liên quan; UBND các cấp, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT) và các
cơ sở GDMNTT là bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý, có mối
quan hệ tương tác với nhau theo những nét đặc thù. Cách tiếp cận này
là cơ sở khoa học cho mô hình phân cấp quản lý đối với giáo dục nói
chung và GDMNTT nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận án, tác giả sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: Phương pháp thu
thập thông tin, số liệu; phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp;
phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
phương pháp phân tích, đánh giá; phương pháp phân tích, thống kê;
phương pháp bảng hóa và biểu đồ hóa. Ngoài ra luận án còn sử dụng
thêm các phương pháp phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp
nghiên cứu thực tiễn, phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu từ
các nguồn thông tin thu thập liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu.

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với GDMNTT cần dựa trên cơ sở lý luận
nào? Những nội dung QLNN nào ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN đối
với GDMN tư thục? Những quy hoạch, kế hoạch hóa thực hiện chiến
lược phát triển GDMN và GDMNTT được xây dựng và triển khai như
thế nào? Hệ thống văn bản pháp luật đối với GDMNTT được xây
dựng và thực hiện như thế nào? Chính sách đối với GDMNTT xây
dựng và thực hiện ra sao? Bộ máy QLNN đối với GDMNTT xây dựng
và hoạt động như thế nào? Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
ở cơ sở GDMNTT phát triển như thế nào? Thanh tra, kiểm tra đối với
GDMNTT thực hiện như thế nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục mầm non tư thục là một hình thức thực hiện chính sách
xã hội hóa giáo dục của Nhà nước, QLNN gắn với chủ trương xã hội

5


hóa giáo dục có tác động sâu sắc đến quá trình phát triển và chất
lượng GDMNTT. Giả định hiệu quả QLNN đối với GDMNTT hiện
nay ở mức trung bình, nếu QLNN đối với GDMNTT được hoàn thiện
về văn bản pháp lý, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý, phát triển đội
ngũ, chú trọng thanh tra, kiểm tra về giáo dục sẽ đảm bảo hiệu lực và
hiệu quả QLNN đối với GDMNTT. Nếu huy động các nguồn lực
trong xã hội tham gia phát triển GDMNTT, tăng cường phối hợp giữa
Nhà nước và xã hội đối với các cơ sở GDMNTT sẽ đảm bảo chất
lượng GDMNTT tại TPHCM. Đồng thời ứng dụng CNTT trong quản
lý các cơ sở GDMNTT sẽ góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu và
nâng cao chất lượng GDMNTT trên địa bàn TPHCM.

6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án tổng quan các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước liên quan đến giáo dục mầm non và GDMNTT; hệ
thống và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước về GDMNTT; tổng
kết kinh nghiệm của các địa phương trong nước, ngoài nước và rút ra
bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với GDMNTT tại
TPHCM.
- Luận án phân tích, đánh giá xác định được kết quả, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế về QLNN đối với GDMNTT
trên địa bàn TPHCM.
- Luận án đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với
GDMNTT trên địa bàn TPHCM.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đưa ra các cách tiếp cận để làm rõ đặc trưng của loại hình
trường mầm non tư thục; tổng kết và phát triển lý luận như đề xuất các
khái niệm về QLNN đối với GDMNTT; khái quát một số hướng
nghiên cứu chính về GDMNTT và những thành tựu đạt được, rút ra
những bài học kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà
nước đối với GDMNTT; nghiên cứu, hệ thống hóa, phân tích số liệu
để chỉ ra những bất cập, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, những
nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà nước đối với GDMNTT tại
TPHCM trong thời gian qua.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp tổng quan tình hình
QLNN đối với GDMNTT tại TPHCM bao gồm những thực trạng thực
hiện các nội dung quản lý, những kết quả đạt được và những tồn tại
hạn chế cũng như những nguyên nhân dẫn đến những kết quả đó.
Luận án đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với GDMNTT


6


tại TPHCM, trong đó có đề xuất xây dựng website quản lý đối với các
cơ sở GDMNTT. Việc ứng dụng website này sẽ làm thay đổi cách
thức tổ chức quản lý đối với GDMNTT theo hướng quản lý chặt chẽ
hơn, tiếp nhận và xử lý thông tin nhanh chóng, hiệu quả hơn.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non tư thục
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Nghiên cứu về giáo dục mầm non tư thục
1.1.1. Các công trình trên thế giới
Trong cuốn "Nền GD cho thế kỷ XXI - Những triển vọng của
châu Á - Thái Bình Dương", tác giả Raja Roy Singh - nguyên Giám đốc
UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương [58] đã đề cập đến các vấn
đề về hệ thống nhà trường, xu hướng phát triển GD, phương pháp GD và
mô hình nhân cách, trong đó nhấn mạnh con người là trung tâm của GD.
Tài liệu Global Education Monitoring Report Summary 2017/8:
Accountability in education: Meeting our commitments (Tóm tắt Báo cáo
Giám sát Giáo dục Toàn cầu 2017/8: Trách nhiệm trong giáo dục: Đáp

ứng các cam kết của chúng tôi) [101] có nội dung đề cập đến giáo dục tư
thục và mầm non tư thục.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với tài liệu Giáo dục mầm non, những
vấn đề lí luận và thực tiễn [84] đã khái quát những vấn đề cơ bản nhất về
GDMN; Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý GD - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” [41]; Bài viết của tác giả Đinh Thị Minh Tuyết, Học Viện Hành
Chính, với tiêu đề: “Về đổi mới quản lý GDĐT ở nước ta”[80]; “Xu thế
đổi mới GD ở một số quốc gia và Việt Nam trước bối cảnh hiện nay; Tài
liệu SREM (Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý GD-Support theo Renovation
of Education Management) “Sơ lược lịch sử GD Việt Nam và một số nước
trên thế giới” do tác giả Nguyễn Thị Thái chủ trì nhóm biên soạn [64]; Bài
viết “Mức độ bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non trên

7


địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của TS Trịnh Viết Then đã đề cập thực
trạng bạo hành ở các cơ sở GDMNTT trên địa bàn TPHCM [68].
1.2. Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
tư thục
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Cuốn sách “GD Nhật Bản nhìn từ thế giới” (Lawrence McDonald,
Trung tâm thư viện Nhật Bản, 2006) [42]; Bà Amanda Ripley, tác giả của
cuốn “The smartest kids in the world: And How that got that way” [98]
Ông Pasi Sahlberg, nhà GD Phần Lan – tác giả của cuốn Lessons from
Finland: What can the world learn from educational change in Finland
[102] đã đề cập một số khía cạnh về giáo dục mầm non ngoài công lập.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Các bài viết đi sâu phân tích về GD mầm non “Một số mô hình

quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập”, tác giả Trần Thị Ngọc
Trâm, Bùi Thị Kim Tuyến,Tạp chí GD Số 295 tr. 62-65 năm 2012 [77];
bài viết “Thực trạng và giải pháp quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập trong quá trình hội nhập quốc tế” của tác giả Trần Thị Ngọc
Trâm, Tạp chí GD số 304 năm 2013 [76]; bài viết “Vài nét về hệ thống
giáo dục và giáo dục mầm non Canada” của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm
[78]; Bài viết “Công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công
lập” của tác giả Đinh Thanh Hằng và một số bài viết khác các tác giả phản
ánh thực trạng công các quản lý các trường mầm non NCL trên địa bàn
toàn quốc cũng như kinh nghiệm QLNN với GD mầm non ngoài công lập
trên thế giới.
1.3. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan
Tài liệu tổng quan đã cung cấp hệ thống lý luận về GDMNTT, chỉ
ra và phân tích nhiều vấn đề dưới góc độ xã hội học về thực trạng phát
triển của các cơ sở GDMNTT trên cả nước, một số đề tài đã nghiên cứu về
phát triển GDMNTT trong quá trình hội nhập quốc tế, đặc thù của các cơ
sở GDMNTT và đề xuất một số giải pháp phát triển GDMNTT.
1.4. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cho luận án
Rất ít những công trình, bài viết nghiên cứu GDMNTT dưới góc độ
quản lý công, các văn bản vận dụng không còn phù hợp trong tình hình
hiện nay. Các công trình chưa đi sâu những giải pháp cụ thể và điều kiện
thực hiện các giải pháp QLNN đối với GDMNTT, chưa phân tích các yếu
tố tác động đến sự phát triển của GDMNTT.
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC MẦM NON TƯ THỤC
2.1 Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án
2.1.1. Giáo dục mầm non

8



Luật giáo dục 2005 [53] quy định vai trò và mục tiêu của giáo dục
mầm non “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi”. Ngành học mầm non có các bậc
học là nhà trẻ, mầm non và mẫu giáo, thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng
trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi tạo thành một quá trình giáo dục thống nhất liên
tục.
Điều 22, Luật Giáo dục [53] Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát
triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, hình thành và phát triển ở trẻ
em những chức năng tâm lý, sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính
chất nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở những
cấp học tiếp theo và học tập suốt đời.
Giáo dục mầm non giúp trẻ hình thành khả năng thích ứng với
môi trường xã hội rộng lớn sau này; vấn đề có tầm chiến lược lâu dài, ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển giáo dục phổ thông và các thế hệ tương lai
của đất nước; là nền tảng cơ bản đảm bảo quyền trẻ em; góp phần đảm
bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập,
sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối
với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai
đoạn giáo dục phổ thông.
2.1.2. Giáo dục mầm non tư thục
Giáo dục mầm non tư thục là những yếu tố cấu thành loại hình
GDMN không do nhà nước thành lập và quản lý hoạt động, do tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập,
đầu tư xây xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động bằng
vốn ngoài ngân sách nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép. Cơ sở GDMNTT có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài

khoản riêng.
Giáo dục mầm non tư thục góp phần cùng với loại hình trường mầm
non công lập giải quyết nhu cầu gửi trẻ, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ; đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, thích nghi với cơ chế thị trường trong
bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
2.1.3 Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục
Từ việc nghiên cứu các khái niệm QLNN theo khoa học hành
chính và các nhà nghiên cứu quản lý hành chính nhà nước, có thể đưa ra
một khái niệm chung nhất “Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động
thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ

9


sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất
nước”.
QLNN trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là sự tác động của chủ
thể quản lý mang quyền lực nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục), chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra.
QLNN đối với GDMN là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực
nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy
định, phân cấp trong các hoạt động QLNN về GDMN ở địa phương nhằm
định hướng phát triển, nâng cao chất lượng và đạt mục tiêu của GDMN.
Qua các khái niệm trên, theo tác giả, QLNN đối với GDMNTT
được hiểu là tổng thể hoạt động của các cơ quan QLNN nhằm định hướng,
điều tiết, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở GDMNTT hoạt động hiệu
quả, đúng quy định pháp luật và đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu xã
hội và các mục tiêu của giáo dục mầm non.

So sánh giáo dục mầm non công lập và tư thục
GDMN công lập và GDMNTT là các thành tố trong hệ thống giáo
dục quốc dân. GDMN công lập và GDMNTT đều thực hiện mục tiêu phát
triển GDMN theo quy định của Luật Giáo dục và Quy chế hoạt động GDMN.
Tuy nhiên, GDMN công lập và GDMNTT khác nhau về mục tiêu hoạt động,
chủ thể thành lập, thủ tục đầu tư, góp vốn, sở hữu vốn/tài sản, phân cấp quản
lý, tổ chức nhà trường, cơ chế tài chính, nguồn tài chính, quy định số trẻ, quản
lý nhân sự, quản lý nội dung/chương trình, quản lý cơ sở vật chất.
2.1.3 Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục
Quản lý nhà nước đối với GDMNTT là quá trình nhà nước định
hướng, tạo ra một hành lang pháp lý, lộ trình chuẩn hoá để các cơ sở
GDMNTT đạt được mục tiêu chất lượng. Quản lý nhà nước về GDMNTT
không chỉ là việc định ra chính sách quản lý mà còn phải hỗ trợ cho đối
tượng quản lý thực hiện các chính sách đó. Hiệu quả của quản lý nhà nước
về GDMNTT cần được đánh giá qua sự hài lòng của phụ huynh, chất
lượng giáo dục của các cháu, kết quả kiểm định chất lượng GDMN và sự
gắn kết với cộng đồng xã hội.
2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục

2.2.1. Xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch hóa thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục mầm non tư thục
Nghị quyết của HĐND Thành phố năm 2014 thông qua những nội
dung đề xuất hỗ trợ giáo dục mầm non tại Tờ trình số 2515/TTr-UBND ngày
05 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố trong Đề án hỗ trợ
GDMN TPHCM: Thống nhất tăng tỷ lệ cơ sở GDMN công lập trên địa bàn
thành phố đến năm 2020; tổ chức giữ trẻ mầm non từ 6 tháng tuổi đến 18

10



tháng tuổi, ưu tiên cho con công nhân lao động, hộ nghèo, phấn đấu đến
năm học 2016 - 2017 triển khai đại trà mô hình này tại 24 quận, huyện.
Ủy ban nhân dân TPHCM ban hành Kế hoạch “Chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non từ 6 tháng tuổi đến 18 tháng tuổi trên địa bàn Thành phố
từ năm 2014 đến 2020” như sau: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện
chỉ quản lý, chỉ đạo về chuyên môn và tham mưu cấp giấy phép hoạt động
cho các cơ sở mầm non ngoài công lập. Phường cấp phép thành lập cho
nhóm, lớp; quận, huyện cấp phép thành lập cho trường mầm non ngoài
công lập.
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về giáo
dục mầm non tư thục
Quy định về việc thành lập các trường mầm non, mẫu giáo tư
thục; Quy định về nội dung chương trình; Quy định về thanh tra, kiểm tra;
Quy định về tài chính, cơ sở vật chất;
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với giáo
dục mầm non tư thục
Chính sách xã hội hóa; Chính sách tạo điều kiện phát triển giáo
dục mầm non và giáo dục mầm non tư thục (ngoài công lập); Chính sách
hỗ trợ giáo dục mầm non của thành phố; Chính sách cho đội ngũ quản lý,
giáo viên.
2.2.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non tư thục
Tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMNTT là hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước, có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức xác định nhằm thực hiện các chức năng QLNN đối với
GDMNTT.
Quá trình hình thành và phát triển tổ chức bộ máy QLNN đối với
GDMNTT:
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với trường, lớp mầm non
tư thục (từ 1990-2001)

- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ngoài công lập (20022007)
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục
(2008-2014)
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục
(2015 đến nay)
2.2.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên ở các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
- Cơ cấu tổ chức nhà trường, nhà trẻ tư thục
- Tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đối với

11


giáo dục mầm non tư thục.
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục mầm non tư
thục Mục đích thanh tra, kiểm tra đối với GDMN tư thục
Giúp giáo dục mầm non tư thục thực hiện đúng quy định của pháp
luật; Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; Là cơ sở để xây dựng,
đổi mới mục tiêu, nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non trong nhà
trường
Phân loại thanh tra
a) Thanh tra hành chính
b) Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
2.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục
2.3.1. Định hướng sự phát triển giáo dục mầm non và giáo dục
mầm non tư thục
Nhà nước đã có những chính sách định hướng cho phát triển
GDMN, gần đây nhất là Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017
ban hành kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo
dục đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, trong đó định

hướng cho GDMN với mục tiêu: Tất cả trẻ em trong độ tuổi mầm non
được chăm sóc, giáo dục có chất lượng để phát triển toàn diện, chuẩn bị
sẵn sàng vào tiểu học.
2.3.2. Điều chỉnh sự phát triển đối với giáo dục mầm non tư
thục GDMNTT cũng được định hướng phát triển theo GDMN nói
chung, ngoài ra GDMNTT còn thực hiện nhiệm vụ cụ thể được quy định
tại Quy chế trường mầm non tư thục về cơ cấu tổ chức, về đội ngũ giáo
viên, về cơ sở vật chất và về tài chính theo văn bản hợp nhất số:
06/VBHN-BGDĐT ngày 18/6/2018 về Thông tư ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường mầm non tư thục.
2.3.3. Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển giáo dục mầm non tư thục Để
tạo điều kiện cho GDMNTT phát triển lâu dài và bền vững, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân cần chung tay góp sức với các cơ sở
GDMNTT. Nhà nước cần ban hành các chính sách xã hội hóa giáo dục:
đất đai, vốn, tín dụng...cụ thể, khả thi. Địa phương cần linh hoạt ban hành
cơ chế, chính sách của địa phương trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển
loại hình GDMN TT.
2.3.4. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tư thục đáp ứng
nhu cầu xã hội
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày
15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng
trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN;
xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng

12


chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể
chất và tinh thần cho trẻ.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với

giáo dục mầm non tư thục
2.4.1. Yếu tố chính trị
QLNN đối với GDMNTT cần phải được đặt trong tổng thể quá
trình thực hiện Nghị quyết của Đảng, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đồng thời hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường và tiếp
tục tạo ra những tiền đề, điều kiện để GDMNTT phát triển tốt, hoạt động
có hiệu quả.
2.4.2. Thể chế và chính sách
Thể chế và chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
QLNN đối với GDMNTT, là cơ sở pháp lý để các cơ quan QLNN thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định, định hướng hoạt động và
hành vi của các cơ sở GDMNTT, đội ngũ CBQL và giáo viên đang công
tác tại các cơ sở GDMNTT. Ngoài ra, chất lượng và hiệu quả hoạt động
QLNN góp phần khẳng định tính đúng đắn và ưu việt của pháp luật và
chính sách được ban hành.
2.4.3. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ công chức
Đội ngũ CBCC là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả quản
lý nhà nước. hoạt động QLNN đối với GDMNTT phụ thuộc rất lớn vào
trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC, phụ thuộc vào số lượng, chất lượng
đội ngũ; chế độ chính sách đãi ngộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức trong các cơ quan thẩm quyền QLNN về giáo dục.
2.4.4. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
Đây là điều kiện thiết yếu để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm
non, nâng cao chất lượng nuôi dạy cho các cơ sở GDMNTT, vừa là yếu tố
tác động đến hiệu quả quản lý trong quá trình thực hiện các chức năng
QLNN đối với GDMNTT.
2.4.5. Truyền thông và công nghệ thông tin
Các phương tiện truyền thông như phát thanh, truyền hình, báo
chí, internet,… có vai trò quan trọng đối với việc mở rộng các cơ hội giáo
dục đa dạng, linh hoạt, bình đẳng cho mọi người, hỗ trợ rất lớn cho việc

nắm bắt, thu nhận kiến thức; mang lại triển vọng tiếp cận và nâng cao chất
lượng giáo dục.
Việc ứng dụng CNTT trong QLNN sẽ giúp cơ quan QLNN kiểm
tra, theo dõi hoạt động của các cơ sở GDMNTT nhanh chóng, thuận lợi,
giảm thời gian, tiết kiệm chi phí. Đối với xã hội, người dân có được những
thông tin cần thiết, chính xác về các cơ sở GDMNTT để gửi trẻ. Đối với
các cơ sở GDMNTT sẽ phản hồi với các cơ quan nhà nước và

13


giới thiệu, quảng bá về trường mình đến người dân.
2.4.6. Quá trình biến động dân số và đô thị hóa
Kết quả của quá trình đô thị hóa, di cư và biến đổi khí hậu là phúc
lợi của trẻ em đã và đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự chênh lệch
trong phát triển kinh tế và gia tăng khoảng cách về điều kiện sống giữa
các khu vực và cộng đồng khác nhau. Trong khi đó, số trẻ có hoàn cảnh
đặc biệt gồm trẻ em đường phố, trẻ khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ bị xâm hại tình dục đang tăng lên. Do đó,
các cấp QLNN phải có bài toán để giải quyết những vấn đề mà quá trình
đô thị hóa mang lại, đặc biệt là đối với GDMN.
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
tư thục ở các địa phương và bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ
Chí Minh
2.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước
- Cần Thơ
- Hà Nội
- Đà Nẵng
2.4.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài
- Nhật Bản

- Hàn Quốc
2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho
TPHCM Bài học từ các địa phương
trong nước
Tăng cường thanh tra thường xuyên và đột xuất các cơ sở GDMN
tư thục. Đặc biệt là chú trọng “hậu kiểm tra”; phát huy vai trò của xã hội
hóa giáo dục, tăng cường sự phối hợp và giám sát của UBMTTQ, các tổ
chức chính trị xã hội, các cơ quan, ban ngành có liên quan; kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục; có chính sách cho cán bộ quản lý và giáo viên đang
công tác ở các cơ sở GDMNTT; giải pháp phù hợp để các chủ thể
GDMNTT được tiếp cận nguồn lực công một cách minh bạch, công bằng.
Bài học từ nước ngoài
Coi trọng đào tạo đội ngũ giáo viên; tập trung thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục trong hoạch định chính sách, xây dựng thể chế,
ban hành các chuẩn mực giáo dục và thanh, kiểm tra; Nâng cao chất lượng
giáo viên mầm non thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức;
Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục mầm non, khuyến khích liên kết
với các công ty, tập đoàn giáo dục mầm non ở nước ngoài.
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của TPHCM

14


3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế
3.1.3. Điều kiện xã hội
3.1.4. Tác động của điều kiện phát triển đến giáo dục mầm non

tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh
Tác động của yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế gồm các yếu tố về mức sống của người dân, phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, phát triển thương mại và dịch vụ. Tăng
trưởng kinh tế nhanh, một mặt vừa nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, tạo điều kiện cho các gia đình và xã hội trong việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, sự quan tâm, chung tay của xã hội góp
phần phát triển và nâng cao chất lượng GDMNTT.
Tác động của điều kiện phát triển văn hóa xã hội
Yếu tố văn hóa xã hội bao gồm yếu tố về dân số (cơ cấu dân số,
thành phần dân cư), chất lượng giáo dục, dịch vụ y tế, văn hóa và điều
kiện môi trường sống. Chất lượng giáo dục và y tế, văn hóa tác động
nhiều đến GDMN, giáo dục có đảm bảo chất lượng, đào tạo ra đội ngũ
giáo viên, bảo mẫu đủ tiêu chuẩn mới đảm bảo chất lượng trong việc
chăm sóc, nuôi dạy trẻ. Dịch vụ y tế tốt thì hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho trẻ được quan tâm và hiệu quả hơn. Các yếu tố về văn hóa (tìm hiểu di
tích, trãi nghiệm thực tiễn) sẽ giúp trẻ tăng thêm kiến thức và kỹ năng
sống tốt hơn.
3.2. Khái quát về giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Khái quát về giáo dục mầm non
Theo báo cáo tổng kết ngành mầm non của TPHCM năm học
2016-2017, quy mô phát triển GDMN của toàn thành phố đạt được những
kết quả tích cực. tăng qui mô số lượng trường và số học sinh. Chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ được giữ vững.
3.2.2. Quy mô lớp và học sinh của các trường mầm non
tư thục Bảng 3. 2. Thống kê so sánh số trường MNTT,
nhóm, lớp tư thục qua các năm
Năm học
Số trường

Nhóm, lớp
Cộng
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016

827
912
969
1035

CL

TT

416
419
428
431
15

411
493
541
604

Cộng
10608
11483

12183
12712

CL
4249
4325
4466
4523

TT
6359
7158
7717
8189


2016-2017

1151

451

700

13860

4770

9090


2017-2018
1208
465
743
14416
4917 9499
Nguồn: Số liệu thống kê ngành GDMN– Cục Thống kê TPHCM
Qua bảng 3.2 cho thấy, số trường mầm non tư thục tăng hàng
năm. Tại các địa phương có khu chế xuất – khu công nghiệp hiện nay hầu
hết các trường mầm non đều không đáp ứng được về số lượng, chất lượng
và thời gian giữ trẻ. Là thành phố lớn thu hút hàng trăm ngàn công nhân
lao động từ các tỉnh khác đến làm việc, trong số đó có rất nhiều trẻ nhỏ
nhưng hệ thống trường lớp chưa đáp ứng được nhu cầu này. Điều này
không phù hợp với quy hoạch phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh, với
khoảng 23 khu chế xuất – khu công nghiệp sẽ đi vào hoạt động vào năm
2020 và nếu theo lộ trình phát triển như vậy, đến khi các dự án xây dựng
trường mầm non hoàn thành và đưa vào hoạt động cũng sẽ không đáp ứng
kịp với tốc độ gia tăng về nhu cầu gửi trẻ tại các khu chế xuất – khu công
nghiệp.
3.2.3. Quy mô và chất lượng giáo viên của giáo dục mầm non
tư thục
Theo Điều lệ trường mầm non thì số giáo viên mầm non mà thành
phố còn thiếu đến 11.014 người
Giáo viên ở trường mầm non tư thục thường xuyên biến động,
không được đào tạo chuyên môn bài bản nên không đảm bảo về nghiệp vụ
nuôi dạy trẻ
3.2.4. Quy mô và chất lượng cơ sở vật chất của các trường mầm
non tư thục
Phần lớn các cơ sở GDMNTT phần lớn cơ sở vật chất chưa đầy
đủ như: cải tạo nhà ở thành trường, lớp học tạm bợ, bàn ghế không đúng

quy cách cho trẻ, có dấu hiệu xuống cấp, thiếu sân chơi ngoài trời cho trẻ.
3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
hóa thực hiện chiến lược phát triển giáo dục mầm non tư thục
Quy hoạch, thực hiện kế hoạch phát triển GDMNTT: Trong quá
trình tổ chức - thực hiện chiến lược, UBND thành phố ban hành quyết
định Số: 02/2003/QĐ-UB về phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới
trường học ngành GD&ĐT thành phố đến năm 2020. Việc chỉ đạo triển
khai được chú trọng trên cơ sở tập trung thực hiện phổ cập mầm non trẻ 5
tuổi. Kế hoạch phát triển GDMN hàng năm được ngành GDMN thành phố
quan tâm thực hiện, có rà soát - điều chỉnh kịp thời. Tuy nhiên, Việc quy
hoạch thiếu tính khả thi vì khó khăn trong việc bố trí quỹ đất cho trường

16


học, hầu hết các trường, lớp mầm non tư thục đều chật hẹp, số trẻ/ lớp khá
đông, ảnh hưởng không ít đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
3.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non tư thục
Chính quyền các cấp trên địa bàn TPHCM đã triển khai thực hiện
các văn bản QLNN đối với GDMNTT nhằm nâng cao chất lượng của
GDMNTT.
Tổng hợp từ mẫu nghiên cứu 284 CBCC tham gia khảo sát cho
thông tin phản ánh về hệ thống VBQLNN hiện nay: Tính đồng bộ, thống
nhất, không mâu thuẩn, chồng chéo nhau, Tính toàn diện, đầy đủ, Phù hợp
với thực tế, điều kiện KT-XH và địa phương, Tính khả thi, Công khai,
minh bạch đều được nhóm tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ trung
bình.

3.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với giáo
dục mầm non tư thục
Chính sách cho trẻ, ở cấp quốc gia, các chính sách giáo dục bao
gồm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; miễn phí giáo dục tiểu
học; phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chiến
lược Phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Các chính sách hỗ trợ tiền
và hiện vật cho các học sinh khó khăn nhất, bao gồm miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền và gạo. Trẻ khuyết tật được hỗ trợ theo
Luật người Khuyết tật năm 2010 và Đề án Trợ giúp người Khuyết tật giai
đoạn 2012-2020.
Hội đồng Nhân dân thành phố cũng đã ban hành nghị quyết về các
chính sách hỗ trợ cho ngành giáo dục mầm non của Thành phố: Đối với
các trường ngoài công lập: Đề xuất các chính sách thuế như miễn 100%
phí sử dụng đất; công khai quy hoạch, xác định rõ vị trí kêu gọi đầu tư;
cán bộ và giáo viên được tập huấn, đào tạo.
3.3.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non tư thục
Hầu hết công chức các Sở, Phòng GD&ĐT tốt nghiệp thạc sĩ, đã
được bồi dưỡng kiến thức QLNN theo ngạch chuyên viên hoặc chuyên
viên chính; có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Phần lớn công
chức quản lý chuyên ngành Sở, Phòng xuất thân là GV có nhiều năm
giảng dạy hoặc là CBQL trường mầm non nên về cơ bản đội ngũ này có
nhiều kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý.
Nhận xét về tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMNTT
Chưa có văn bản cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức
chính trị xã hội, cá nhân trong cộng đồng trong việc tham gia, phối hợp, tư
vấn giám sát đối với GDMN tư thục; CBCC ở UBND các cấp, Phòng

17



GDĐT thiếu nhân sự phụ trách GDMNTT.
3.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên ở các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
Về trình độ chuyên môn: qua khảo sát và tìm hiểu thực tiễn, trình
độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các cơ sở giáo
dục mầm non tư thục còn nhiều hạn chế. Một số trường có BGH tốt thì
đội ngũ GV không đáp ứng yêu cầu và hoặc ngược lại trường có vài giáo
viên tạm gọi là tốt nhưng lại không có ban giám hiệu tốt.
Về tuyển dụng giáo viên: các trường mầm non tư thục được chủ
động trong việc tuyển dụng giáo viên, tuy nhiên việc tuyển dụng giáo viên
không dễ dàng. Giáo viên mầm non tư thục nghỉ việc bất ngờ. Thực tế
nhiều nơi phải dùng bảo mẫu thay thế giáo viên, hay hiệu trưởng, quản lý
cũng phải đứng lớp vì thiếu người. Đây là điều ảnh hưởng lớn nhất đến
chất lượng giáo dục mầm non, Thay đổi người chăm sóc dẫn đến cô
không quen lớp, quen trẻ; người đứng lớp thiếu chuyên môn... là nguy cơ
thiếu an toàn nhất đối với trẻ.
3.3.6. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đối với giáo dục mầm non
tư thục
Thanh, kiểm tra về cấp phép hoạt động; Công tác an ninh trật tự
trường mầm non; công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, y tế học
đường; quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị; Quản lý chuyên môn,
bán trú; Thực hiện công tác tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ; Chế độ
chính sách đối với giáo viên, nhân viên
Hạn chế và nguyên nhân
Một là, thành phần thanh, kiểm tra ở một số đoàn chưa đảm bảo
yêu cầu về mặt chuyên môn nên gây khó khăn cho đối tượng thanh tra.
Hai là, quy định về thanh tra hiện nay ở các phường chưa rõ ràng
và đầy đủ.
Thứ ba là về kỹ năng thanh tra của phường còn hạn chế, chưa nắm

vững quy định pháp luật chuyên ngành nên trong quá trình kiểm tra chưa
chỉ rõ những sai phạm theo quy định mà chỉ nhận xét chủ quan, chung
chung, không mang tính tư vấn và xây dựng.
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Đảng bộ, HĐND, UBND TPHCM đã đổi mới tư duy, nhận thức
được yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục gắn với cơ chế thị trường, đa
dạng hóa các loại hình trường, lớp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát
huy mọi nguồn lực trong xã hội để đầu tư cho giáo dục.

18


Hai là, công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch hóa thực hiện
chiến lược phát triển GDMN, GDMNTT, thực hiện phổ cập GDMN trẻ 5
tuổi ngày càng được quan tâm, chú trọng và thực hiện tốt.
Ba là, ban hành nhiều văn bản QLNN đối với GDMNTT. Rà soát
và đánh giá thực trạng thực thi pháp luật trong lĩnh vực chăm sóc, bảo vệ
và giáo dục trẻ;
Bốn là, chính sách của chính quyền thành phố là đòn bẩy quan
trọng trong phát triển hệ thống GDMN, tạo điều kiện thuận lợi cho những
người tham gia ở bậc học này.
Năm là, tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMNTT cơ bản được
kiện toàn, đội ngũ công chức nhiệt tình và trách nhiệm.
Sáu là, chú trọng nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra và kiểm
định chất lượng GDMN.
3.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Thứ nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển GDMNTT
chưa chủ động, quan tâm đúng mức.
Thứ hai, chính sách đối với GDMNTT được chính quyền thành phố xây
dựng và ban hành nhưng triển khai hoạt động hiệu quả chưa cao, chưa mang tính
định hướng, tạo động lực phát triển và thu hút đầu tư đối với GDMNTT.

Thứ ba, công tác phối hợp liên ngành thực hiện mục tiêu về
GDMN chưa tốt và chưa được thể chế hoá.
Thứ tư, tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMNTT chưa được chú
trọng kiện toàn.
Thứ năm, thách thức lớn nhất đối với GDMNTT trong thời gian
qua là kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất trang
thiết bị của các cơ sở GDMNTT chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra đối với GDMNTT hiện nay bộc lộ
nhiều hạn chế. Công tác “hậu thanh tra, kiểm tra” chưa được chú trọng.
Thứ bảy, công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với
GDMNTT chưa được thực hiện nghiêm túc.
Thứ tám, công tác tuyên truyền định hướng dư luận xã hội để tạo
sự quan tâm, hỗ trợ phát triển GDMNTT còn chưa được thực hiện thường
xuyên, mạnh mẽ.
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân khách quan: Hệ thống thể chế đối với GDMNTT
còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ; Đô thị hóa nhanh và nhập cư tự do
tăng áp lực đối với GDMNTT; Trình độ dân trí và mức sống của người
dân ảnh hưởng đến sự phát triển của các cơ sở GDMNTT.
Nguyên nhân chủ quan: Tư duy QLNN đối với GDMNTT chậm

19



được đổi mới phù hợp với thực tiễn; Năng lực, trình độ QLNN đối với
GDMNTT chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển theo cơ chế
thị trường định hướng XHCN; Thanh tra giáo dục còn thiếu những biện
pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục đối với các cơ sở
GDMNTT; Mô hình QLNN đối với GDMNTT hiện nay ở TPHCM chưa
được xác định rõ; XHHGD đối với GDMN chưa được nhận thức đầy đủ.
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON TƯ THỤC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Dự báo nhu cầu về giáo dục mầm non và giáo dục mầm
non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
4.1.1. Dự báo nhu cầu phát triển giáo dục mầm non
Dự báo về phát triển giáo dục mầm non đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025
Yêu cầu phát triển quy mô trường lớp, điều chỉnh quy hoạch phát
triển trường mầm non, phổ thông đồng thời chú trọng quy hoạch các
trường mầm non, phổ thông ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu của người
dân thành phố.
Các yêu cầu phải đáp ứng đến năm 2020
Các chỉ tiêu cơ bản: Định mức số học sinh/lớp: Mầm non : 25 học
sinh/lớp; Định mức số lớp/trường: Mầm non : 20 nhóm/lớp/trường
Quỹ đất cần tăng thêm cho giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông là
1.024,60 ha ; cho giáo dục khác là 61,5 ha. Dự báo quy mô phát triển giáo
dục mầm non thành phố sẽ tăng 2,5 lần đến năm 2020.
4.1.2. Dự báo nhu cầu phát triển giáo dục mầm non tư thục
Phát triển giáo dục mầm non tư thục góp phần hiện thực hóa chủ
trương xã hội hóa giáo dục của Chính phủ nhằm hai mục tiêu lớn: Thứ
nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động
toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; Thứ hai là điều kiện để toàn
xã hội được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao. Phát

triển giáo dục MNTT chính là phát triển mạng lưới trường lớp, phát triển
nguồn nhân lực, chất lượng cơ sở vật chất, công nghệ quản lý để nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp đồng thời tăng cường sự đa dạng các dịch vụ
định hướng và đáp ứng nhu cầu của người học, theo định hướng phát triển
dịch vụ giáo dục ngoài công lập nói chung và giáo dục MNTT nói riêng
của thành phố đến năm 2020 định hướng 2030.
4.1.3. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục
Phát triển các cơ sở GDMN TT tại TPHCM trên cơ sở quy hoạch
phát triển KTXH của từng địa bàn, điều kiện đặc thù của quận, huyện,
mức sống của dân cư và đặc biệt là sự tăng dân số, kiểm soát dân nhập cư,

20


số trẻ nhập cư theo cha mẹ cũng như số trẻ được sinh ra chưa được đăng
ký tạm trú.
Cần phát huy tốt vai trò của nhà nước gắn với sử dụng công cụ
chính sách.
Có cơ chế phối hợp giữa nhà nước, phụ huynh, tổ chức đoàn thể
và cộng đồng xã hội.
4.1.4. Cơ hội và thách thức trong quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non tư thục
Cơ hội, kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV vừa thông qua Nghị
quyết "Về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP HCM. Về tài
chính và nhân sự: hiện tại Sở GD&ĐT TPHCM đang khẩn trương xây
dựng đề án tự chủ. Sở GD-ĐT thành phố cũng đề nghị cho phép thực hiện
thí điểm các dự án nâng cao tầng trường học ở các quận nội thành không
còn quỹ đất, để phù hợp thực tế từng địa bàn, tính chất từng dự án, giải
quyết tình trạng thiếu phòng học ở các khu dân cư đông đúc, tập trung và
tránh lãng phí đầu tư xây dựng mặt bằng chiếm đất xây dựng.

Thách thức,tác động của nền kinh tế thị trường đối với GDMN.
Tạo lập uy tín và thương hiệu cho các trường, các cơ sở GDMN tư thục;
các cơ sở GDMN TT cần tăng cường những hình thức gắn kết với cộng
đồng xã hội; GDMN TT yếu kém nhất trong các bậc học về công tác kiểm
định chất lượng giáo dục; rất ít các chuyên gia, các nhà đầu tư tâm huyết
về giáo dục tham gia vào thành lập các trường MNTT, chưa có sự phân
tích sâu sắc những lợi thế so sánh, xác định hướng phát triển, lựa chọn mô
hình phát triển hợp lý để các cơ sở GDMN thật sự đóng góp giá trị chất
lượng vào việc giáo dục học sinh.
4.2. Quan điểm và định hướng phát triển giáo dục mầm non
và giáo dục mầm non tư thục
4.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục mầm non và
giáo dục mầm non tư thục
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục mầm non
Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; Xây dựng TPHCM một
trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, giáo dục và đào tạo.
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục mầm non tư thục
Đại hội XII của Đảng nhận định: giáo dục - đào tạo trong thời
gian qua đã đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận, trong đó “Xã hội hóa giáo
dục, đào tạo được đẩy mạnh... Đặc biệt, cần thực hiện mục tiêu: “khuyến
khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các
cấp học và trình độ đào tạo.
Những vấn đề quan tâm trong quản lý nhà nước đối với
GDMNTT

21


trên địa bàn TPHCM qua tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực trạng Thứ

nhất, đổi mới nhận thức về XHHGD, đặc biệt là XHHGD ở
các cơ sở GDMNTT.
Thứ hai, ban hành quy hoạch phát triển GDMN tại TPHCM đến
năm 2030 đảm bảo chi tiết, khả thi, chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, chính quyền thành phố nghiên cứu xây dựng cơ chế
không phân biệt trường công lập và trường tư thục, đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra và kiểm định chất lượng đối với GDMNTT; Tuyên truyền, công
bố rộng rãi chất lượng GD của GDMNTT.
Thứ tư, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ
trong QLNN đối với GDMNTT.
Thứ năm, chính quyền thành phố, các tổ chức bảo trợ xã hội cần
phối hợp và có chính sách hỗ trợ đối với trẻ khuyết tật, trẻ nhập cư có
hoàn cảnh khó khăn và quy định cơ chế cho các cơ sở GDMNTT tham
gia, chia sẻ, nuôi dạy các trẻ này và có sự hỗ trợ của nhà nước để các cơ
sở GDMNTT phát huy vai trò vì cộng đồng, vì xã hội chứ không chỉ vì lợi
nhuận.
4.2.2. Định hướng phát triển giáo dục mầm non và giáo dục
mầm non tư thục
Định hướng phát triển của ngành
a) Định hướng phát triển của ngành đối với GDMN đến năm 2025.
b) Định hướng phát triển của ngành đối với GDMNTT đến năm
2025 Định hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh
a) Theo Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
b) Theo Nghị quyết Số: 01/2014/NQ-HĐND ngày 14 tháng 6 năm
2014 của HĐND TPHCM về hỗ trợ giáo dục mầm non TPHCM.
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
4.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát

triển giáo dục mầm non tư thục phù hợp yêu cầu và điều kiện của
Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ nhất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục mầm
non tư thục cụ thể và khả thi; rà soát và điều chỉnh kế hoạch hàng năm.
Thứ hai, phân tích điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức
(SWOT) và yếu tố tác động (PEST) trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển giáo dục mầm non tư thục.
Thứ ba, rà soát, điều chỉnh, theo dõi và đánh giá quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục mầm non tư thục.

22


4.3.2. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa văn bản quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non tư thục
Thứ nhất, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
của Thành phố về giáo dục mầm non tư thục.
Thứ hai, đẩy mạnh phân cấp QLNN đối với GDMNTT và quy
định trách nhiệm QLNN đối với GDMNTT.
Cần phân bổ thêm ngân sách, đặc biệt là ngân sách để phát triển
mạng lưới cán bộ công tác xã hội về bảo vệ trẻ em đủ khả năng và chuyên
nghiệp ở cấp xã, phường.
4.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non tư thục
Thứ nhất, đẩy mạnh phân cấp, quy định cụ thể về trách nhiệm và
quyền hạn của từng cấp trong QLNN đối với GDMNTT.
Thứ hai, thành lập Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục mầm
non độc lập
Xác định đầu mối và yêu cầu phối hợp trong các lĩnh vực QLNN;
tăng cường bố trí bổ sung nhân sự, quy định chức năng, nhiệm vụ; bồi

dưỡng nhận thức cho đội ngũ công chức QLNN đối với GDMNTT, nhất là
ở cấp huyện và cấp xã và Phòng GDĐT
Quy hoạch và xây dựng đội ngũ QLNN đối với GDMN tư thục
phải đảm bảo số lượng theo quy định và chất lượng cho sự phát triển các
cơ sở GDMN TT.
4.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
ở các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
Thứ nhất, thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành đối với đội
ngũ CBQL, GV, nhân viên đối với GDMNTT; Thứ hai, thực hiện đánh giá
theo chuẩn nghề nghiệp CBQL và GV để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và GV trong các cơ sở
GDMNTT; Thứ ba, phối hợp với các trường đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng
bồi dưỡng các kỹ năng mềm cho CBQL và giáo viên như: kỹ năng kiểm
soát cảm xúc, kỹ năng làm chủ bản thân; Thứ tư, tăng cường liên kết đào
tạo, đẩy mạnh hợp tác, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học trong giáo
dục mầm non ở các cơ sở GDMNTT.
Khảo sát, thống kê thực trạng về chất lượng của đội ngũ CBQL và
GV ở các cơ sở GDMNTT, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đối với đội ngũ này. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp đối với CBQL và GV ở các cơ sở GDMNTT. Ban hành chuẩn nghề
nghiệp CBQL và GV theo đặc thù của các cơ sở GDMNTT.
4.3.5. Cụ thể hóa các chính sách đối với giáo dục mầm non tư
thục

23


Thứ nhất, đảm bảo công bằng trong GDMN, theo đó chính sách
hỗ trợ về tài chính không phân biệt trường công lập và trường tư thục;
Thứ hai, có chính sách thuế, đất và những tài sản thuộc sở hữu nhà nước

có thể huy động để hỗ trợ cho các cơ sở GDMNTT mở trường; Thứ ba,
thành phố cần ban hành chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm cho giáo viên
công tác ở các cơ sở GDMNTT để GV yên tâm, công tác ổn định lâu dài
và những chính sách khen thưởng cho GV cống hiến lâu dài, có nhiều
thành tích giống như ở các trường công lập; Thứ tư, thực hiện các cam kết
quốc tế về chính sách giáo dục mà chính quyền TPHCM đã tham gia.
4.3.6. Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra,
kiểm định chất lượng đối với giáo dục mầm non tư thục
Thứ nhất, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện văn bản pháp luật về
thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục mầm non tư thục
Thứ hai, Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ làm thanh tra,
kiểm tra
Thứ ba, tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
Thứ tư, đổi mới và sử dụng linh hoạt các hình thức thanh tra,
kiểm tra đối với các giáo dục mầm non tư thục.
Thứ năm, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết luận thanh tra,
kiểm tra đối với giáo dục mầm non tư thục
Đổi mới, nâng cao hiệu lực thanh tra giáo dục mầm non trên cơ sở
tăng cường phối hợp giữa Thanh tra Sở GD&ĐT và Thanh tra Nhà nước
cấp huyện thực hiện tốt công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành Luật Thanh tra 2011 và Nghị định 42/ 2013/NĐ-CP của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
4.3.7. Đẩy mạnh truyền thông và công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục
Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của truyền thông và
công nghệ thông tin trong QLNN đối với GDMNTT.
Hai là, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ
thông tin.
Ba là, xây dựng trang thông tin điện tử nhằm kết nối các cơ quan
QLNN với hệ thống các cơ sở GDMNTT.

4.4. Kết quả khảo sát giải pháp và khuyến nghị
4.4.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Qua phân tích và xử lý số liệu điều tra cho thấy ý kiến nhận định
về mức độ cấp thiết của các biện pháp về hệ thống văn bản, phân cấp
QLNN đối với GDMNTT, đội ngũ CBCC, chế độ chính sách cho cán bộ
quản lý và giáo viên ở các trường MNTT, thanh tra, kiểm tra, quả kiểm
định chất lượng giáo dục mầm non tư thục, Xây dựng quy chế phối hợp,

24


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,Thành lập Hội các trường mầm non tư thục,
Xây dựng phần mềm quản lý GDMNTT được phân bố từ thấp đến cao
Qua phân tích và xử lý số liệu thống kê ở Bảng 4.2 cho thấy ý
kiến nhận định về mức độ khả thi của các biện pháp về hệ thống văn bản,
phân cấp QLNN đối với GDMNTT, đội ngũ CBCC, chế độ chính sách
cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường MNTT, thanh tra, kiểm tra,
quả kiểm định chất lượng giáo dục mầm non tư thục, Xây dựng quy chế
phối hợp, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,Thành lập Hội các trường mầm
non tư thục, Xây dựng phần mềm quản lý GDMNTT được phân bố từ
thấp đến cao (theo thứ hạng).
4.4.2. Khuyến nghị
- Đối với Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các Bộ, ngành
liên quan
- Đối với UBND Thành phố, quận/huyện, phường/xã và các Sở,
ngành chức năng trên địa bàn TPHCM
- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
KẾT LUẬN
Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân
cách con người, phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình thành cho trẻ

những cơ sở ban đầu chuẩn bị cho trẻ khả năng học tập tốt, tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ bước phát triển sau này. Vì thế ngoài việc quan tâm con
người ở bậc tiểu học, trung học cơ sở hay các bậc học tiếp theo cao hơn
cần quan tâm giáo dục con người ngay từ khi còn ở độ tuổi mầm non để
xây dựng một thế hệ con người mới.
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục và thực hiện mục
tiêu của giáo dục mầm non thì sự hình thành và phát triển giáo dục mầm
non tư thục là tất yếu. Quản lý nhà nước gắn với cung ứng dịch vụ công
trong giáo dục mầm non có tác động sâu sắc đến phát triển giáo dục mầm
non tư thục, do vậy, luận án đã tập trung nghiên cứu những nội dung chủ
yếu sau:
Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu khái quát các công trình trong và
ngoài nước liên quan đến giáo dục mầm non tư thục. Các công trình
nghiên cứu trong và và ngoài nước đã cung cấp những giá trị về lý luận về
giáo dục mầm non tư thục và quản lý nhà nước về giáo dục mầm non. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu trên chưa hệ thống toàn diện các vấn đề
lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục
tại TPHCM, chưa đi sâu những giải pháp cụ thể về QLNN đối với các cơ
sở giáo dục mầm non tư thục. Vì vậy phạm vi chương thứ nhất của luận án
đã định hướng cụ thể các vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên
cứu ở các chương sau.

25


×