Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ VÀ NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM – NHỮNG QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, BẢO VỆ SỨC KHỎE NHÂN DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.96 KB, 29 trang )

BÀI 1
HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ VÀ NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM –
NHỮNG QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, BẢO VỆ SỨC KHỎE NHÂN DÂN
A. MỤC TIÊU HỌC TẬP:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức
- Mô tả được hệ thống tổ chức các tuyến của Ngành Y tế và ngành Dược Việt Nam.
- Trình bày được những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Trình bày được 5 quan điểm chỉ đạo công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
từ nay cho đến năm 2010.
- Nêu được mục tiêu chung và 4 mục tiêu cụ thể của chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2001 – 2010.
- Trình bày được 11 giải pháp chính để thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
2.
-

Về kỹ năng
Phân tích được chức năng của các tuyến.
Vận dụng được các quan điểm, mục tiêu, giải pháp trên vào trong học tập và công tác.
Vẽ và giải thích được sơ đồ hệ thống tổ chức Ngành Y tế và ngành Dược ở Việt Nam.

3. Về thái độ:
- Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài.
- Tôn trọng và nghiêm túc xây dựng cho bản thân những quan điểm, tình cảm đúng đắn
về chăm sóc, bảo vệ, nâng cao SKND.

B. NỘI DUNG:
1. Hệ thống tổ chức ngành Y tế và ngành Dược Việt Nam.


1.1. Hệ thống tổ chức ngành Y tế Việt Nam
1.1.1. BỘ Y TẾ
1.1.1.1. Vị trí và chức năng
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ nhân dân, bao gồm các lĩnh vực: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, y học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe
con người, an toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế; quản lý nhà nước các dịch vụ
công thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.


1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật khác về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các công trình, dự án
quan trọng của Bộ Y tế;
3. Ban hành theo thẩm quyền các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình quốc gia sau khi được phê
duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
5. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

6. Về y tế dự phòng:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, phân tuyến kỹ thuật hệ thống y tế dự
phòng và hệ thống kiểm dịch y tế biên giới;
b) Quy định tiêu chuẩn ngành về chuyên môn, kỹ thuật thuộc các lĩnh vực: các bệnh nhiễm
trùng, các bệnh không nhiễm trùng, HIV/AIDS; tai nạn thương tích, sức khỏe trường học, sức
khoẻ lao động và bệnh nghề nghiệp; về dinh dưỡng cộng đồng; về vệ sinh an toàn nước uống,
nước sinh hoạt; về vacxin và sinh phẩm y tế; về các loại hoá chất, chế phẩm diệt khuẩn, diệt
côn trùng trong lĩnh vực y tế; về chăm sóc sức khoẻ ban đầu và về truyền thông giáo dục sức
khoẻ; về điều kiện sản xuất, kinh doanh vacxin, sinh phẩm y tế. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quy định theo thẩm quyền và tổ chức thức
hiện những biện pháp đặc biệt để dập tắt dịch;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc quy định phân loại, phân hạng
các cơ sở y tế dự phòng;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành để phòng chống, cấp cứu và điều trị nạn nhân trong
thiên tai thảm họa;
e) Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục dự trữ quốc
gia và tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, vacxin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế;
f) Làm thường trực về lĩnh vực HIV/AIDS của Uỷ ban Quốc gia phòng chống HIV/AIDS,
phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.


7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch, phân tuyến kỹ thuật mạng lưới khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, giám định (giám định y khoa, y pháp, tâm thần);
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục thành lập,
sáp nhập, giải thể các bệnh viện công;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các bệnh viện công đa khoa, chuyên khoa tuyến
Trung ương;

d) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thẩm định các đề án thành lập và nâng cấp các bệnh viện thuộc các bộ, ngành và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó quyết định;
đ) Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chế chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh,
chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, thẩm mỹ, giám định (giám định y
khoa, giám định y pháp, giám định tâm thần), về y học cổ truyền, về bảo vệ sức khỏe các đối
tượng ưu tiên theo quy định của pháp luật; về chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng;
e) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan trong việc quy định phân loại, phân hạng các
cơ sở khám, chữa bệnh công;
f) Quy định điều kiện, tiêu chuẩn hành nghề khám, chữa bệnh tư nhân. Thống nhất quản lý
việc cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh, giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân, bán công, dân lập, có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin trong việc quy định thông tin, quảng cáo về khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thực phẩm và trang thiết bị y tế ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người;
g) Quy định các danh mục: thuốc, phẫu thuật, thủ thuật, xét nghiệm cận lâm sàng được thanh
toán đối với người có bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế người nghèo và người có công
với nước khi khám, chữa bệnh.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung mức đóng và mức hưởng bảo hiểm y tế tự
nguyện.


8. Về y học cổ truyền:
a) Quy định các biện pháp củng cố mạng lưới dịch vụ y tế bằng y học cổ truyền, kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y học cổ truyền;

b) Quy định các quy chế chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ bằng y học cổ truyền;
c) Quy định điều kiện, tiêu chuẩn hành nghề y dược cổ truyền. Thống nhất quản lý việc cấp
và thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược cổ truyền tư nhân và giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề cho các cơ sở hành nghề y dược cổ truyền tư nhân, dân lập, bán công, có vốn đầu
tư của nước ngoài.
9. Về thuốc và mỹ phẩm:
a) Quy định tiêu chuẩn và điều kiện đối với các tổ chức, tư nhân được sản xuất, lưu thông và
nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
b) Quy định chế độ sản xuất, lưu thông, sử dụng, tồn trữ các loại thuốc độc, thuốc và chất dễ
gây nghiện, gây hưng phấn và ức chế tâm thần;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý mỹ phẩm có ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người;
d) Xây dựng dược điển và dược thư quốc gia;
đ) Phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin trong việc quy định thông tin, quảng cáo, giới thiệu
về thuốc, vacxin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người;
e) Thống nhất quản lý việc cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề dược tư nhân, giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề đối với các cơ sở sản xuất, lưu thông, phân phối thuốc.
10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
a) Ban hành theo thẩm quyền các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, các quy trình, quy
phạm kỹ thuật bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;
b) Thống nhất quản lý việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
thực phẩm;
c) Chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
an toàn vệ sinh thực phẩm.
11. Về trang thiết bị và công trình y tế:
a) Quy định danh mục, tiêu chuẩn kỹ thuật về trang thiết bị cho các cơ sở y tế, các trường y,
dược và các trường thiết bị kỹ thuật y tế;
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành thiết kế mẫu các công trình y tế theo phân tuyến kỹ
thuật;
c) Thẩm định theo thẩm quyền các dự án đầu tư xây dựng các công trình y tế;

d) Quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
đ) Quy định về điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế.



12. Về đào tạo cán bộ y tế:
a) Chỉ đạo việc biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo cán bộ y tế bao gồm cả nội dung,
chương trình giảng dạy chuyên môn, kỹ thuật của các trường cao đẳng, trung học y tế địa
phương và quản lý thống nhất nội dung chương trình đó theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
b) Quản lý các trường Đại học Y, Đại học Dược theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
13. Tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng nghiên cứu
khoa học, công nghệ trong lĩnh vực y, dược và trang thiết bị y tế;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
theo quy định của pháp luật;
15. Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật;
16. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
17. Quản lý, chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ;
18. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực y tế thuộc Bộ quản lý theo quy
định của pháp luật;
19. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh
vực về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân theo quy định của pháp luật;
20. Thanh tra, kiểm tra công tác y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, trang
thiết bị và công trình y tế, thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, chống tiêu cực, chống lãng phí và xử lý các
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân thuộc thẩm

quyền của Bộ;
21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu
và nội dung Chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực về chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ nhân dân;
23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật.


1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Điều trị;
2. Vụ Y học cổ truyền;
3. Vụ Sức khoẻ sinh sản;
4. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế;
5. Vụ Khoa học và Đào tạo;
6. Vụ Hợp tác quốc tế;
7. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
8. Vụ Pháp chế;
9. Vụ Tổ chức cán bộ;
10. Văn phòng;
11. Thanh tra;
12. Cục Y tế dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS;
13. Cục Quản lý Dược Việt Nam;
14. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ:
1. Bệnh viện Hữu nghị;

2. Bệnh viện Thống nhất;
3. Bệnh viện C Đà Nẵng;
4. Bệnh viện E;
5. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên;
6. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế;
7. Bệnh viện Chợ Rẫy;
8. Bệnh viện Bạch Mai;
9. Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức;
10. Bệnh viện K;
11. Bệnh viện Nội tiết;
12. Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 (Thường Tín - Hà Tây);
13. Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 (Biên Hoà- Đồng Nai);
14. Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng Trung ương (Sầm Sơn - Thanh Hoá);


15. Bệnh viện Nhi Trung ương;
16. Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương;
17. Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương;
18. Bệnh viện Châm cứu;
19. Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trung ương;
20. Bệnh viện Mắt Trung ương;
21. Bệnh viện Tai - Mũi - Họng Trung ương;
22. Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt thành phố Hồ Chí Minh;
23. Viện Y học Biển;
24. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương;
25. Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh;
26. Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên;
27. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh;
28. Viện Pasteur Nha Trang;
29. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương;

30. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn;
31. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh;
32. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường;
33. Viện Dinh dưỡng;
34. Viện Dược liệu;
35. Viện Giám định Y khoa;
36. Viện Y pháp Trung ương;
37. Viện Chiến lược và Chính sách y tế;
38. Trường Đại học Y Hà Nội;
39. Trường Đại học Dược Hà Nội;
40. Đại học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh;
41. Trường Đại học Y Thái Bình;
42. Trường Đại học Y Hải Phòng;
43. Trường Đại học Y tế công cộng;
44. Trường Đại học Răng Hàm Mặt;
45. Trường Đại học Y - Dược Cần Thơ;


46. Trung tâm tin học;
47. Báo Sức khoẻ và Đời sống;
48. Tạp chí Y học thực hành;
49. Tạp chí Dược học.
1.1.2. SỞ Y TẾ
1.1.2.1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền;
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị
y tế; dân số; bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là y tế).

2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
1.1.2.2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch dài
hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân cấp
quản lý, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ở địa phương;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực
thuộc Sở;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Y tế;
trưởng và phó trưởng Phòng Y tế.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế với Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Y tế và các đơn vị có liên quan trên địa bàn;
d) Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch
bệnh ở địa phương.


3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được phê duyệt; tổ
chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về y tế dự phòng

a) Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh, thực hiện báo
cáo dịch theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã
hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khoẻ môi trường, sức
khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên
giới; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên
địa bàn tỉnh;
c) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp tỉnh; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
5. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo
hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp.
6. Về y dược cổ truyền
a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại
trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa
học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về y
dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y
dược cổ truyền tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
7. Về thuốc và mỹ phẩm
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong sản xuất,
kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;

b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp.


8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm
a) Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực
phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo các sản phẩm
thực phẩm theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
9. Về trang thiết bị và công trình y tế
a) Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị
và công trình y tế;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
10. Về dân số - kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản
a) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch
hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn,
nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
b) Tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các
chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá
gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản;
c) Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo
phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân
số - kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật.
11. Về bảo hiểm y tế
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
12. Về đào tạo nhân lực y tế
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y tế ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của ngành Y tế
đối với Phòng Y tế.


16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm và chống lãng phí.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các
tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế.
21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
1.1.2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.Lãnh đạo Sở:

a) Sở Y tế có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh không quá 4 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Y tế ban hành và
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
Các tổ chức được thành lập thống nhất, gồm: Phòng Nghiệp vụ y, Phòng Nghiệp vụ dược,
Phòng Kế hoạch-Tài chính, Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Văn phòng;
Tổ chức được thành lập theo đặc thù: Phòng Quản lý hành nghề y dược tư nhân hoặc tổ chức
có tên gọi khác.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. Các Chi cục
nêu trên có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập Trung tâm đặt
tại huyện;


c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Tuyến tỉnh:
+ Lĩnh vực y tế dự phòng, gồm các Trung tâm: Y tế dự phòng; Phòng, chống HIV/AIDS;
Phòng, chống Sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng ở những tỉnh được phân loại có sốt rét trọng
điểm; Kiểm dịch y tế ở những tỉnh có cửa khẩu quốc tế; Bảo vệ Sức khoẻ lao động và Môi
trường ở những tỉnh có nhiều khu công nghiệp;
+ Lĩnh vực chuyên ngành, gồm các Trung tâm: Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản; Kiểm nghiệm;
Truyền thông giáo dục sức khoẻ; Phòng chống bệnh xã hội (gồm các bệnh lao, phong-da liễu,

tâm thần, mắt) ở những tỉnh không có Bệnh viện chuyên khoa tương ứng; Nội tiết; Giám định
(Y khoa, Pháp y, Pháp y tâm thần); Vận chuyển cấp cứu;
+ Lĩnh vực khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, gồm: Bệnh viện Đa khoa; Bệnh viện y
dược cổ truyền; các Bệnh viện chuyên khoa. Mỗi khu vực cụm dân liên huyện có Bệnh viện
đa khoa khu vực;
Việc thành lập các bệnh viện khi đáp ứng các tiêu chí do cấp có thẩm quyền quy định.
+Lĩnh vực đào tạo: Trường Cao đẳng hoặc Trung học y tế;
- Tuyến huyện:
+ Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm Y
tế huyện) được thành lập thống nhất trên địa bàn cấp huyện; nơi chưa có đủ điều kiện tách
riêng bệnh viện thì thực hiện hai chức năng: y tế dự phòng và khám, chữa bệnh; nơi có đủ
điều kiện thành lập bệnh viện thì Trung tâm Y tế huyện chỉ thực hiện chức năng y tế dự
phòng. Việc chọn mô hình nào do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+ Bệnh viện đa khoa huyện được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí do cấp có thẩm quyền
quyết định.
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung tâm Y tế huyện.
1.1.3. PHÒNG Y TẾ
1.1.3.1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện.
2. Phòng Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.


1.1.3.2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án,
chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế trên địa bàn

huyện.
b) Dự thảo biện pháp huy động liên ngành trong quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh; dân số-kế hoạch hoá gia đình; an toàn vệ sinh thực phẩm;
khắc phục hậu quả của dịch, bệnh, tai nạn thương tích, thiên tai thảm hoạ ảnh hưởng đến sức
khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn huyện;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình phát triển y tế trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt.
3. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm định các điều kiện hành nghề y tế trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế
hoạch, đề án, chương trình, dự án và hoạt động đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ về y tế
trên địa bàn huyện.
5. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện chương trình y tế cơ sở, dân số- kế
hoạch hoá gia đình, vận động nhân dân gìn giữ vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng, chống các
dịch bệnh.
6. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân cấp huyện giao và theo quy định của
pháp luật.
1.1.3.3. TỔ CHỨC
Phòng Y tế: Có Trưởng Phòng và các Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Các Phó trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Trưởng Phòng và Phó trưởng Phòng do Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Uỷ ban nhân
cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.



1.2. Hệ thống tổ chức ngành Dược Việt Nam
1.2.1. cục quản lý dược
1.2.1.1. Vị trí, chức năng
1. Cục Quản lý Dược là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện pháp luật, chỉ đạo, điều hành
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dược, bao gồm: thuốc tân dược, vắc xin,
sinh phẩm y tế (trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc, thuốc đông y, thuốc
từ dược liệu và mỹ phẩm trong phạm vi cả nước.
Cục Quản lý Dược có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: Drug Administration of Vietnam,
viết tắt là DAV.
2. Cục Quản lý Dược có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có trụ sở làm việc
chính tại thành phố Hà Nội.
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về dược, mỹ phẩm
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án
phát triển ngành Dược Việt Nam để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt hoặc Bộ trưởng Bộ Y
tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm để trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc Bộ
trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện;
c) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về dược, mỹ
phẩm và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện.
2. Công tác đăng ký lưu hành thuốc
a) Thực hiện việc cấp, rút số đăng ký lưu hành thuốc theo quy định;
b) Thực hiện cấp, thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm, giấy chứng nhận sản
phẩm dược phẩm cho các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật.
3. Công tác thử thuốc trên lâm sàng

a) Chủ trì trình Bộ trưởng quyết định việc thử lâm sàng đối với các thuốc đăng ký lưu hành,
nhập khẩu vào Việt Nam hoặc sản xuất thử nghiệm;
b) Phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định
về thử thuốc trên lâm sàng trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức hướng dẫn triển khai thực
hiện công tác thử thuốc trên lâm sàng.
4. Công tác quản lý kinh doanh thuốc, hành nghề dược
a) Chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác quản lý kinh doanh thuốc, hành nghề dược (bao gồm
các hoạt động sản xuất, kiểm tra chất lượng, tồn trữ bảo quản, lưu thông phân phối, mua bán,
xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ dược);
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc; cấp, hủy giấy chứng nhận hồ sơ công
bố doanh nghiệp tổ chức chuỗi nhà thuốc GPP và các lĩnh vực khác có liên quan;


c) Tổ chức thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược cho
cá nhân đăng ký hành nghề dược có vốn đầu tư nước ngoài; giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc đối với cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc, dịch vụ
kiểm nghiệm thuốc, giấy phép đăng ký hoạt động về thuốc tại Việt Nam của các doanh
nghiệp nước ngoài cung cấp thuốc vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
5. Công tác quản lý chất lượng thuốc
a) Chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng thuốc trên phạm vi
toàn quốc theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực
hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP), thực hành tốt
sản xuất bao bì dược phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định theo thẩm quyền việc đình chỉ lưu hành, thu hồi, tiêu hủy thuốc theo quy định
của pháp luật;
6. Công tác quản lý thông tin, quảng cáo thuốc, cảnh giác dược và sử dụng thuốc an toàn, hợp

a) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến lĩnh vực cảnh giác
dược, theo dõi phản ứng có hại và các thông tin khác liên quan đến thuốc và mỹ phẩm trên

phạm vi cả nước;
b) Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác quản lý thông tin, quảng cáo thuốc trên
phạm vi cả nước;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký thông tin, quảng cáo thuốc.
7. Công tác quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc
a) Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá thuốc được giao theo quy định của pháp
luật;
b) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về công tác đấu thầu
mua thuốc trong các cơ sở y tế, xem xét hồ sơ kế hoạch đấu thầu thuốc của các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế và kế hoạch đấu thầu thuốc của các dự án thuộc Bộ Y tế và sử dụng các biện
pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường theo quy định của pháp luật.
8. Công tác quản lý thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
a) Chỉ đạo, triển khai công tác quản lý kinh doanh thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (bao gồm
các hoạt động sản xuất, kiểm tra chất lượng, tồn trữ bảo quản, lưu thông phân phối và xuất nhập khẩu);
b) Phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền thực hiện công tác quản lý hoạt động cung
ứng và sử dụng vị thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y trong các cơ sở khám chữa bệnh bằng
y học cổ truyền.


9. Công tác dược bệnh viện
a) Làm đầu mối chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ: bảo đảm cung ứng thuốc cho bệnh viện;
quản lý giá thuốc và chất lượng thuốc cung ứng cho bệnh viện, bao gồm cả nhà thuốc bệnh
viện, pha chế thuốc theo đơn; hướng dẫn thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt bảo
quản thuốc (GSP); thống kê tổng hợp số liệu liên quan đến cung ứng thuốc;
b) Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền thực hiện
các nội dung khác có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về dược bệnh viện theo sự
phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.
10. Công tác quản lý mỹ phẩm

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện toàn diện công tác quản lý nhà nước đối với mỹ
phẩm trên phạm vi toàn quốc;
b) Thực hiện việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản
xuất mỹ phẩm (CGMP) theo quy định, số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, giấy
chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm, đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm theo quy định. Quyết
định theo thẩm quyền việc đình chỉ lưu hành, thu hồi mỹ phẩm theo quy định của pháp luật.
11. Công tác chỉ đạo tuyến, kiểm tra, thanh tra
a) Chỉ đạo toàn diện công tác dược địa phương; công tác dược tại các ngành theo quy định.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý thuốc, mỹ phẩm; phòng, chống sản xuất, lưu hành thuốc, mỹ phẩm giả,
thuốc, mỹ phẩm kém chất lượng, thuốc, mỹ phẩm nhập lậu; phòng chống lạm dụng, thất thoát
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc trong ngành y tế trên phạm
vi cả nước; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về dược, mỹ phẩm;
c) Chủ trì hoặc phối hợp Thanh tra Bộ Y tế thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành dược,
mỹ phẩm; thanh tra việc chấp hành pháp luật về dược và mỹ phẩm theo quy định và xử lý vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp
luật.
12. Các nhiệm vụ khác
a) Xây dựng tiêu chí về chất lượng và chủng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong danh
mục thuốc dự trữ quốc gia và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực
hiện; chủ trì xây dựng danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc không kê đơn;
b) Phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế xây dựng tiêu chí danh mục thuốc do Bảo hiểm y
tế chi trả;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác thông tin, truyền thông
về các chủ trương, chính sách, hoạt động của ngành dược;
d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dược và
mỹ phẩm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chức năng Cơ quan quản lý quốc
gia về vắc xin (NRA) của Bộ Y tế;
e) Triển khai chương trình phát triển sản phẩm quốc gia trong lĩnh vực dược;



g) Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai đề án Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam;
h) Thực hiện công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm;
i) Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo, quản lý hồ sơ, tài liệu trong lĩnh vực dược,
mỹ phẩm theo quy định;
k) Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, kinh phí được giao theo đúng quy
định của pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao và theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động
1. Lãnh đạo Cục: gồm Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một
số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
giao.
2. Tổ chức bộ máy của Cục
a) Văn phòng Cục;
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
c) Phòng Pháp chế và Hội nhập;
d) Phòng Đăng ký thuốc;
đ) Phòng Quản lý kinh doanh dược;
e) Phòng Quản lý chất lượng thuốc;
g) Phòng Quản lý thông tin, quảng cáo thuốc;
h) Phòng Quản lý giá thuốc;
i) Phòng Quản lý mỹ phẩm;
k) Phòng Thanh tra dược, mỹ phẩm;

l) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục:
- Tạp chí Dược và Mỹ phẩm;
- Trung tâm Đào tạo và hỗ trợ doanh nghiệp dược, mỹ phẩm.
3. Cơ chế hoạt động
a) Cục Quản lý Dược hoạt động theo chế độ thủ trưởng;


b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do
Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục được Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng,
tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc
Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.

2. Những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân
2.1. Các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu của công tác Y tế
2.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong
giai đoạn hiện nay.
Quyết định số 122/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đã khẳng định 6 quan
điểm bao gồm:
1. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; dịch vụ y tế công là dịch
vụ xã hội đặc biệt, không vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tư cho y tế là đầu tư phát triển, thể hiện
bản chất tốt đẹp của xã hội.
2. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế Việt Nam theo hướng Công bằng - Hiệu quả - Phát
triển; bảo đảm mọi người dân, đặc biệt người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6
tuổi, các đối tượng chính sách, người dân vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo và các nhóm người dễ bị tổn thương được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản

có chất lượng.
3. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia
đình và cộng đồng; là trách nhiệm của các Bộ, ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, trong đó ngành y tế
giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật.
4. Nhà nước thống nhất quản lý vĩ mô, định hướng phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân thông qua hệ thống pháp luật và chính sách; điều tiết, phân bổ
nguồn lực; quản lý chất lượng dịch vụ y tế và giá dịch vụ y tế.
5. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế gắn với việc thực hiện lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y tế.
6. Kết hợp hài hòa giữa củng cố mạng lưới y tế cơ sở với phát triển y tế chuyên sâu; giữa phát
triển y tế công lập với y tế ngoài công lập; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền.


2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây
dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố
nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi,
an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các
tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Phát triển y tế phổ cập, bác sỹ gia
đình, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế
chuyên sâu. tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Phát triển y tế ngoài công lập,
tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại.
- Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng
cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng
khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố
về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các

ngành.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho
khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và một số chuyên khoa;
chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại
học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm
cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu tư công cho y tế,
phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức
khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y
tế có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân;
quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành
chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.


2.1.2.1 Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
TT Chỉ tiêu

Năm
2020

Chỉ tiêu đầu vào
1

Số bác sỹ/vạn dân

9,0

2


Số dược sỹ đại học/vạn dân

2,2

3

Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%)

>90

4

Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động (%)

90

5

Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%)

>95

6

Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường trạm y tế xã)

26,0

Trong đó: Giường bệnh viện ngoài công lập


2,0

Chỉ tiêu hoạt động
7

Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%)

>90

8

Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế

80

9

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%)

>80

10 Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y
học hiện đại (%)

25

11 Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn

100


Chỉ tiêu đầu ra
12 Tuổi thọ trung bình (tuổi)

75,0

13 Tỷ suất chết mẹ (100.000 trẻ đẻ ra sống)

< 52,0

14 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (1.000 trẻ đẻ ra sống)

11,0

15 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (1.000 trẻ đẻ ra sống)

16,0

16 Quy mô dân số (triệu người)

<98,0

17 Tốc độ tăng dân số hàng năm (%)

1,00

18 Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái)

<115


19 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%)

10,0

20 Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%)

<0,3

21 Tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe trong tổng chi cho y <40
tế (%)

2.1.2.2. Mục tiêu định hướng đến năm 2030


Đến 2030, hệ thống y tế từ trung ương đến địa phương được hoàn thiện, hiện đại, phù hợp với
từng vùng, miền; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc; y tế chuyên sâu, y tế mũi
nhọn đặt ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực. Hài hòa giữa y tế công lập và y tế
ngoài công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt; kết hợp tốt y học hiện đại với y
học cổ truyền dân tộc; mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản
có chất lượng cao. Tài chính cho y tế chủ yếu từ ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế. Mọi
người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, đáp ứng
yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Phát triển và hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang
thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
- Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ trung ương đến địa phương; vừa
củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng

cường đầu tư phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
y tế ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng theo hướng tập trung, thu gọn đầu mối đơn vị
nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo,
kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường,
lối sống.
- Hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các tuyến; phát triển kỹ thuật y học ngang tầm
khu vực, đủ khả năng khám và điều trị hầu hết các bệnh có yêu cầu kỹ thuật cao ở tuyến
trung ương; củng cố, nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện tuyến tỉnh; sắp xếp các bệnh
viện đa khoa tuyến huyện theo địa bàn cụm dân cư; mở rộng mạng lưới khám bệnh, chữa
bệnh y học cổ truyền, mạng lưới các bệnh viện chuyên khoa. Xây dựng cơ sở y tế kết hợp
quân - dân y, đặc biệt là ở các khu vực biên giới và hải đảo. Củng cố, phát triển và hiện đại
hóa mạng lưới vận chuyển cấp cứu cả trên bộ và trên biển.
2. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đổi mới chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện; bảo đảm 100%
số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh từng
vùng; tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; kết hợp hài
hòa các hoạt động giữa các đơn vị y tế trong huyện; thực hiện tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2011 - 2020; phát triển đội ngũ nhân viên y tế thôn bản nhất là ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, khu vực biên giới; chú trọng nâng cao năng lực cho các bà đỡ dân gian tại các
thôn, bản chưa đủ cán bộ y tế hoạt động; tăng cường hoạt động bác sỹ gia đình; triển khai
quản lý bệnh không lây nhiễm gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tại cộng đồng.
- Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên
đào tạo cán bộ y tế người dân tộc tại chỗ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho trạm y tế, chú
trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y - dược học cổ truyền.


- Xây dựng các chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa,
đặc biệt quan tâm tới đồng bào các dân tộc thiểu số, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế

có chất lượng cho nhân dân vùng nghèo, dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng khó khăn.
- Củng cố tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả của Ban chăm sóc
sức khỏe nhân dân ở cơ sở; nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của
chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp đối với hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện lồng ghép các chương trình,
mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
3. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS và an toàn
vệ sinh thực phẩm
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ
động; thiết lập hệ thống giám sát, phòng chống các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm,
bảo đảm đủ năng lực kiểm soát, phát hiện các đối tượng nguy cơ cao của bệnh không lây
nhiễm để chủ động tư vấn, hướng dẫn điều trị dự phòng. Từng bước nghiên cứu hình thành
đơn vị phòng chống và kiểm soát bệnh.
- Tăng cường các hoạt động giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử
lý các chất thải y tế và các chất thải độc hại. Quản lý hiệu quả các yếu tố có hại đến sức khỏe
như: Hút thuốc, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, chế độ ăn không hợp lý, ngộ độc
thực phẩm... Phát triển đội ngũ thanh tra liên ngành và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xây dựng các công trình cung cấp nước sạch, công trình vệ sinh để thực hiện việc “ăn sạch,
uống sạch, ở sạch”.
- Đầu tư đồng bộ cho các đơn vị y tế dự phòng nhằm đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng và
chuẩn quốc tế về phòng xét nghiệm an toàn sinh học phù hợp với từng tuyến và điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương. Củng cố và nâng cao năng lực các đơn vị kiểm nghiệm an
toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm tiêu chuẩn kiểm nghiệm phù hợp với quy định quốc tế và
khu vực. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng chống tai nạn, thương tích, tai nạn giao thông,
tai nạn lao động, đuối nước, tự tử, bệnh nghề nghiệp, phòng chống HIV/AIDS, an toàn vệ
sinh thực phẩm. Triển khai các giải pháp thích hợp để phòng và khắc phục nhanh hậu quả đối
với sức khỏe do thảm họa, thiên tai, biến đổi khí hậu, già hóa dân số, bạo lực gia đình...
4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
- Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện; từng bước thiết lập lại hệ thống

chuyển tuyến trong khám bệnh, chữa bệnh; phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; kiện toàn
mạng lưới bệnh viện chuyên khoa và các khoa ung bướu, tim mạch, chấn thương chỉnh hình,
sản nhi, phục hồi chức năng; chú trọng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Thực hiện chăm sóc liên tục và toàn diện cho người bệnh; lấy người bệnh làm trung tâm;
xây dựng chương trình bảo đảm và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; kiện toàn
cơ chế xử lý, phản hồi ý kiến, bảo vệ quyền lợi của người bệnh; xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn quản lý chất lượng phù hợp đối với các bệnh viện ở Việt Nam, từng bước áp dụng
chuẩn khu vực và quốc tế trong khám bệnh, chữa bệnh. Thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định
và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ trung ương đến địa phương.


- Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các bệnh viện;
tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh
viện. Phát huy hiệu quả hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, tăng cường kiểm soát kê
đơn, sử dụng thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định kỹ thuật; hạn chế tối đa việc lạm dụng
thuốc và công nghệ y tế; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và giảm các tai biến, sai sót
chuyên môn, bảo đảm an toàn cho người bệnh và minh bạch trong quản lý, hoạt động chuyên
môn và phân bổ nguồn lực. Tăng cường giáo dục y đức, quy chế ứng xử cho cán bộ y tế.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt công tác giám
định tư pháp (giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần) và giám định y khoa.
5. Phát triển y dược học cổ truyền
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế hoạch
hành động về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020; đẩy mạnh sản xuất thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu và dược liệu. Củng cố hệ thống tổ chức y dược cổ truyền từ trung
ương đến địa phương, phát triển các bệnh viện y dược cổ truyền tại các tỉnh với quy mô hợp
lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện
đa khoa tỉnh, huyện; tăng cường hoạt động y học cổ truyền tại các trạm y tế.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật điều trị bằng y dược cổ truyền và quy trình điều trị kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại đối với một số chứng bệnh. Ban hành phác đồ điều trị bằng y
dược cổ truyền đối với một số bệnh mà y dược cổ truyền có khả năng điều trị đạt kết quả tốt.

Tiêu chuẩn hóa thuốc bán thành phẩm và thuốc thành phẩm y học cổ truyền; tăng cường quản
lý thị trường thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và dược liệu.
6. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân
số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa. Tăng cường kiểm
tra, thanh tra; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng
trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số - sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; cập nhật, cung cấp thông tin tới các
cấp ủy Đảng, chính quyền, Tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng
đồng. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục phù hợp với từng
nhóm đối tượng. Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong
và ngoài nhà trường. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua
mạng lưới cộng tác viên dân số.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo cung cấp các gói
dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến. Nâng cao chất lượng
công tác dự báo, xây dựng kế hoạch sử dụng phương tiện tránh thai hợp lý và cung cấp đủ
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh trên cơ sở xây dựng hệ thống các trung tâm khu vực, từng bước chuyển
giao kỹ thuật cho trung tâm tuyến tỉnh; đưa các dịch vụ này vào danh mục các dịch vụ y tế
được bảo hiểm y tế chi trả.


- Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ. Ưu tiên đào tạo trình độ
trung cấp dân số - y tế cho cán bộ dân số xã; đào tạo cô đỡ thôn, bản ở vùng khó khăn; đào
tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về dân số, sức khỏe sinh sản trên cơ sở
áp dụng công nghệ thông tin; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, số liệu phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành, quản lý ở các cấp.
- Huy động rộng rãi các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia công tác dân

số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động tham gia các tổ chức,
chương trình quốc tế; tích cực tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của
các nước, các tổ chức quốc tế.
7. Phát triển nhân lực y tế
- Sắp xếp lại mạng lưới cơ sở đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế, cân đối hợp lý các
chuyên ngành đào tạo. Xây dựng bệnh viện thuộc trường Đại học Y; gắn đào tạo lý thuyết với
đào tạo thực hành; củng cố và hoàn thiện cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo.
- Nâng cấp các cơ sở đào tạo cán bộ y tế, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi mới chương
trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy. Bảo đảm đủ cán bộ y tế và cơ cấu hợp lý cho các
vùng và các lĩnh vực y tế.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định chất lượng đào tạo cán bộ y tế. Tổ chức cấp, quản
lý chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho cán bộ y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đào tạo hệ cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ tập trung 4
năm và đào tạo liên tục với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cho các loại hình này; giảm dần quy mô đào
tạo cử tuyển khi có đủ cán bộ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho các cơ sở y tế, đặc biệt cho
các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
- Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cho tuyến tỉnh và tuyến huyện, trước hết là các cán bộ lãnh
đạo đơn vị, phụ trách khoa, phòng. Tăng cường đào tạo ở nước ngoài cho các lĩnh vực,
chuyên ngành mà Việt Nam chưa có điều kiện đào tạo để phát triển đội ngũ cán bộ y tế
chuyên sâu, cán bộ y tế chất lượng cao.
- Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương
để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn. Triển khai thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội đối với các cán bộ y tế
mới ra trường và cấp chứng chỉ hành nghề cho cán bộ y tế.
8. Phát triển khoa học - công nghệ y tế
- Xây dựng chiến lược phát triển y khoa trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng những thành
tựu mới; tăng cường hợp tác ứng dụng công nghệ y học của các nước tiên tiến như công nghệ
phân tử, công nghệ nano... trong y học; từng bước hiện đại hóa kỹ thuật y tế, ưu tiên các lĩnh

vực chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền, sinh học phân tử,
công nghệ gen; ứng dụng công nghệ chẩn đoán, điều trị từ xa, sản xuất trang thiết bị y tế,
dược phẩm, vắc xin và các công nghệ tiên tiến khác ứng dụng trong lĩnh vực y tế dự phòng...
Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, ghép tạng, điều
trị ung bướu.


×