Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

bài viết thu hoạch NOI DUNG 1 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.12 KB, 18 trang )

M Đơn vị: TRƯỜNG TH PHÚ THÀNH
Họ và tên:Ngô Thành Luận
Chức vụ: Giáo viên
Số Tờ

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2018- 2019
Chữ ký Giám khảo I

Chữ ký Giám khảo II

ĐIỂM (bằng số)

ĐIỂM (bằng chữ )

LỜI GHI CỦA GIÁM KHẢO

NỘI DUNG 1
Trình bày nội dung trọng tâm các công văn, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với cấp tiểu học nói chung và
khối lớp (hoặc phân môn) đang giảng day.
Đánh giá thực trạng việc vận dụng các công văn, hướng dẫn vào việc thực
hiện tại đơn vị và nhiệm vụ của bản thân theo nhiệm vụ được phân công.
Trả lời:
Qua tìm hiểu , nghiên cứu các các công văn, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.

Gồm có 6 văn bản:
- Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 20/03/2014 của Chính phủ về Phổ cập Giáo dục, xóa
mù chữ.


- Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá
học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014
- Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09/06/2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều quy
định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Văn bản số 03/VBHN-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 22/01/2014 Ban hành điều lệ
trường tiểu học.
- Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ chủ
yếu năm học 2018 – 2019 của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn số 3868/BGDĐT-GDTH ngày 22/08/2017 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 đối với cấp Tiểu học.
Tôi rút ra các nội dung trọng tâm cho bản thân như sau:
NGHỊ ĐỊNH (Số: 20/2014/NĐ-CP)

Về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Điều 7. Đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học
Đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 chưa hoàn thành chương trình
giáo dục tiểu học.
Điều 8. Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học
Là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Điều 9. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1


1. Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
2. Đối với xã:
a) Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;
b) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
3. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.

4. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.
Điều 10. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2
1. Đối với xã:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1;
b) Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%;
c) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
Điều 11. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3
1. Đối với xã:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2;
b) Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%;
c) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ

THÔNG TƯ (Số: 15/2017/TT-BGDĐT)
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI
GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 28/2009/TT-BGDĐT
NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Nhiệm vụ của giáo viên
Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên,

trường dự bị đại học”.

2


3. Bổ sung khoản 2a, Điều 5 như sau:
“2a. Thời gian làm việc của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:
a) 28 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch năm học;
b) 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học
và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học”.
4. Điểm a, khoản 3, Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định
của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)”.
5. Bổ sung khoản 2a, Điều 6 như sau:
“2a. Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết”.
6. Khoản 2, Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
Định mức tiết dạy/năm đối với hiệu trưởng được tính bằng: 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy
và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;
Định mức tiết dạy/năm đối với phó hiệu trưởng được tính bằng: 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng
dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học”.
7. Bổ sung khoản 2a, Điều 7 như sau:
“2a. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học không được quy đổi chế
độ giảm định mức tiết dạy đối với các chức vụ kiêm nhiệm thay thế cho định mức tiết dạy được quy
định tại Thông tư này”.
8. Bổ sung khoản 2a, 5a, 5b, Điều 8 như sau:
“2a. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần”.
“5a. Tổ phó chuyên môn được giảm 1 tiết/tuần”.

“5b. Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần;
Giáo viên kiêm phó trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 1 tiết/tuần”.
9. Khoản 1, khoản 2, Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) trường hạng I được
giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng khác được giảm 3 tiết/tuần”.

3


1a. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn thực hiện giám định mức tiết dạy theo quy định tại
Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn
không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”.
“2. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên
Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
THÔNG TƯ (Số: 22/2016/TT-BGDĐT)
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học
ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận
thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng
năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau:
“Điều 4. Yêu cầu đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng
trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp
thời, công bằng, khách quan.”
“3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận
xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là
quan trọng nhất.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu
thương.”

4


3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng,
thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội
dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh
theo mục tiêu giáo dục tiểu học.

2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa
chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể
giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh
bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn
luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực,
phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện
của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh
rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ
năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá
trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn
học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động
giáo dục;

b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và
Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I
và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực,
gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;

5


- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu
của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc,
tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những
phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho
điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì
không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và
cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho
học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa
3. Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá
thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn
Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.”
6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá”

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
2. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng
tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp
được lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
3. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Học bạ.
Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học
sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành
tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế
hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học;
c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương
trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình
thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem
xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh

6


1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách
nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp

theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:
a) Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ
nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ sơ
đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này;
b) Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối; tổ
chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn;
giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm
thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với
điều kiện của các nhà trường và địa phương.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
a) Khen thưởng cuối năm học:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn
học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn
học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất
một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học sinh trong lớp;
hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh;
b) Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của

mỗi học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha
mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư này; phối hợp và hướng
dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối
với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện việc đánh
giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu chất lượng giáo dục học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
3. Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung
chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần thiết, giáo viên thông báo riêng
cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá của mỗi học sinh.”

7


13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Quyền và trách nhiệm của học sinh
1. Được nêu ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả
đánh giá.
2. Tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo viên.”
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2016.
THÔNG TƯ(Số: 03/VBHN-BGDĐT)
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2011. Thông tư này thay thế Quyết định
số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 18. Tổ chuyên môn

1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có
ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy,
giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và
giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công
việc.
Điều 23. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục (sau đây gọi
chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của
nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường
với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Cơ cấu tổ chức Hội đồng trường:
a) Đối với trường tiểu học công lập:
Hội đồng trường gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng,
đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, đại
diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.
Hội đồng trường có chủ tịch, thư ký và các thành viên khác. Số lượng thành viên của Hội đồng
trường từ 7 đến 11 người.

8


4. Hoạt động của Hội đồng trường tiểu học công lập:
Hội đồng trường họp thường kì ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu
trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường

có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện chính
quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của hội
đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch hội đồng). Quyết nghị của Hội đồng trường được thông qua và
có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng
trường được công bố công khai.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng trường
về những nội dung được quy định tại khoản 3 của Điều này. Nếu Hiệu trưởng không nhất trí với
quyết nghị của Hội đồng trường thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên trực tiếp của trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Hiệu trưởng vẫn
phải thực hiện theo quyết nghị của Hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với pháp luật hiện
hành và Điều lệ này.
Điều 24. Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là
Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư
Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Tổng phụ trách Đội, các giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn
phòng.
Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen
thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng
họp vào cuối học kì và cuối năm học.
2. Hiệu trưởng có thể thành lập các hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng
quyết định.
Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài,
lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục.

2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.

9


5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu
trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và
các cấp quản lý giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội
liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Điều 35. Quyền của giáo viên
1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng nguyên lương,
phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo
quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.
Điều 38. Các hành vi giáo viên không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức; dạy không đúng với quan điểm, đường

lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường, sử dụng điện
thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Điều 39. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên có thành tích được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý
khác theo quy định.
2. Giáo viên có hành vi vi phạm các quy định tại Điều lệ này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử
lý theo quy định.
Điều 44. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp quản lý giáo dục
khen thưởng theo các hình thức:
a) Khen trước lớp;

10


b) Khen thưởng danh hiệu học sinh giỏi, danh hiệu học sinh tiên tiến; khen thưởng học sinh đạt kết
quả tốt cuối năm học về môn học hoặc hoạt động giáo dục khác;
c) Các hình thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và rèn luyện thì tùy theo mức độ vi phạm
có thể thực hiện các biện pháp sau:
a) Nhắc nhở, phê bình;
b) Thông báo với gia đình.

CHỈ THỊ(Số: 2919/CT-BGDĐT)
Về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 – 2019 của ngành Giáo dục
II. Các nhiệm vụ chủ yếu

1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
và đào tạo trong cả nước
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập và các chỉ đạo của Chính phủ, bảo đảm chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển
trường, lớp mầm non ở khu công nghiệp, khu chế xuất.
b) Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo giáo
viên. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường sư phạm để nâng cao chất lượng đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng giáo viên và viên chức quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện
đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc bảo đảm các quy
định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp
với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Công văn số 3043/BGDĐTNGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện tinh giản biên chế
trong ngành Giáo dục. Thực hiện các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học
theo quy định.
c) Triển khai các đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Lựa
chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán theo chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên để thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực
hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp
1.
d) Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng hạng và bổ nhiệm,
xếp lương theo quy định; thực hiện tốt công tác chính sách, thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực
cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
Đ) Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu theo

các vị trí việc làm.

11


Số: 3868/BGDĐT-GDTH
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục tiểu học năm học 2018-2019
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện chương trình giáo dục
1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
3. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là Tiếng Anh, chuẩn bị tốt cho
việc triển khai các môn học này với tư cách là môn học bắt buộc trong Chương trình giáo dục phổ
thông mới
6. Chỉ đạo dạy và học 2 buổi/ngày
Các cơ sở giáo dục tiểu học đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cần tổ chức dạy học 2
buổi/ngày nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thời lượng tối đa 7 tiết học/ngày.
II. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” (PP-BTNB) theo Công văn số 3535/BGDĐTGDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT; xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng
PP-BTNB;
Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở các trường tiểu học theo Công văn số
2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT. Các sở GDĐT chỉ đạo các phòng GDĐT, hiệu
trưởng trường tiểu học tạo điều kiện cho giáo viên Mĩ thuật được chủ động sắp xếp bài dạy theo
hướng nhóm các nội dung bài học thành các chủ đề theo hướng dẫn tại “Tài liệu dạy học Mĩ thuật
dành cho giáo viên tiểu học”
Triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục ở những trường đảm bảo các điều kiện về
giáo viên, cơ sở vật chất và học sinh có nhu cầu, tự nguyện tham gia.
2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc

sống
III. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học
1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu và đáp
ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương trình giáo dục
phổ thông mới.
2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh đạt chuẩn, đảm bảo các yêu cầu về
kiến thức, phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học và năng lực ngôn ngữ để triển khai Chương trình thí
điểm Tiếng Anh tiểu học theo kế hoạch thực hiện Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 của địa phương.
3. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường, cụm
trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt
động dự giờ, nghiên cứu bài học. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc bồi dưỡng, trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ qua “Trường học kết nối” giữa các cán bộ quản lí và giáo
viên tiểu học trên cả nước.
IV. Đổi mới công tác quản lí giáo dục tiểu học
Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học, nhất là trong công tác kiểm
tra, công nhận phổ cập giáo dục, công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, khen thưởng học
sinh cuối năm, “làm đẹp” hồ sơ, học bạ học sinh...
V. Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách
giáo khoa và tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học
1. Rà soát quy hoạch mạng lưới trường, lớp
2. Tăng cường và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
thiết bị dạy học
VI. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
VII. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học

12


• Đánh giá thực trạng việc vận dụng các công văn, hướng dẫn vào việc thực

hiện tại đơn vị và nhiệm vụ của bản thân theo nhiệm vụ được phân công.
Qua quá trình tìm hiểu các công văn bản, hướng dẫn.bản thân có những đánh giá việc vận dụng của
đơn vị và bản thân như sau:
+ Đối với nhà trường vận dụng tốt tất cả các công văn , hướng dẫn trong quá trình thực hiện các công
việc ở đơn vị như thực hiện tốt các kì kiểm tra , hướng dẫn giáo viên thực hiện đúng các loại hồ sơ ...

+ Đối với bản thân: thông qua sự triển khai các công văn , hướng dẫn của ban giám hiệu và
nghiên cứu công văn , hướng dẫn đã học hỏi và vận dụng vào trong quá trình giảng dạy của bản
thân như thông qua: THÔNG TƯ(Số: 03/VBHN-BGDĐT) BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG
TIỂU HỌC.Bản thân biết được quyền và trách nhiệm của giáo viên từ đó phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ được phân công. Và vận dụng thông tư 22 vào dạy học:
- Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất thì bản thân cũng căn cứ những biểu hiện về
nhận thức, kĩ năng thái độ của học sinh để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Ở mỗi tiết dạy
tôi đánh giá học tập của học sinh và hướng dẫn các em nhận xét bạn về mặt đạt được ,chưa đạt được
qua từng môn học.
- Nhận xét bằng lời nói chỉ ra những ưu khuyết điểm và cách sửa chữa lỗi cho từng học sinh được
nhận xét.
- Nhận xét vào vở các em một cách cụ thể để giúp đỡ kịp thời.
- Các em học sinh tự nhận xét cách làm bài, đọc bài của mình, bạn, nhóm bạn.
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học giáo viên nhận xét sổ liên lạc,
bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp, xét khen thưởng, xét lên lớp.
bản thân thực hiện cụ thể vào công việc giảng dạy, áp dụng tốt.
* Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bản thân cũng gặp phải những khó khăn:
+ Trong quá trình thực hiện TT22 / BGDĐT do các em học sinh của lớp ngôn ngữ còn hạn chế nên
trong quá trình hướng dẫn thực hiện thông tư 22 còn khó khăn .

13


NỘI DUNG 2

Trình bày nội dung trọng tâm các công văn, hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo phù hợp với cấp tiểu học nói
chung và khối lớp (hoặc phân môn) đang giảng day.
Nêu những kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
năm học 2018-2019. Phân tích nguyên nhân, đề ra giải pháp , đề xuất trong năm
học 2019-2020.
Trả lời: Qua tìm hiểu , nghiên cứu các các công văn, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Gồm có 4 chuyên đề:
- Hướng dẫn số 19/HD-SGDĐT ngày 14/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc
thực hiện Nhiệm vụ năm học 2018-2019.
- Hướng dẫn số 28/HD-SGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang
về Hướng dẫn nhiệm vụ cấp tiểu học năm học 2018-2019.
- Hướng dẫn số 370/HD-PGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú
Tân về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019.
- Hướng dẫn số 380/HD-PGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú
Tân về việc thực hiện nhiệm vụ cấp tiểu học năm học 2018-2019.
Tôi rút ra các nội dung trọng tâm cho bản thân như sau:

I. Hướng dẫn số 19/HD-SGDĐT ngày 14/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang
về việc thực hiện Nhiệm vụ năm học 2018-2019.
* Cấp tiểu học
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng CBQL, GV nghiệp vụ theo chuẩn Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, chuẩ ệp GV theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi
dưỡng GV, CBQL và hỗ trợ hoạt động dạy học và quả ạng "Trường học kết nối".
- Thực hiện tốt về đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực HS; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tiếp tục thực hiện nội dung giáo dục địa
phương trong các môn họ ợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ ; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng... Tăng cường giáo dục đạo đức, ngôn

ngữ, ứng xử, … xây dựng nền tảng kỹ năng làm người cho HS. Xây dựng kế hoạch hoạt động
của thư viện trong năm học thiết thực, khả thi và thu hút được đông đảo GV và HS tham gia đọc
sách. Thực hiện theo hướng Thư viện đạt chuẩn, thư viện thân thiện.
- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả , coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh
trong việc kiểm tra định kì và cuối năm; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng,
đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Khuyến khích các trường tiểu học có đủ điều
kiện sử dụng sổ liên lạc điện tử, bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục và học bạ điện tử.
- Tập trung nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh: Tạo điều kiện cho GV tiếng Anh tự bồi
dưỡng và tham gia các lớp bồi dưỡng để đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ. Năm học 2018-2019,
tăng thêm 50 trường dạy học tiếng Anh theo chương trình hệ 10 năm.
- Tăng quyền chủ động cho cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục, nhất là
trong việc thực hiện chương trình, điều chỉnh nội dung dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG
HS một cách phù hợp. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
Xây dựng quy chế chuyên môn của các đơn vị trường học với những nội dung quy định cụ thể đối
với cán bộ, GV, nhân viên trong việc thực hiện các quy định, quy chế của ngành. trường lớp, tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập; phối hợp với địa phương tạo
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo rà soát lại quy hoạch mạng lưới quỹ đất làm sân thể
dục cho học sinh theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia và chuẩn bị điều kiện triển khai giảng
dạy theo chương trình mới.
- Duy trì, nâng cao kết quả PCGD - xóa mù chữ.

14


II. Hướng dẫn số 28/HD-SGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo An
Giang về Hướng dẫn nhiệm vụ cấp tiểu học năm học 2018-2019.
A. Thực hiện chương trình giáo dục
Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục:
1. Tiếp tục chỉ đạo đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT

- Trên cơ sở đánh giá hai năm thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường tiểu học cần rút kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc
phục những hạn chế trong việc đánh giá, xếp loại học sinh.
- Trong quá trình thực hiện, vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của giáo viên, sĩ số
lớp học, vùng miền; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ
học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học
sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, giáo viên có nhiều thời gian quan tâm đến học sinh và đổi
mới phương pháp dạy học.
2. Lựa chọn và triển khai các mô hình, phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện tại địa phương
B. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tích cực ứng dụng công
nghệ thông tin và đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Các địa phương cần tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lý, quản trị trường học, tiếp tục đổi
mới nội dung, phương pháp, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện tốt
quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy, cô giáo phải
thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và
bệnh thành tích trong giáo dục”.
- Sở GDĐT chủ động tham mưu với lãnh đạo tỉnh có những chủ trương về phát triển giáo dục của
địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm đến xây dựng kế hoạch đầu tư, tăng cường các nguồn lực,
đẩy mạnh xã hội hóa đảm bảo các điều kiện về đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất... chuẩn bị thực hiện chương trình sách giáo khoa mới; nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; củng cố vững chắc kết quả PCGDTH, trường đạt chuẩn quốc gia, học sinh học 2
buổi/ngày; giảm thiểu tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học, khắc phục triệt để tình trạng “học sinh ngồi nhầm
lớp”.
III. Hướng dẫn số 370/HD-PGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phú Tân về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019.
IV. Hướng dẫn số 380/HD-PGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phú Tân về việc thực hiện nhiệm vụ cấp tiểu học năm học 2018-2019.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi
đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ:
Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối
sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và
đạo đức nhà giáo.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc Chấn chỉnh tình
trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành
Quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc Chấn chỉnh
tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày
27/5/2016 về việc Khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu học; các quy định tại
Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các
cơ sở giáo dục; tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

15


ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm
học và kiểm tra xử lý các khoản thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu
năm học.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:
Đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt
động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và
cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ

thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu
quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư
số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày
14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định số 410/QĐ-BGDĐT
ngày 04/02/2016 ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020" của ngành giáo dục; Kế hoạch 152/KHSGDĐT ngày 11/10/2017 của Sở GDĐT về triển khai giảng dạy học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh trong trường phổ thông.
Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh
thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà trường; đủ nhà
vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp cho học sinh khuyết tật.
Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có nền nếp việc tập thể
dục giữa giờ, các bài tập thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh.
Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường.
Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân
gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn
học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Tổ chức 1 "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với
môi trường học tập mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học.
Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học
sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn tượng và
cảm xúc cho học sinh.
II. Thực hiện chương trình giáo dục
Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục:
1. Tiếp tục đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
Trên cơ sở đánh giá hai năm thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường tiểu học cần rút kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc

phục những hạn chế trong việc đánh giá, xếp loại học sinh.
Trong quá trình thực hiện, vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của giáo viên, sĩ
số lớp học; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh
nâng cao chất lượng giáo dục.
Khuyến khích nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và
học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, giáo viên có nhiều thời gian quan tâm đến học
sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
2. Tiếp tục triển khai các mô hình, phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tế
của đơn vị
Các cơ sở giáo dục tiểu học nghiên cứu, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình, các
phương pháp dạy học tích cực như: Vận dụng cách tổ chức lớp học hay hình thức học nhóm theo

16


mô hình trường học mới, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học Mĩ thuật theo định
hướng phát triển năng lực, xây dựng thư viện thân thiện... một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả.
Đối với phương pháp “Bàn tay nặn bột”, các đơn vị chủ động lựa chọn địa chỉ để giảng dạy, phù
hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của đơn vị. Trong năm học 2018-2019 Phòng GĐDT chọn 2
trường TH B Phú Mỹ, A Bình Thạnh Đông thí điểm dạy học môn Mĩ thuật theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh, Tin học.
Tiếp tục triển khai dạy và học tiếng Anh, Tin học để chuẩn bị tốt cho việc triển khai các môn
học này với tư cách là môn học bắt buộc trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới, góp phần tích
cực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện để hội nhập sâu với khu vực và quốc tế.
Tiếp tục triển khai dạy học tiếng Anh 4 tiết/tuần ở 18 trường tiểu học (A,B,C Phú Mỹ, Phú
Lâm; A,B Hiệp Xương, A Tân Hòa, Phú Thành, A Phú Bình, A Tân Trung, Phú Hiệp; A,B BTĐ, A
Chợ Vàm, B Hòa Lạc, A Phú An, B Phú Thạnh, B Phú Hưng). Trong đó có 14 trường thực hiện ở cả
3 khối lớp 3,4,5 (A,B,C Phú Mỹ; Phú Lâm; A,B Hiệp Xương, A Tân Hòa, Phú Thành, A Phú Bình,
A Tân Trung, Phú Hiệp, A BTĐ, A Chợ Vàm, B Phú Thạnh); có 4 trường thực hiện ở khối lớp 3,4

(A Phú An, B Hòa Lạc, B BTĐ, B Phú Hưng). Triển khai mới bắt đầu từ lớp 3 ở 04 trường tiểu học
(B Phú An; B Tân Trung; B Phú Bình; A Hòa Lạc). Tổng cộng có 22/31 trường tiểu học triển khai
tiếng Anh 4 tiết/tuần, tỉ lệ 70,96%.
Các khối lớp còn lại ở các trường này và các lớp 3, 4, 5 ở những trường khác tiếp tục dạy
học tiếng Anh theo chương trình 2 tiết/tuần. Chương trình và tài liệu tiếng Anh đưa vào sử dụng
trong nhà trường đã được Sở GDĐT thẩm định và được sự cho phép của Bộ GDĐT.
Căn cứ vào nhu cầu tự nguyện của học sinh, đảm bảo về điều kiện GV và CSVC, các trường
có thể tổ chức dạy thí điểm, làm quen Tiếng Anh cho học sinh các lớp 1, 2. Năm học này toàn
huyện có 9 trường dạy Tiếng Anh ở lớp 1, 2 theo hình thức xã hội hóa (B Phú Mỹ, C Phú Mỹ, A
Chợ Vàm, A Phú Bình, Phú Thành, Phú Hiệp, A Phú Hưng, A BTĐ, B Phú Bình).
Có 14 trường được Sở GDĐT đầu tư phòng bộ môn ngoại ngữ: A, B, C Phú Mĩ; A Hiệp
Xương, A Tân Hòa; Phú Lâm, A Tân Trung, Phú Thành, B Hiệp Xương, A Phú An, A Chợ Vàm, B
Hòa Lạc, Long Hòa, Phú Long.
* Lưu ý: Giáo viên phải dạy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập
trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên phải cho học sinh làm sách
bài tập tiếng Anh sao cho phù hợp.
Giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên,
đánh giá định kì bằng nhiều hình thức, chú trọng học qua mạng và tự học của giáo viên.
Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
công văn số 3031/BGDĐT-GDTH ngày 17/7/2017 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện
chương trình ở những nơi có đủ điều kiện. Có 8 trường thực hiện dạy môn Tin học: A,B,C Phú Mĩ;
B Hòa Lạc; A,B Bình Thạnh Đông; B Phú Hưng; Phú Hiệp. Các trường này sử dụng bộ sách Luyện
tập Tin học 3, 4, 5 của NXB Giáo dục Việt Nam để giảng dạy trong chương trình chính khóa.
Khuyến khích các trường đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học - Công
nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kỹ năng học
tập, sử dụng sáng tạo.

Những kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm
học 2018-2019.

17


Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở, Phòng bản thân đạt được các
kết quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như sau:
+ Tham gia sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ chuyên môn trong trường chú trọng
đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, từ đó năng
cao tay nghề từ sự học hỏi trao đổi với đồng nghiệp.
+ Thực hiện soạn giảng đúng chương trình và lồng ghép các chương trình (bảo vệ môi
trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền
và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng
chống HIV/AIDS; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh; an ninh, quốc
phòng...) vào các môn học và hoạt động giáo dục.
+ Tiếp tục vận dụng tốt thông tư 22 vào hoạt động dạy học :
- Trong quá trình giảng dạy vận dụng thông tư 22 hướng dẫn các em các tự nhận xét cách làm bài,
đọc bài của mình, bạn, nhóm bạn bằng lời nêu lên mặt đạt được , chưa đạt để từ đó phấn đấu.
- Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất thì bản thân cũng căn cứ những biểu hiện về nhận
thức, kĩ năng thái độ của học sinh để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Ở mỗi tiết dạy tôi
đánh giá học tập của học sinh:
- Nhận xét bằng lời nói chỉ ra những ưu khuyết điểm và cách sửa chữa lỗi cho từng học sinh được
nhận xét.
- Nhận xét vào vở các em một cách cụ thể để giúp đỡ kịp thời.
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học giáo viên nhận xét sổ liên lạc,
bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp, xét khen thưởng, xét lên lớp. Nhờ thực hiện
tốt nên lớp học có sự tiến bộ rõ rệt và kết quả lớp không có học sinh chưa hoàn thành.
* Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bản thân cũng gặp phải những khó khăn:
+ Do các em sống chủ yếu với ông bà nên vấn đề duy trì sỉ số cũng gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến
tình trạng bỏ học mặt dù bản thân có nhiều cố gắng.
* Hướng khắc phục tình trạng trên: Theo bản thân tôi để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa
chừng nhà trường nên lựa chọn những giáo viên hay những người nằm trong ban đại diện,có uy tín

và kết hợp với chính quyền địa phương thành lập Ban vận động để hỗ trợ giáo viên trong năm học
khi có sự báo cáo của giáo viên về sự bỏ học của học sinh. Theo tôi nghĩ nếu có sự tích cực của Ban
vận động thì gia đình càng thấy sự quan tâm của chính quyền và nhà trường cũng nung đút các em
trở lại lớp học.

18



×