Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.81 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC.

Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức
năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và
quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung
và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực
đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn
đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích
cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản
xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng
mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao. Với sự đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế
mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra
con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi
hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt
khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do
vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không
cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư. Đáp ứng các
yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi
phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi
phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi
cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp
tốt nhất để tăng lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi
phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần


một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản
phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng
tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán
1
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

1
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện
hiện nay. Công ty FLC faros với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình
lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm
giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm
đến khâu hạch toán chi phí NVL. Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ
tận tình của lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty,
em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế
toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần
được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên vật
liệu trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros’’.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:
1. Nghiên cứa đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây dựng FLC Faros

3. Đề xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương
pháp kế toán nguyên vật liệu

2
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

2
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện chuyên đề của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ
và hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường đại
học Thương Mại. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô vì đã cung cấp
những kiến thức quý báu cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu tại trường . Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã nhiệt tình chỉ bảo và
hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian thực hiện chuyên đề. Em xin cảm ơn các
anh chị phòng Kế toán – Tài chính của Công ty FLC Faros đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho em được thực tập, làm việc tại công ty, trau dồi những kiến thức và kỹ
năng thực tế để hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Dù đã cố gắng làm tốt chuyên
đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như giới hạn về mặt
không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thùy Dung

3
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

3
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

4
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

4
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

5
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

5

SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

NVL

Nguyên vật liệu

2

TSLĐ

Tài sản lưu động

3

TSCĐ


Tài sản cố định

4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

CKTM

Chiết khấu thương mại

6

KKTX

Kê khai thường xuyên

7

DN

8

KKĐK

Kiểm kê định kì


9

CPPS

Chi phí phát sinh

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

PNK

Phiếu nhập kho

12

PXK

Phiếu xuất kho

Doanh nghiệp

6
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

6

SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bước vào sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Việt Nam gia nhập vào các tổ
chức kinh tế như: WTO, APEC,…đã mang lại những thuận lợi, khó khăn nhất định
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với các chính sách mở cửa cho đầu tư nước ngoài,
xóa bỏ hàng rào thuế quan…đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mạnh nước
ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam, gây cản trở lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, việc hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đã thúc
đẩy mạnh nền kinh tế trong nước, giúp doanh nghiệp có cơ hội thể hiện mình trên
trường thế giới. Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân
lực dồi dào là những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung,
các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có những cơ hội phát triển để cạnh tranh trong
thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và tăng khả năng cạnh tranh, thì phải
biết nắm bắt cơ hội và tận dụng tốt những nguồn lực đang có.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu
thành nên một sản phẩm, trong đó, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu thường xuyên biến động
phức tạp, mà chỉ cần có sự biến động nhỏ về khoản chi phí nguyên vật liệu cũng
làm ảnh hưởng đáng kể tới giá thành sản phẩm, và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy, doanh nghiệp không chỉ quan tâm tới kế toán tập hợp các khoản chi phí này mà
còn phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Kế toán nguyên vật liệu được tổ chức khoa học, với trình độ chuyên môn của
kế toán viên tốt sẽ giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí nguyên vật liệu sẽ

giảm được giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm tốt, từ đó thu
hút khách hàng, các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu
động từ đó nâng cao lợi nhuận giúp cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, đầu tư mở
rộng sản xuất và dây chuyền công nghệ.
Tuy nhiên, tại công ty cổ phần xây dựng FLC Faros, kế toán nguyên vật liệu
còn bộc lộ một số những nhược điểm, chưa thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
7
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

7
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

xuất kinh doanh, đặc biệt công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất. Do đó em đã lựa chọn đề tài:“Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng FLC Faros” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích nghiên cứu đề tài là: Nhằm tìm
hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý NVL đến quá trình
hạch toán, ghi chép trên chứng từ báo biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về
tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ
chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc
phục trong công tác kế toán NVL tại Công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản trị doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Nội dung nghiên cứu:

• Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu
• Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
• Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu của công ty cổ phần xây dựng
FLC Faros.
Phạm vi nghiên cứu:

• Phạm vi không gian: Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros
• Phạm vi thời gian: Năm 2016 -2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất, có thể
thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm xác thực lại sự
chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung
phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác
bán hàng tại đơn vị.
8
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

8
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập
thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy định
của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Sử dụng phương pháp
này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất lượng của
tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Phương pháp thống kê là phương pháp liệt kê, thống kê thông tin, dữ liệu thu
thập được phục vụ cho việc phân tích. Trên cơ sở các chứng từ, sổ sách của doanh
nghiệp như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT, sổ chi tiết tài
khoản, bảng tổng hợp nhập xuất tồn…để tập hợp số liệu cho bài báo cáo.
Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc
đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu
chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và
các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về
giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD… trong kỳ phục vụ
cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
5. Kết cấu của khóa luận :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng FLC Faros
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần xây dựng FLC Faros.


9
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

9
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán VN số 02- Hàng tồn kho) là những tài
sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá
trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử
dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:

 Hàng hóa mua về để bán
 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm;
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường
 Chi phí dịch vụ dở dang.
Theo chuẩn mực kế toán số 02: Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn

kho, sử dụng trong quá trình SX,KD hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu
tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một
chu kỳ sản xuất kinh doanh). Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực
tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để tính giá thành. Trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất, do
vậy trong giá thành sản phẩm thì chi phí NVL vật liệu cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, vật liệu
tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản
phẩm mới, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Nguyên vật liệu là cơ sở
vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm, chúng sẽ thay đổi về hình thái, không
giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất.
10
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

10
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Về mặt kỹ thuật, nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều
dạng khác nhau, đời sống lý hoá phức tạp nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu
và môi trường xung quanh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận
ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối
lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự
trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy
đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng
phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần
được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết
kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra
mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu
càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu
cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự
trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
11
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

11
SVTH: Nguyễn Thùy Dung



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng
dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và công dụng của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, ở các
doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
NVL chính: là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành
thực thể, vật chất, thực thể chính của sản phẩm. NVL chính bao gồm bán thành
phẩm, mua ngoài với mục đích tiếp tục chế tạo ra sản phẩm.
NVL phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
hình dáng bề ngoài, tăng chất lượng sản phẩm.
Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất như xăng, dầu,… phục vụ cho phương tiện vận tải.
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay thế,
sửa chữa những máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ,
vật kết cấu dung cho xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là những vật liệu chưa được xếp vào những loại trên, thường là
những vật liệu loại ra từ sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn hay phế liệu thu hồi từ thanh
lí TSCĐ.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lí và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
mà trong từng loại nguyên vật liệu trên lại chia thành từng nhóm:

• Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành: Nguyên vật liệu mua ngoài
và nguyên vật liệu tự chế, gia công.
• Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:

o Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
o Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý và nguyên vật liệu dùng cho các mục
đích khác.

12
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

12
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo
chuẩn mực này, việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, các yêu cầu cơ
bản của kế toán.
Về hạch toán nguyên vật liệu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến NVL phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Giá gốc: NVL phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của NVL được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của NVL vào thời điểm NVL được ghi nhận.
Nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong trong đánh giá nguyên
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Điều đó có nghĩa là kế toán đã lựa chọn

phương pháp kế toán nguyên vật liệu nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong
suốt niên độ kế toán, đồng thời các loại vật tư tương tự nhau phải áp dụng cùng một
chính sách. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán nguyên vật liệu đã
chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế
toán một cách trung thực và hợp lí hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng
của sự thay đổi đó.
Thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán NVL phải được lập dự phòng khi
giá trị thuần có thể thực được thấp hơn giá gốc.
Về yêu cầu cơ bản đối với kế toán NVL thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến NVL phải được ghi nhận một cách trung thực, khách quan, đầy đủ,
kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán .
1.2.2. Chuẩn mực kế toán số 02
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho nên việc xác định giá trị của
NVL được áp dụng theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho được ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12 năm 2001 của Bộ tài chính.
NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
13
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

13
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá gốc NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí

mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do
hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí
liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc NVL bao gồm các khoản chi phí khác
ngoài chi phí mua và chi phí chế biến NVL. Cũng theo chuẩn mực này thì có những
chi phí không được tính vào giá gốc NVL, gồm:



Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;



Chi phí bảo quản NVL trừ các khoản chi phí bảo quản NVL cần thiết cho quá
trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06



Chi phí bán hàng



Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Tính giá NVL nhập kho. Tính giá NVL nhập kho tuân thủ nguyên tắc giá phí.
NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác

nhau, tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác
định khác nhau.



Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi
trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí
mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo
hiểm, công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và
khoản hao hụt tự nhiên trong đinh mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.

14
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

14
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

o Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được
phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
o Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua
vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.




Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất chế biến cộng thêm chi phí chế biến.



Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh
nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.



Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá
vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.



Với NVL được tặng, được cấp, giá trị thực tế tính theo giá thị trường tương
đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.



Với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
Tính giá NVL xuất kho.
Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02: Việc tính giá trị hàng tồn khi được áp dụng
theo một trong ba phương pháp sau:
o Thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa
trên giá trị thực tế của từng hàng hoá mua vào, từng sản phẩm sản xuất ra nên chỉ

áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc có những mặt hàng ổn định và
nhận diện được.

 Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư là cho chi phi hiện tại phù hợp với
doanh thu hiện tại.

 Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều loại hàng hóa, nhập xuất thường xuyên
thì khó theo dõi và công việc của kể toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
o Nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
15
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

15
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tinh giá vật liệu xuất kho kịp thời. Phương pháp
này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ. Trong thời
kỳ lạm phát, Phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông, làm cho giá cổ phiểu công ty
tăng lên.

 Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phi nguyên liệu nói riêng
và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phi kinh doanh của DN
không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
o Bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
Phương pháp bình quân cuối kì trước

:

giá thực tế từng loại tồn đầu kì hoặc cuối kì trước
ĐGBQ cuối kì trước =

số lượng thực tế từng loại tồn đầu kì hoặc cuối kì trước

 Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giấm nhẹ khối lượng tính toán của kể
toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.

 Nhược điểm: Độ chính xác của việc tinh giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường có sự biến động lớn thì việc tinh giá
nguyện vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiểu chinh xác.
Phương pháp bình quân cả kì dự trữ:
ĐGBQ cả kì dự trữ =

giá thực tế từng loại tồn đầu kì và nhập trong kì

16

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

16
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
số lượng thực tế từng loại tồn đầu kì và nhập trong kì

 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giám nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
 Nhược điểm: Dồn công việc tinh giá thành nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành kế toán khác
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
giá thực tế từng loại tồn đầu kì và nhập trong kì
ĐGBQ Sau mỗi lần nhập =

số lượng thực tế từng loại tồn đầu kì và nhập trong kì

 Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biển động giá cả, công việc tinh giá được tiển hành đều đặn.
 Nhược điểm: Công việc tinh toán nhiều, phức tạp, chỉ thich hợp với những DN Sứ
dụng kể toán máy.
=> Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng NVL xuất kho
1.3. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế
độ quy định. Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo đúng trình

tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng ở đơn vị quy định, nhằm phục vụ cho việc
ghi chép, tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ cho các cá nhân, bộ phận
liên quan.
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL



Chứng từ sử dụng
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC, ngày 22
tháng 12 năm 2014, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm :

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT)
-

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT)
Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)

 Tài khoản kế toán sử dụng
17
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

17
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá nguyên vật liệu doanh nghiệp đã mua, đã thanh
toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi
đường cuối tháng trước.
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên vật
liệu của các loại NVL của doanh nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác như TK 111, TK 112,
TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627…



Hệ thống sổ chi tiết NVL
Tuỳ theo mỗi đơn vị sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
khác nhau mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết khác nhau như sổ kho (thẻ kho), sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số dư. Ngoài các sổ kế toán trên còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.



Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Các doanh nghiệp tùy theo yêu cầu quản lí của mình để lựa chọn phương pháp
hạch toán chi tiết thích hợp. Hiện nay, các phương pháp hạch toán chủ yếu được sử
dụng là: phương pháp mở thẻ song song, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
và phương pháp sổ số dư.


 Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá mua
thực tế để ghi chép kế toán nguyên vật liệu tồn kho.
- Ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, hợp pháp
của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất lên các chứng từ đó và vào Thẻ kho.
Đến cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào cột “Tồn” trên Thẻ kho. Định kì, thủ kho
gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu lên
phòng kế toán.

18
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

18
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng
và giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho đưa lên, kế toán tiến
hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ đó để ghi các sổ chi
tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn nguyên vật
liệu, sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với Thẻ kho; giữa
bảng kê nhập - xuất - tồn với sổ cái tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu; giữa số
liệu của sổ kế toán chi tiết với số kiểm kê thực tế.

Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp mở thẻ song
song được khái quát bằng sơ đồ (Phụ lục 1)
- Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lắp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu; việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên trong điều
kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn thích hợp với
doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và việc nhập xuất nguyên vật liệu
diễn ra thường xuyên.

 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp trên
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép từng
thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
được mở cho cả năm và được ghi chép vào cuối tháng, mỗi thứ nguyên vật liệu
được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho kế toán tiến hành kiểm
tra, hoàn chỉnh chứng từ; sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ nguyên
vật liệu, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng hoặc kế toán có thể lập Bảng kê
nhập, Bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê)
để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song song
(nhưng tiến hành vào cuối tháng).
19
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

19
SVTH: Nguyễn Thùy Dung



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ (Phụ lục 2)
- Ưu điểm: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn còn sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa thủ kho và
phòng kế toán về số lượng. Bên cạnh đó việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và
phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của
kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng loại nguyên
vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình nhập, xuất
hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.

 Phương pháp ghi sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai phương
pháp trên. Đồng thời cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “sổ Số dư” số lượng tồn kho
cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ Số dư do kế toán lập cho từng kho,
được mở cho cả năm. Trên sổ Số dư, nguyên vật liệu được xếp theo thứ, nhóm, loại;
sau mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ Số dư được chuyển cho
thủ kho ghi chép.
- Ở phòng kế toán:
+ Kế toán định kì xuống kiểm tra việc ghi chép trên Thẻ kho của thủ kho và
trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau đó kế toán kí vào từng
Thẻ kho và kí vào phiếu giao nhận chứng từ.
+ Kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá
hạch toán) theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu để ghi vào cột “ Số tiền” trên Phiếu
giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ

kế xuất. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để cộng tổng số
tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập - xuất - tồn. Đồng
thời sau khi nhận được số dư thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số
lượng và đơn giá hạch toán cảu từng nhóm nguyên vật liệu để tính ra số tiền ghi vào
cột số dư bằng tiền. Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của Sổ số dư
20
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

20
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

với cột số dư trên Bảng kê nhập - xuất - tồn; đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập xuất - tồn với Sổ cái TK 152 - nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
được khái quát bằng sơ đồ (Phụ lục 3).
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép do kế toán chỉ ghi
chỉ tiêu tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện được
việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi ghi chép của thủ kho trên Thẻ kho và kiểm
tra thường xuyên việc thủ kho bảo quản nguyên vật liệu trong kho. Công việc dàn
trải đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho
quản trị vật tư, hàng hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
- Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại
nguyên vật liệu cho nên để có được thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ
nguyên vật liệu nào đó thì phải xem trên Thẻ kho.
Khi lập các báo cáo hàng kì về nguyên vật liệu phải căn cứ vào các số liệu trực
tiếp trên Thẻ kho. Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng

giữa số liệu trên sổ Số dư với số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn thì việc tìm
kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng
loại nguyên vật liệu; tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thường xuyên. Đồng thời
áp dụng khi doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán sử dụng trong
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và xây dựng được hệ thống điểm danh nguyên vật
liệu hợp lí.
1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL



Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá nguyên vật liệu doanh nghiệp đã mua, đã thanh
toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi
đường cuối tháng trước.
21
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

21
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên vật
liệu của các loại NVL của doanh nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác như TK 111, TK 112,
TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627…



Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (KKTX, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế
toán, trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152, 153) dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn vị, giá trị vật tư
hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
hạch toán.
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất, đơn vị kinh doanh
thương mại mặt hàng có giá trị lớn.

22
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

22
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.1 : Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,141,331

TK152

mua ngoài vật liệu

TK621
xuất kho NVL để SX

TK 133
thuế GTGT
TK 151

TK 627,641,642

hàng đi đường nhập kho

xuất cho SXC, cho bán
hàng, cho quản lí DN

TK 411

TK 128, 222

nhận cấp phát ,nhận góp

góp vốn liên doanh

vốn liên doanh

TK154

TK154

NK vật liệu thuê

xuất vật liệu tự chế hay

ngoài chế biến, tự chế

thuê ngoài chế biến

TK 128,222

TK632

nhận lại vốn góp LD

xuất bán trả lương, trả
thưởng, tặng biếu

TK 632,338(3381)
phát hiện thừa khi

TK 632,138,334
phát hiện thiếu khi kiểm kê

kiểm kê
TK 711


TK711, 811

vật liệu nhận được

đánh giá giảm NVL

từ tặng thưởng, viện trợ
đánh giá tăng NVL

 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp KKĐK là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị
xuất kho vật tư trong kỳ. Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động của vật tư, hàng
23
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

23
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hóa (Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản
ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611- “Mua hàng”). Công tác kiểm
kê hàng hóa vật tư được tiến hành cuối kỳ kế toán để xác định giá trị vật tư, hàng
hóa tồn kho thực tế, giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản
xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”.

Trị giá vật liệu
xuất kho
trong kỳ

Trị giá vật
=

liệu tồn kho

Tổng giá trị
+

đầu kỳ

vật liệu nhập
kho trong kỳ

+

Trị giá vật liệu
tồn kho cuối kỳ

Theo phương pháp này, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu
kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực
tế hàng tồn kho cuối kỳ). Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các đơn vị có
nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp,
hàng hóa, vật tư xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ…).
Phương pháp KKĐK có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc
hạch toán nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất bán, xuất dùng bị ảnh
hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.


24
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

24
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) :
TK151,152

TK611

TK151,152

***

***
giá trị vật liệu tồn đầu kỳ

giá trị VL tồn cuối kỳ

TK111.112.331


TK111,112,331

Giá trị vật liệu mua vào

giảm giá được hưởng hàng
trả lại

TK133

TK133

thuế GTGT
TK 411

TK138,334,632
nhận góp vốn liên doanh ,

giá trị thiếu hụt mất mát

cấp phát
TK711, 811

TK621,627,…

đánh giá tăng vật liệu

giá trị vật liệu

nhỏ xuất dùng
đánh giá giảm vật liệu

TK 711
nhận viện trợ
tặng thưởng

1.3.3 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho là việc ước tính một khoản tiền
tính vào chi phí (Giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi khi giá trị thuần
25
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

25
SVTH: Nguyễn Thùy Dung


×