Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tóm tắt đề tài khóa luận: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Quản lý tại Học Viện Quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.12 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên là một trong những
phương pháp có hiệu quả nhất trong việc đào tạo những người cán bộ
ở trình độ đại học. Nó phát triển tối ưu tư duy sáng tạo, phát triển tính
linh cảm khoa học, phát triển những kỹ năng, kỹ xảo nghiên cứu
khoa học của người sinh viên trong quá trình tiếp nhận tri thức, từ đó
sử dụng chúng vào giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu khoa học là cơ hội để sinh viên tự thể hiện nhân cách của
mình và hình thành kỹ năng làm việc nhóm. Hoạt động nghiên cứu
khoa học sinh viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Học viện Quản lý giáo dục là cơ sở giáo dục có uy tín trong
nước và khu vực về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học giáo
dục, Quản lý giáo dục – nơi cán bộ, giảng viên, sinh viên luôn khát
vọng học tập, sáng tạo và cống hiến vì một nền giáo dục tiên tiến,
hiên đại, nhân văn. Học viện nói chung và Khoa Quản lý nói riêng rất
quan tâm tới hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Phần lớn sinh viên khoa Quản lý, Học Viện Quản lý giáo dục ít
quan tâm và không chú trọng đến vấn đề nghiên cứu khoa học, tỷ lệ
sinh viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học còn thấp.
Bên cạnh thực tế đó, các cấp quản lý tuy rằng đã có một số
thành tích đáng kể trong việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa
học cho sinh viên, tổ chức bài bản các hội thi sinh viên nghiên cứu
khoa học, tuy nhiên vẫn chưa có sức thu hút đối với sinh viên cũng
như chưa huy động được đa số sinh viên tham gia nghiên cứu khoa
học.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài “Quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Quản lý tại Học
Viện Quản lý giáo dục” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.


1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng “quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên khoa Quản lý tại Học Viện Quản lý giáo
dục”, khoá luận sẽ đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên khoa Quản lý, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Khoa Quản lý nói riêng và sinh viên tại Học Viện Quản lý giáo dục
nói chung.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
khoa Quản lý tại Học Viện Quản lý giáo dục.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu, khảo sát được tiến hành đối với việc Quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Quản lý, Học
viên Quản lý giáo dục hệ đào tạo chính quy khóa 9 và khóa 10.
- Hồi cứu và sử dụng các số liệu từ năm 2014 trở lại đây.
- Đề xuất biện pháp cho chủ thể Quản lý là lãnh đạo khoa
Quản lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên Khoa Quản lý tại Học Viện Quản lý giáo dục.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

học của sinh viên khoa Quản lý tại Học Viện Quản lý giáo dục.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2


- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc Khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham
khảo, các phụ lục; luận văn được tổ chức thành ba chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên trường Đại học
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Quản lý tại Học viện Quản lý giáo dục
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Quản lý tại Học viện Quản lý giáo dục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề nghiên cứu trong nước
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu ngoài nước

1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Khoa học
1.2.4. Nghiên cứu khoa học
1.2.5. Nghiên cứu khoa học của sinh viên
3


1.2.6. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên là quá trình định
hướng tổ chức, chỉ đạo, điều khiển và theo dõi đánh giá thực hiện
hoạt động NCKH của sinh viên và sử dụng biện pháp quản lý để tác
động nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng NCKH.
1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được thực hiện
nhằm ba mục đích chính, đó là:
- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo;
- Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học;
- Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
1.3.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
1.3.3. Hình thức nghiên cứu khoa học của sinh viên
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được tổ chức
dưới các hình thức sau:
- Tham gia câu lạc bộ khoa học sinh viên, xêmina chuyên đề
khoa học;
- Báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học;
- Công bố các bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành;

- Tham gia khảo sát thực địa, thực nghiệm khoa học;
- Thực hiện khóa luận, đồ án tốt nghiệp;
- Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng
tiến bộ khoa học vào thực tế.
- Thực hiện viết tiểu luận.
1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên
1.4.2. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
4


1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên
1.5. Phương pháp Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Các phương pháp quản lý phổ biến để quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên đó là:
- Phương pháp hành chính – tổ chức
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp tâm lý – xã hội
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động của
sinh viên
1.6.1. Năng lực học tập – nghiên cứu khoa học của sinh viên
1.6.2. Năng lực nghiên cứu khoa học của cán bộ hướng dẫn khoa học
1.6.3. Các văn bản pháp quy về Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên
1.6.4. Nguồn kinh phí và cở sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên

Tiểu kết chương 1
Nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động quan trọng
của các trường Đại học, với sinh viên thì đây là hoạt động bổ ích và
giúp cho sinh viên hình thành năng lực nghiên cứu, giải quyết vấn đề
logic, hệ thống hơn. Vì vậy, việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề, em đã giải thích rõ các
khái niệm cơ bản: quản lý, Quản lý giáo dục, nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu khoa học của sinh viên, quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh... đồng thời phân tích cụ thể những vấn đề liên
quan tới hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên như: mục tiêu,
vai trò và quy trình nghiên cứu khoa học của sinh viên...
Công tác quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên, được
nghiên cứu, phân tích với cách tiêp cận nội dung gồm: lập kế hoạch
5


quản lý; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của
sinh viên. Các phương pháp quản lý hay các yếu tố ảnh đến quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên được trình bày cụ thể.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tiến hành khảo sát thực
trạng và đề xuất các biện pháp ở các chương tiếp theo, góp phần nâng
cao chất lượng công tác QL hoạt động NCKH của sinh viên trường
đại học hiệu quả hơn.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN LÝ
TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về Học Viện Quản lý giáo dục và khoa Quản lý
2.1.1. Khái quát về Học Viện Quản lý giáo dục

2.1.2. Khái quát về khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát, nghiên cứu thực trạng của
sinh viên Khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Công cụ khảo sát
2.2.4. Phương pháp khảo sát
2.2.5. Phương thức xử lý số liệu
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục
• Về nhận thức:

6


Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu
khoa học và công tác Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Nội dung
Hoạt động NCKH của
SV
Công tác QL hoạt
động NCKH của SV

Mức độ đánh giá (%)
Rất quan
Ít quan
Không quan
Quan trọng
trọng

trọng
trọng
CBQL,
CBQL,
CBQL,
CBQL,
SV
SV
SV
SV
GV
GV
GV
GV
93,1

89,2

6,9

8,5

0

2,3

0

0


95,4

86,3

4,6

8,1

0

5,6

0

0

Qua bảng số liệu trên, có thể thấy đa số CBQL, GV và SV đã có
nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động NCKH
đối với SV (có 93,1% CBQL, GV và 89,2% SV đánh giá rất quan
trọng) và công tác QL hoạt động NCKH của SV (rất quan trọng:
95,4% CBQL, GV; 86,3% SV).
• Về mức độ tham gia các hình thức NCKH của SV khoa QL
- Tham gia viết tiểu luận khoa học là hình thức NCKH bắt
buộc của SV. Nó giúp SV tăng khả năng tư duy, sáng tạo; trau dồi
thêm kiến thức qua việc đọc nhiều các tài liệu, sách báo;... Tuy nhiên,
SV còn lười, thờ ơ không tham gia viết tiểu luận. Mặt khác, các GV
bộ môn còn chưa tích cực yêu cầu SV viết các bài tiểu luận ngắn
trong quá trình học tập trên lớp.
- Số lượng bài viết tham gia hội nghị NCKH hằng năm của
Khoa Quản lý:

+ Hàng năm, Khoa quản lý đều tổ chức hội nghị NCKH sinh
viên. Trung bình hội nghị nhận được 20- 25 bài viết từ sinh viên của
khoa mỗi năm trong đó gồm những SV có đề tài NCKH. Xét về việc
tham gia một hội nghị khoa học thì số bài NCKH như vậy là ở mức
7


khá, tuy nhiên nếu so sánh với tổng số SV khoa Quản lý hàng năm thì
số bài đó là quá ít. Điều này cho thấy tinh thần tham gia viết bài
NCKH cho hội nghị khoa học SV của khoa còn thấp, mặc dù đây là
hình thức NCKH không quá phức tạp và không mất nhiều thời gian
của SV.
- Số lượng SV tham gia làm Khóa luận hằng năm:
Bảng 2.2. Số lượng sinh viên khoa Quản lý đăng ký và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp
Số lượng
Khóa

Ngành

SV đăng ký
làm khóa
luận

Số lượng
SV xin
rút

Số SV hoàn
thành khóa

luận và có kết
quả

5 (2014 - 2015)

QLGD

69

21

48

6 (2015 - 2016)

QLGD

16

4

12

7 (2016- 2017)

QLGD

36

17


19

QLGD

12

1

11

KTGD

14

4

10

QLGD

7

5

2

KTGD

12


8

4

8 (2017- 2018)

9 (2018 - 2019)

(Nguồn: Văn phòng khoa Quản lý - HVQLGD)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, số lượng SV hằng năm
tham gia làm khóa luận có xu hướng giảm từ 69 SV (năm học 20142015) xuống còn 19 SV (năm học 2018-2019). Thực hiện khóa luận
tốt nghiệp cũng là một trong những hình thức nghiên cứu khoa học
của sinh viên. SV muốn đăng ký làm khóa luận phải đảm bảo những
8


yêu cầu nhất định theo quy định (điểm trung bình chung học tập,
không vi phạm quy chế thi…). Nhìn vào bảng số liệu ở trên thì điều
đáng bàn nhất chính là số lượng SV xin thôi không làm khóa luận
nữa (bỏ giữa chừng) để chuyển sang thi như SV khóa 7 có đến 17/36
SV xin rút. Hay như khóa 9 tính đến thời điểm này đã xin rút hơn nửa
số SV. Đây là một thực trạng đáng suy nghĩ và cần tìm ra nguyên
nhân để có hướng khắc phục trong thời gian tới. Điều này tất nhiên
chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như: Tổng số SV các khóa
giảm xuống, điểm trung bình chung của SV giảm, hay do sự thay đổi
quy chế đào tạo từ niên chế sang tín chỉ (bắt đầu từ khóa 8), nhưng
mặt khác cũng cho thấy SV ngày càng không mặn mà với NCKH.
Bảng 2.2. Số lượng, kết quả đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa
học của sinh viên khoa Quản lý các năm

Kết quả đánh giá, nghiệm thu đề tài
Năm

Số đề tài

2015
2016
2017
2018
2019

4
6
6
6
5

Đạt

Khá

Tốt

Xuất sắc

3
0
1
0
3

0
2
1
2
0
2
2
3
1
0
2
0
0
5
0
(Nguồn: Văn phòng Khoa Quản lý - HVQLGD)

Thông qua bảng số liệu trên, có thể thấy số lượng đề tài
NCKH của SV khoa Quản lý hằng năm tăng lên cả số lượng và chất
lượng. Từ 4 đề tài năm 2015 (có 3 đề tài đạt và 1 đề tài tốt). Từ năm
2016 đến 2019 tăng lên 5 đề tài và chất lượng cũng tốt hơn. Số lượng
đạt loại tốt đạt 2 đề tài, đặc biệt năm 2018 đã có 2 đề tài đạt loại xuất
sắc. Những số liệu trên cho thấy, số lượng đề tài khoa học do sinh
viên khoa Quản lý thực hiện hàng năm có tăng lên cả về số lượng và

9


chất lượng. Tuy nhiên, nếu so sánh số lượng đề tài này với tổng số
sinh viên của khoa thì lại quá khiêm tốn.

• Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Quản lý tại Học viện Quản lý giáo dục

Biểu đồ 2. 1. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên khoa Quản lý
• Hiệu quả thực hiện các hình thức nghiên cứu khoa học của
sinh viên khoa Quản lý tại Học viện Quản lý giáo dục
Hình thức NCKH

Đánh giá (%)
Tốt
Khá
TB
Kém
CBQL
CBQL
CBQL
CBQL
SV
SV
SV
SV
GV
GV
GV
GV

Tổ chức câu lạc bộ khoa
học sinh viên, xêmina 21,9 32,5
chuyên đề khoa học.

Báo cáo khoa học tại các
hội nghị, hội thảo khoa 30,4 28,6
học.
Công bố các bài báo khoa
học trên các tạp chí
0
0
chuyên ngành
Tổ chức tham gia khảo
0
0
sát thực địa, thực nghiệm

27,5

41,2

46,7

19,7

3,9

6,6

38,7

36,4

28,8


26,6

2,1

8,4

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


10


khoa học
Thực hiện khóa luận, đồ
38,2 41,5
án tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu, triển
khai ứng dụng tiến bộ 9,1 14,6
khoa học vào thực tế

44,8

44,6

14,9

12,3

2,1

1,6

23,9

26,4

52,5


38,3

14,5

20,7

Bảng 2.4. Hiệu quả thực hiện các hình thức nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Quản lý
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên khoa Quản lý
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên
Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên
Đánh giá (%)
S
TT

Nội dung

Kế hoạch nghiên
cứu khoa học
1
của SV được xây
dựng hằng năm
Xác định được
2 các hoạt động
cần thiết
Xác định được
3

các nguồn lực

Tốt
CBQL
SV
GV

Khá
CBQL
SV
GV

TB
CBQL
SV
GV

Kém
CBQL
SV
GV

28,4

30,6

44,5

48,2


22,5

13,9

4,6

7,3

32,6

29,9

51,1

34,7

16,3

26,2

0

9,2

26,8

28,3

40,5


36,5

30,4

29,7

2,3

5,5

2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên

11


Đánh giá (%)
S
TT

Nội dung

Phân công giảng
1 viên hướng dẫn cụ
thể
Xác lập cơ chế phối
2
hợp hoạt động

Huy động và sử
3 dụng các nguồn lực
phục vụ hoạt động

Tốt
CBQL
SV
GV

Khá
CBQL
SV
GV

TB
CBQL
SV
GV

Kém
CBQL
SV
GV

31,2

24,3

38,6


41,0

28,4

30,1

1,8

4,6

19,5

22,1

26,8

32,6

46,2

26,0

7,5

19,3

29,8

33,4


34,2

46,2

30,6

17,2

5,4

3,2

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Đánh giá (%)
S
TT

Nội dung

Triển khai và hướng dẫn
thực hiện kế hoạch
Quan tâm, động viên và
2 tạo động lực cho mọi
người tham gia
Khen thưởng, khuyến
3
khích

Xây dựng môi trường
4
thuận lợi cho SV NCKH
1

Tốt
Khá
CBQL
CBQL
SV
SV
GV
GV

TB
CBQL
SV
GV

Kém
CBQL
SV
GV

33,5 26,8

46,2

31,4


16,2

30,4

2,3

11,4

28,4 33,7

41,5

42,5

26,8

19,0

3,3

4,8

31,2 32,6

39,7

44,7

23,2


19,8

5,9

2,9

18,4 20,4

27,6

29,1

42,6

41,7

11,4

8,8

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên

12


Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên
S
TT


Đánh giá (%)
Nội dung

Tốt
CBQL
SV
GV

Khá
CBQL
GV

TB
SV

Kém

CBQL
CBQL
SV
GV
GV

SV

Thiết lập các
1 tiêu
chuẩn 16,8 24,4 30,4 37,1 43,4 27,2 9,4 11,3
kiểm tra

Xây dựng kế
hoạch và xác
2 định
mục 12,6 13,5 36,8 24,4 46,2 43,5 4,4
9,2
tiêu kiểm tra,
đánh giá
Kiểm
tra
định kỳ tiến
3
22,1 18,6 34,2 13,5 37,3 44,0 6,4
7,7
độ thực hiện
kế hoạch
Thành
lập
hội
đồng
đánh giá kết
4
37,3 35,2 41,5 18,6 18,9 13,9 2,3
4,2
quả NCKH
và tổ chức
đánh giá
Triển
khai
ứng dụng kết
5

10,5 12,6 22,5 35,2 42,6 34,0 24,4 33,9
quả NCKH
vào thực tiễn
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Quản Lý

13


Bảng 2.9. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Quản Lý

S
TT

1
2
3

4

Yếu tố

Năng lực học tập –
NCKH của sinh viên
Năng lực NCKH của cán
bộ hướng dẫn KH
Các chính sách, văn bản
quy định về QL hoạt
động NCKH của SV

Nguồn kinh phí và cở sở
vật chất phục vụ cho
hoạt động NCKH của
SV

Đánh giá (%)
Rất ảnh
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
hưởng
CBQL, SV CBQL, SV CBQL, SV
GV
GV
GV
89,5

92,1

10,5

7,9

0

0

64,6

76,2


22,9

15,5

12,5

8,3

48,4

52,3

29,5

22,0

22,1

25,7

58,8

67,3

27,8

21,0

13,4


11,7

14


Qua bảng số liệu, có thể thấy sự đánh giá cao của các lực lượng tới
các yếu tố ảnh hưởng. Từ CBQL, GV cho tới SV (100%) đều cho
rằng các yếu tố này có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của công tác quản
lý hoạt động NCKH của SV tại Học viện.
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên khoa Quản Lý
2.5.1. Mặt mạnh
• Về phía Sinh viên:
- Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH của SV
khoa Quản lý ngày càng được nâng cao hơn.
- Sinh viên được sự quan tâm lớn từ gia đình, được trang bị
sách vở, máy tính cá nhân và các điều kiện học tập khác một cách
đầy đủ...
- Có nhiều CBL của SV: CLB NCKH, CLB giọt hồng... tạo
sân chơi, giao lưu, gặp gỡ cho SV sau những giờ học trên lớp. Bên
cạnh đó, những CLB này còn rèn luyện và giúp SV có điều kiện được
phát triển bản thân.
• Về công tác quản lý:
- Học viện đã coi trọng và quan tâm đến công tác QL hoạt
động NCKH của SV; CBQL, GV Khoa Quản lý đã nhận thức rõ được
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động NCKH của SV.
- Học viện đã có những quy định, hình thức khen thưởng cụ
thể cho SV khi có kết quả cao trong NCKH.

15



- Câu lạc bộ sinh viên Nghiên cứu khoa học do Khoa Quản lý
phối hợp với Đoàn thanh niên thành lập. Công tác hỗ trợ các hoạt động
sinh viên thực hiện đề tài NCKH đã có kế hoạch thực hiện rõ ràng.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả NCKH được Học viện
quan tâm thực hiện, các Hội đồng đánh giá được thành lập và hoạt động
nghiêm túc. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy - học và nghiên cứu trong nhà
trường ngày càng được xây dựng và trang bị hiện đại hơn.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy - học và nghiên cứu trong nhà
trường ngày càng được xây dựng và trang bị hiện đại hơn.
- Kinh phí hỗ trợ cho SV tham gia NCKH cũng được tăng
lên, tạo điều kiện thuận lợi cho SV hoàn thành nhiệm vụ NC.
2.5.2. Mặt yếu và nguyên nhân
• Về phía Sinh viên
- Tồn tại một bộ phận SV chưa có nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của hoạt động NCKH của SV.
- Phần lớn SV còn lười, thụ động trong quá trình học tập và
nghiên cứu, chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn.
- SV thiếu kiến thức, kỹ năng, phương pháp NCKH và thiếu cả
sự kiên trì, cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nên SV hoặc không tham gia
hoặc là từ bỏ trước khi đến đích trong quá trình NCKH.
• Về công tác quản lý
- Khoa QL chưa có các Quy định cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm
của sinh viên, người hướng dẫn khoa học và cán bộ quản lý sinh viên.
- Các diễn đàn, hội thảo, xemina... về hỗ trợ tăng cường năng lực
nghiên cứu khoa học cho sinh viên còn chưa tổ chức được thường xuyên.
16



Chưa có các tạp chí khoa học để công bố các sản phẩm nghiên cứu
của sinh viên. Việc tổ chức hoạt động CLB NCKH cho SV còn yếu.
- Hệ thống CSVC phục vụ cho NCKH của SV và công tác
đánh giá sản phẩm của SV giá trị sử dụng còn thấp và chưa đáp ứng
được yêu cầu.
- Việc phổ biến và ứng dụng kết quả NCKH của SV vào thực
tiễn chưa được chú trọng thực hiện.
- Tổ chức trao phần thưởng cho các SV đoạt giải cao khi tham
gia NCKH còn chưa kịp thời.
• Nguyên nhân
- Nguyên nhân về phía SV:
+ SV còn thụ động trong hoạt động học tập và NCKH, đa
phần SV không tham gia nghiên cứu khoa học vì lười, vì sợ mất
nhiều thời gian; cho rằng NCKH rất tốn kém cả về thời gian, công
sức lẫn tiền bạc nên chỉ tập trung học tập và thi tốt là được.
+ SV cho rằng NCKH là hoạt động rất khó nên tự giới hạn
mình không có khả năng, năng lực để tham gia và vì vậy không quyết
tâm để tham gia NCKH.
+ SV e ngại rằng trong quá trình NCKH phải gặp gỡ, giao
tiếp với nhiều thầy cô, phải bảo vệ trước hội đồng, bị hội đồng phản
biện nên SV tự giới hạn mình trong vòng an toàn là không NCKH để
khỏi va chạm.
- Nguyên nhân về công tác quản lý:
+ Các cấp QL chưa chú ý một cách đúng mức đến việc
hướng dẫn cho sinh viên kỹ năng NCKH, phương pháp NCKH kết
hợp với kĩ năng thực hành và tư duy phê phán. Vì thế dẫn đến tình
trạng: đa số sinh viên chưa quen với việc NCKH trong trường ĐH.
+ Học Viện, Khoa QL chưa đưa ra những quy định cụ thể về
quyền lợi và trách nhiệm cho SV, GV đầu tư trí tuệ cho NCKH
+ Công tác QL hoạt động NCKH chưa gắn kết với hoạt động

học tập, chưa tạo tiền đề hỗ trợ và thúc đẩy sinh viên đạt đến thành
công trong học tập.
17


+ Một số giảng viên hướng dẫn chưa dành nhiều thời gian
giúp SV; việc phổ biến và ứng dụng kết quả sau nghiên cứu chưa
được thực hiện ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và sự quyết tâm NCKH
của SV…
+ Việc xây dựng môi trường khoa học, sân chơi NCKH cho
SV còn chưa được thực hiện, phổ biến rộng rãi.
Tiểu kết chương 2
Để đánh giá thực trạng công tác QL hoạt động NCKH của
SV tại Học viện Quản lý giáo dục, em đã tiến hành sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau và bản thân em thấy rằng, Học
viện Quản lý giáo dục ngày càng chứng tỏ được chất lượng của mình
với nhiều thành tích đạt được. Công tác QL NCKH của SV trong nhà
trường ngày càng được quan tâm với nhiều hoạt động quan trọng.
Nhận thức của CBQL, đội ngũ GV và nhất là SV khoa Quản lý về
hoạt động NCKH ngày càng được nâng cao; cơ sở vật chất nhà
trường không ngừng được xây dựng, trang bị; các công trình NCKH
của SV khoa Quản lý ngày càng có chất lượng cao và đạt được nhiều
thành tích tốt… Nhưng bên cạnh đó thì công tác QL hoạt động
NCKH của SV khoa Quản lý, Học viện cũng còn một số hạn chế:
công tác kiểm tra, đánh giá chưa thật sự sâu sát, hiệu quả; xây dựng
cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho SV tham gia NCKH còn yếu...
Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và nghiên cứu thực trạng ở
chương 2 sẽ là căn cứ cho em đề xuất các biện pháp giúp cho công
tác QL hoạt động NCKH của SV Học viện Quản lý giáo dục đạt hiệu
quả cao.


18


Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN LÝ TẠI
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Quản lý
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiên
cứu khoa học cho sinh viên
3.2.1.1 Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm mục đích trang bị cho SV một cách tốt
nhất những hiểu biết, kiến thức và kỹ năng cơ bản để SV tự tin, chủ
động trong hoạt động NCKH và hoàn thành xuất sắc hoạt động
nghiên cứu của bản thân.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Chỉ đạo đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy học
phần: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học theo hướng tăng tính
thực hành và gắn liền với thực tiễn hoạt động NCKH
- Học viện, Khoa Quản lý và các bộ phận liên quan tăng
cường phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng những kỹ năng mà SV cần
có phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu

- Tổ chức lồng ghép rèn luyện, bồi dưỡng các kỹ năng này
thông qua các buổi học với các môn học trong chương trình đào tạo
của nhân QLGD của nhà trường: khoa học quản lý, quản lý sự thay
đổi, quản lý hoạt động dạy học, thống kê trong khoa học xã hội...
19


- Phòng Quản lý khoa học và Khoa Quản lý phối hợp tổ chức
nhiều sân chơi, hội thi về NCKH cho SV, để SV có điều kiện tham
gia và tham gia có hiệu quả.
- Sinh viên phải chủ động, tích cực trong việc xây dựng kế
hoạch học tập, tự học của bản thân.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Học viện, Khoa Quản
lý một cách quyết liệt.
- Có đầy đủ sách báo, tài liệu tham khảo, hệ thống thư viện
để phục vụ cho hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu của
SV.
- Xây dựng kinh phí hỗ trợ cho việc tổ chức các lớp bồi
dưỡng trên.
3.2.2. Biện pháp 2: Phân công, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ hoạt
động hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học của đội
ngũ giảng viên
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
GV có vai trò vô cùng quan trọng đến hoạt động NCKH của
SV. Nếu như GV thực hiện hết vai trò hướng dẫn của mình thì kết
quả NCKH của SV sẽ đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời cũng nâng cao
tinh thần tham gia NCKH của sinh viên.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Nâng cao nhận thức cho GV nhà trường về vị trí, vai trò và

tầm quan trọng của GV hướng dẫn trong việc định hướng, tư vấn,
giúp đỡ SV trong quá trình NCKH
- Ban hành quy định cụ thể đối với GV hướng dẫn và SV
NCKH theo đặc thù của Học viện.
- Trao trách nhiệm và phân quyền cho đội ngũ GV hướng dẫn
để họ ý thức, chủ động trong hoạt động. Bên cạnh đó, cần tạo động
lực và trang bị đầy đủ điều kiện làm việc cho GV hướng dẫn hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
20


- Lắng nghe ý kiến phản hồi của chính GV hướng dẫn, của
SV để có những tác động, quản lý kịp thời, phù hợp đảm bảo cho
hoạt động NCKH của SV được diễn ra thuận lợi, hiệu quả.
- Đưa tiêu chí hướng dẫn NCKH của SV vào đánh giá viên
chức hằng năm. Có các chế độ, chính sách khen thưởng kịp thời đối
với những GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sự quan tâm của lãnh đạo Khoa quản lý, Lãnh đạo Học viện
QLGD.
- Cần xác định rõ trách nhiệm, các công việc cần thiết và công
cụ kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ giảng viên hướng dẫn.
- Có nguồn kinh phí phù hợp.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế khen thưởng, khuyến khích
SV tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học trong Học
viện
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Hoàn thiện cơ chế khen thưởng, khuyến khích SV tham gia
NCKH nhằm tạo hành lang pháp lý để thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý hoạt động này; có chế tài khen thưởng, kỷ luật rõ ràng nhằm

tăng thêm động lực, kích thích hứng thú cho SV, góp phần nâng cao
chất lượng của hoạt động NCKH và đảm bảo công bằng về quyền lợi
và nghĩa vụ cho mọi SV khi tham gia NCKH.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
- Hoàn thiện bổ sung vào quy chế chi tiêu nội bộ của Học
viện để tăng cường cơ chế chính sách khuyến khích các bên liên quan
tham gia vào công tác quản lý, thực hiện các hoạt động KHCN của
sinh viên.
- Hình thành các giải thưởng khoa học công nghệ với quy mô
khác nhau để thu hút cũng như tạo môi trường khoa học năng động.
- Khuyến khích hoạt động hội thảo, hội nghị, Xêmina, sinh
hoạt tại các khoa, bộ môn để tổ chức các hoạt động sôi nổi thông qua
21


việc dành một phần kinh phí hằng năm hợp lý cho các Hội nghị
NCKH của sinh viên.
- Quy định trong việc cộng điểm vào kết quả trung bình chung
học tập đối với sinh viên đạt giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa
học hàng năm của Học viện.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Học viên, Khoa Quản
lý.
- Xây dựng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động trên.
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất
một cách hợp lý kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế nhằm để phục

vụ tốt cho công tác NCKH của sinh viên.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch về xây dựng, trang bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị
của khoa Quản lý, Học viện
- Thư viện của các trường thường xuyên bổ sung tài liệu mới,
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu tham khảo của
GV, sinh viên dưới nhiều hình thức: Tài liệu dạng in, mạng thông tin,
tóm tắt, thông báo nhanh...
- Đầu tư xây dựng mạng Internet phủ sóng toàn Học viện và
thường xuyên sử dụng trang web, mạng nội bộ của nhà trường
- Cần có liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động
- Quy định rõ về việc sử dụng và bảo quản các trang thiết bị
trong Học viện.
22


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tất cả các biện pháp quản lý hoạt động Nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Quản lý tại Học viện Quản lý giáo dục đã đề xuất
là tổng thể hoàn chỉnh, thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ và đan
xen lẫn nhau. Mỗi biện pháp đều có sự phụ thuộc lẫn nhau, hỗ trợ,
bổ sung nhau và đều có những vai trò nhất định trong trong công
tác quản lý của nhà trường.
Tiểu kết chương 3
Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên khoa Quản lý tại Học viện Quản lý giáo dục cần dựa trên các
nguyên tắc định hướng đảm bảo các yêu cầu về giáo dục, kết hợp

giữa lý luận và thực tiễn nhằm tạo ra tính mới mẻ, hấp dẫn, sáng tạo
trong công tác nghiên cứu khoa học của SV: đảm bảo tính mục tiêu;
đảm bảo tính khả thi; đảm bảo tính hiệu quả; đảm bảo tính hệ thống.
Căn cứ vào hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, em đã đề xuất
4 biện pháp quản lý giúp cho công tác QL hoạt động NCKH của SV
khoa QL đạt hiệu quả:
- Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng NCKH
cho SV
- Biện pháp 2: Phân công, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ hoạt
động hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng
viên
- Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế khen thưởng, khuyến khích
SV tham gia hoạt động NCKH trong nhà trường
- Biện pháp 4: Huy động và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động NCKH của SV
Các biện pháp quản lý trên cần phải tiến hành đồng bộ và hỗ
trợ nhau cả về mặt ý thức, tư tưởng công tác tổ chức, các điều kiện cơ
sở vật chất, tài chính và những quan điểm chỉ đạo, điều hành của các
cấp quản lý và tự thân vận động của chính mỗi giảng viên, sinh viên.
23


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thứ nhất: Đề tài đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái
niệm cơ bản; mục tiêu, nội dung, hình thức NCKH của SV trong
trường ĐH. Phân tích công tác quản lý hoạt động NCKH của SV tại
trường ĐH với xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh
giá. Đồng thời, các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
công tác quản lý cũng được xác định và nghiên cứu rõ.

Thứ hai: Khóa luận đã phản ánh khá đậm nét thực trạng hoạt
động NCKH của SV khoa Quản lý và công tác quản lý hoạt động
NCKH của SV khoa Quản lý tại Học viện Quản lý giáo dục.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, khóa luận bước đầu
cũng đã đề xuất một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
NCKH của SV bao gồm 4 biện pháp cơ bản:
- Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng NCKH
cho SV
- Biện pháp 2: Phân công, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ hoạt
động hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng
viên
- Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế khen thưởng, khuyến khích
SV tham gia hoạt động NCKH trong nhà trường
- Biện pháp 4: Huy động và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động NCKH của SV
Các biện pháp trên có quan hệ biện chứng và tương hỗ lẫn
nhau, phối hợp với nhau để giúp công tác quản lý hoạt động NCKH
của SV khoa Quản lý ngày càng hiệu quả. Đối với mỗi biện pháp, thì
đề tài đều đưa ra mục tiêu, nội dung và cách thực hiện
Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục
đích nghiên cứu của đề tài đã đem lại kết quả thiết thực, có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.

24


2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Học viện Quản lý giáo dục
- Xây dựng và trang bị hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đầy
đủ, đảm bảo phục vụ cho SV thuận lợi khi tham gia NCKH ví dụ

như: lắp đặt mạng wifi phủ sóng trên toàn trường, đầu tư máy tính
dành riêng cho những sinh viên tham gia NCKH,...
- Tăng cường đầu tư kinh phí để thực hiện nhiệm vụ NCKH,
đặc biệt chú ý đến nguồn ngoài ngân sách để linh hoạt hơn trong việc
giải quyết kinh phí cho các đề tài NCKH.
- Chỉ đạo, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ cho CBQL
tham gia các chương trình tập huấn nâng cao năng lực quản lý hoạt
động NCKH.
2.2. Đối với khoa Quản lý
- Khoa cần tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực cho hoạt động KHCN. Nâng cao năng lực hướng dẫn
NCKH của đội ngũ giảng viên. Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý
tạo động lực SV trong Khoa tham gia NCKH tích cực.
- Khoa Quản lý phối hợp với phòng Quản lý khoa học tổ chức
các lớp trao đổi, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng NCKH cho SV; thực
hiện phổ biến kết quả NCKH của SV rộng rãi cho đông đảo SV để
SV biết và vận dụng trong học tập và cuộc sống của mình vừa tạo
động lực cho SV tham gia NCKH; Nâng cao vai trò của giảng viên
hướng dẫn trong hoạt động NCKH của SV…

25


×