Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tế về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân trên địa bàn huyện ngọc lặc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.26 KB, 15 trang )

A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, sự vận động và phát triển của đời sống xã
hội đang đòi hỏi những đổi mới căn bản trong tổ chức và phương pháp hoạt động
của Nhà nước phù hợp với điều kiện mới. Thực tế cho thấy đổi mới và hoàn thiện
bộ máy Nhà nước là một vấn đề quan trọng, chủ yếu của hệ thống chính trị nhằm
thúc đẩy kinh tế, xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy trong những năm qua Đảng, Nhà
nước đặc biệt quan tâm chủ trọng đến công tác phổ biến giáo dục pháp luật sâu
rộng trong tầng lớp nhân dân và không ngừng xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp
luật ở nước ta hiện naycho phù hợp với hoàn cảnh thực tại của đất nước. Công tác
phổ biến giáo dục Pháp luật hiện nay, trong điều kiện hoàn cảnh đất nước ta đang
gặp rất nhiều thuận lợi, khó khăn và thử thách trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển đưa đời sống
tinh thần vật chất của nhân dân đi lên góp phần vào việc công cuộc chung của đất
nước ta trên con đường đổi mới, hội nhập kinh tế. Chính vì vậy trong những năm
qua Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và chú trọng đến công tác phổ biến giáo
dục pháp luật sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân và không ngừng hoàn thiện xây
dựng hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
thực tại của đất nước. Vì vậy pháp luật là công cụ và phương tiện để Nhà nước
quản lý xã hội. Đồng thời là phương tiện công cụ để nhân dân thực hiện quyền và
lợi ích hợp pháp cũng như mọi nghĩa vụ của mình. Tuy có công cụ phương tiện thì
cũng chưa đủ cái chính là làm sao để tất cả các cơ quan, tổ chức, các đoàn thể xã
hội và mỗi công dân đều biết và sử dụng một cách có hiệu quả công cụ đó. Đây
chính là vị trí, vai trò của công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Do vậy tôi quyết
định chọn đề tài: “Báo cáo thực tế về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho nhân dân trên địa bàn huyện Ngọc Lặc hiện nay”.
2. Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận được dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác Lê Nin - Tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng. Chính quyền cơ sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong phạm vi địa giới hành chính. Về mặt pháp lý và thực
tiễn có thể coi chính quyền cơ sở như trụ cột hệ thống chính trị cơ sở vì:
- Pháp luật là nhân tố gắn liền với sự nghiệp đổi mới về mọi mặt của đời


sống xã hội đang tiến hành ở nước ta. Vì vậy nhận thức đúng đắn vấn đề lý luận
về bản chất, vai trò, giá trị xã hội và hiệu quả của pháp luật và công tác phổ biến
giáo dục pháp luật là một yêu cầu cấp bách.
- Muốn tổ chức thực hiện pháp luật , trước hết đổi mới phải làm tốt công tác
tuyên truyền , giới thiệu văn bản pháp luật nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức
tuân thủ pháp luật tạo tiền đề chọn tự giác chấp hành pháp luật của công dân.

1


- Trong tổ chức thực hiện pháp luật một mặt phải coi trọng công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục thuyết phục và tuân theo pháp luật.
- Công tác phổ biến giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của hoạt động thực
thi pháp luật là cầu nối truyền tải vào cuộc sống và là những mắt xích quan trọng
của việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bởi vì công tác giáo dục pháp
luật là nhằm hình thành lòng tin vào pháp luật. Thói quen và ý chí, tôn trọng tuân
thủ pháp luật cho mọi công dân. Nhằm phát huy vai trò hiệu lực của pháp luật
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công
tác phổ biến giáo dục pháp luật có vị trí ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cấp
xã trên địa bàn huyện Ngọc Lặc. Bởi vì cấp xã trên địa bàn huyện Ngọc Lặc là
đơn vị cơ sở trong hệ thống quản lý hànch hính của Nhà nước ta, đồng thời là nơi
tổ chức triển khai các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước xuống trực tiếp cho nhân dân và cùng nhân dân biến chúng thành hiện
thực và là cấp chính quyền gần dân nhất, ăn, ở, chung sống cùng nhân dân. Vì
vậy hiểu và nắm vững được những diễn biến tâm tư, tình cảm và ý chí nguyện
vọng của nhân dân là nơi trực tiếp lãnh đạo tổ chức nhân dân trong công việc
cũng như trong cuộc sống. Chính vì vậy công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở
các xã trên địa bàn huyện Ngọc Lặc là có hiệu quả nhất, để đưa pháp luật đến với
cuộc sống hàng ngày trong nhân dân.
3. Tình hình nghiên cứu

Xuất phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước đối với công
tác phổ biến giáo dục pháp luật hiện nay. Hiện nay trong nhân dân đối với các
cấp, các ngành và các đoàn thể đang là một nhiệm vụ quan trọng để ổn định tình
hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn giữ nghiêm kỷ cương phép nước, tránh sự
lợi dụng của các thế lực thù địch bên ngoài và trong nước. Xác định được nhiệm
vụ đó trong những năm qua và nhất là trong những năm gần đây. Công tác phổ
biến giáo dục pháp luật đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương của
tôi thường xuyên quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành, các đoàn thể. Mở các đợt
tuyên truyền hoặc thông qua các hội nghị, các cuộc họp nhân dân, các cuộc sinh
hoạt các câu lạc bộ và trên hệ thống truyền thanh của địa phương. Nhằm trang bị
cho nhân dân những kiến thức pháp luật cơ bản và những lĩnh vực khác, có liên
quan đến đời sống sinh hoạt hàng ngày để nhân dân nắm vững và nâng cao ý thức
chấp hành chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Từ đó nâng cao ý thức
pháp luật của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh,chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương, kịp thời ngăn chặn có hiệu quả việc vi phạm pháp luật nâng
cao dân trí về pháp luật, văn hoá. Đẩy lùi những tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống
văn hoá, văn minh, hạnh phúc trong nhân dân. Do hiểu được ý nghĩa và làm tốt
công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nên trong những năm qua tình hình an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương luôn được giữ vững kinh tế xã hội

2


ổn định ở địa phương được phát triển. Đời sống tinh thần, vật chất trong nhân dân
được nâng lên một bước đáng kể, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội ở địa phương
được đẩy lùi và ngăn chặn có hiệu quả. Đại bộ phận quần chúng nhân dân đã
hiểu biết được những tin tức cơ bản về một số bộ luật và luật có liên quan đến đời
sống sinh hoạt của nhân dân. Từ đó đơn thư khiếu kiện của nhân dân đã giảm.
Nhưng ở địa phương vẫn còn số ít cán bộ nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên
do nhận thức và hiểu biết pháp luật còn hạn chế. Nên có những hành vi, vi phạm

pháp luật, hoặc đơn thư đòi hỏi trái với quyđịnh của pháp luật. Để công tác giáo
dục phổ biến pháp luật trong nhân dân được làm tốt hơn nữa đồng thời tạo cho
mọi người dân có được sự hiểu biết về pháp luật. Từ đó góp phần vào nhiệm vụ
chung của địa phương. Vì vậy tôi chọn đề tài " Báo cáo thực tế về công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân trên địa bàn huyện Ngọc Lặc
hiện nay”.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, quá trình từng bước hoàn
chỉnh các quan điểm chỉ đạo về công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức và hành động đối với thực tiễn với công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật hiện nay, mục đích của tiểu luận nhằm đánh giá về thực trạng
và ý thức chấp hành pháp luật. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật hiện nay ở
địa phương và đưa ra những kiến nghị và giải pháp. Đóng góp một phần nhỏ bé
của mình vào hoàn thành nhiệm vụ chung của địa phương. Tiểu luận này là một
trong những vấn đề khoa học xã hội nên tôi chọn phương pháp thực hiện là
phương pháp phân tích tổng hợp, lôgic và líc sử. Nhưng phương pháp điều tra xã
hội học là chủ yếu, ngoài ra còn có những phương pháp khác cũng được thực
hiện để tập trung làm sáng tỏ nội dung chính của tiểu luận.
B - PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1. Cơ sở lý luân:
Các Mác - Ăng Ghen là những người đầu tiên nói lên bản chất và chức
năng của pháp luật trong lịch sử loài người. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến
một trình độ nhất định, cùng với sự phân công lao động phát triển. Chế độ tư hữu
ra đời, chế độ phân chia giai cấp kẻ giầu người nghèo, khi mâu thuẫn giữa các
giai cấp phát triển không thể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện. Cùng với sự
ra đời của Nhà nước, Pháp luật cũng xuất hiện như một phương tiện của giai cấp
thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Giai cấp thống trị dùng pháp luật làm
công cụ để cầm quyền.
Muốn làm được điều đó Nhà nước phải duy trì và bổ sung những tập quán,

những phong tục có lợi phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Mặt khác giai

3


cấp thống trị dùng pháp luật để áp đặt ý chí của giai cấp mình với giai cấp khác.
Pháp luật được thực hiện bằng các biện pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật và
cưỡng chế do Nhà nước tiến hành. Đó là các quá trình hình thành pháp luật trong
xã hội. Như vậy Nhà nước và pháp luật cùng xuất hiện và chúng là sản phẩm của
quá trình kinh tế xã hội, là hiện tượng lịch sử và cho ra những phương thức sản
xuất của xã hội quyết định. Song Nhà nước và pháp luật là một bộ phận quan
trọng thuộc thượng tầng kiến trúc của xã hội có giai cấp . Nó có tác dụng làm cho
quá trình kinh tế xã hội phát triển. Nhiệm vụ của bất kỳ nhà nước nào đều phải
được xác lập và được đảm bảo bằng những quy tắc sử sự để phục vụ yêu cầu và
lợi ích của giai cấp cầm chính quyền. Vì vậy pháp luật luôn luôn thể hiện của giai
cấp thống trị trong " Tuyên ngôn của Đảng cộng sản Việt Nam " nhận xét về pháp
luật của Nhà nước tư sản Mác - ăng Ghen chỉ rõ " Pháp quyền của các ông chỉ là
ý chí của giai cấp, cái được các ông đều nêu lên thành pháp luật các ý chí và nội
dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định ".
Định nghĩa này đúng với tất cả các kiểu trong lịch sử.
Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là thời kỳ đánh dấu bước ngoặt quan
trọng của phong trào công nhân quốc tế. Chủ nghĩa tư bản đã bước vào giai đoạn
phát triển cao của nó là chủ nghĩa đế quốc. Nhà nước tư bản bộc lộ tính phản
động và trở thành lực lượng cản trở sự phát triển của loài người. Trong điều kiện
lịch sử như vậy đòi hỏi giai cấp công nhân phải có chính Đảng lãnh đạo một Nhà
nước công -nông - trí thức ra đời đó là Nhà nước Xô viết tư sản. Lần đầu tiên
trong lịch sử đã ra đời Nhà nước mà chức năng chủ yếu không phải là bạo lực,
trấn áp, mà là tổ chức xây dựng. Lê Nin chỉ rõ : " Chuyên chính vô sản không chỉ
là bạo lực mà bản chất chủ yếu là thực hiện được kiểu tổ chức lao động cao hơn
so với Chủ nghĩa Tư bản ". Cho nên pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật

mới nó biểu hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nó điều
chỉnh các mối quan hệ, xã hội với mục đích đem lại lợi ích và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của nhân dân lao động. Nhằm xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc sử sự mang tính bắt buộc
chung, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân liên minh với các giai cấp nông dân
và các tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng do Nhà nước
xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở thuyết phục, giáo dục
và cưỡng chế. Pháp luật là sản phẩm hoạt động của Nhà nước. Tại Đại hội Đảng
lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định : Nhà nước ta là Nhà nước của dân do dân
và vì dân.
Vì vậy muốn đạt được những mục đích trên vai trò của pháp luật hết sức
quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước nó quyết định đến sự tồn tại của một
xã hội hay một giai cấp và một chế độ. Nếu pháp luật được thực hiện và duy trì
nghiêm chỉnh một cách công bằng dân chủ và công khai. Thì nó là một đòn bẩy
4


thúc đẩy nền kinh tế đi lên, phát triển công bằng văn minh , nếu một đất nước pháp
luật không được duy trì và thực hiện một cách nghiêm chỉnh, không những nó
không kích thích được tăng trưởng về mặt kinh tế nó còn thể hiện ở một xã hội lạc
hậu và ảnh hưởng đến nền an ninh quốc gia. Pháp luật và pháp chế là hai khái niệm
quan hệ chặt chẽ, gần gũi tác động lẫn nhau. Nhưng không đồng nghĩ với nhau.
Pháp luật là tiền đề của pháp chế nhưng có pháp luật chưa hẳn đã có pháp chế.
Pháp luật hiện hành không được tuân thủ thì pháp luật không phù hợp.
Mâu thuẫn thì không có pháp chế được đảm bảo khi có hệ thống pháp luật tương
đối hoàn chỉnh đồng bộ phù hợp và kịp thời. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã xác định tầm quan trọng của pháp luật trong quản lý xã hội và điều hành đất
nước quan tâm đến việc xây dựng hiến pháp, hệ thống pháp luật ở nước ta. Bác
rất chú trọng đến công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật để đưa
pháp luật vào cuộc sống của nhân dân. Muốn làm được việc này Bác đã yêu cầu

các cơ quan Nhà nước, mỗi cán bộ phải gương mẫu chấp hành và độ lượng,
khoan dung, giáo dục cảm hoá cho những kẻ lầm nỗi, khuyết điểm và biết ăn năn
hối cải, quy chính và Bác cũng rất nghiêm khắc bỏ qua các khuyết điểm tội lội
của ai, giải quyết công việc, ứng xử với mọi người có lý, có tình. Công tác giáo
dục pháp luật đối với Bác ở đây mang tính giáo dục cao luôn được đề cập vì vậy
công tác phổ biến giáo dục hiện nay trong điều kiện đang xây dựng đất nước ta
trở thành Nhà nước pháp quyền và trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Từng
bước xây dựng đất nước ta thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công
tác này càng phải được quan tâm và chú trọng đồng thời xây dựng chỉnh sửa bổ
sung hệ thống pháp luật của ta hiện nay làm sao cho phù hợp với điều kiện và xu
thế phát triển chung của quốc tế và đất nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm tới công tác tuyên truyền vận động và phổ biến giáo dục pháp
luật cho toàn thể nhân dân. Ngày 07 /01 /1998 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết
định số 03 / 1998 - QĐ / TTg về việc ban hành kế hoạch triển khai công tác giáo
dục phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến 2002. Trong phạm vi cả nước
và thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật từ TW đến các cấp
trong phạm vi cả nước. Đặc biệt là đối với cấp xã, phường. Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, Trung tâm nghiên cứu khoa học lưu trữ đã cho ra đời cuốn sổ tay pháp
luật của xã, phường và nhiều nhà xuất bản đã cho ra đời nhiều cuốn sách về pháp
luật đối với cấp chính quyền. Nhằm trang bị cho cán bộ cơ sở những kiến thức cơ
bản về pháp luật để vận dụng thực hiện trong việc hàng ngày và phổ biến tuyên
truyền giáo dục trong nhân dân. Từ những cơ sở lý luận trên trong những năm
qua địa phương tôi đã vận dụng tốt những cơ sở lý luận trên vào tình hình thực
tiễn của địa phương và đã đạt được những kết quả khả quan.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Tình hình đặc điểm của địa phương liên quan đến đề tài:
5


* Điều kiện tự nhiên:

Ngọc Lặc là huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa lý từ
19055' đến 20017' vĩ độ Bắc, từ 105031' đến 104055' kinh độ Đông.
Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính (Gồm 21 xã và 1 thị trấn huyện). Có ranh
giới tiếp giáp như sau:
Phía Bắc giáp huyện Cẩm Thủy, Bá Th¬ước.
Phía Nam giáp huyện Th¬ường Xuân, huyện Thọ Xuân.
Phía Đông giáp huyện Yên Định, Thọ Xuân, Cẩm Thủy.
Phía Tây giáp huyện Lang Chánh, huyện Thường Xuân.
Trung tâm huyện là Thị trấn Ngọc Lặc, cách thành phố Thanh Hóa 76 km
về phía Tây Bắc, nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh và cả n-ước,
có đường Hồ Chí Minh chạy qua dài 30,7 km thuận lợi cho việc giao lưu với các
vùng miền trong cả nước và đ¬ường Quốc lộ 15 qua huyện dài 16,7 km đi nước
bạn Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào rất thuận tiện cho giao lư¬u, phát triển.
* Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 ước
đạt 11,8%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông, lâm,
thuỷ sản giảm từ 48,8% năm 2010 xuống còn 42,1% năm 2015; ngành công
nghiệp, xây dựng tăng từ 13,2% lên 16,5%; ngành dịch vụ tăng từ 38,1% lên
41,4%.
Năm 2015, quy mô nền kinh tế (theo giá so sánh 1994) ước đạt 866,5 tỷ
đồng, gấp 1,7 lần năm 2010; thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt
21,8 triệu đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Ngọc Lặc cao và liên tục
tăng năm sau cao hơn năm trước; song chưa được đồng đều.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Bảng 01:


Cơ cấu kinh tế năm 2010- 2015:

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2015

Nông- Lâm nghiệp(%)

48,8

42,1

Công nghiệp – Xây dựng (%)

13,2

16,5

Dịch vụ (%)

38,1

41,4

6


Những năm 2010- 2015 cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng,tỷ

trọng ngành công nghiệp - Xây dựng và dịch vụ - thương mại tăng, nông lâm- thuỷ
sản giảm.
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
Kinh tế - Xã hội huyện Ngọc Lặc liên tục phát triển và ổn định, từng bước hoà
nhập cùng với nền kinh tế thị trường chung của cả nước. Đời sống nhân dân được
cải thiện đáng kể, một bộ phận được giàu lên, dân trí được mở mang.
3. Thực trạng về việc tổ chức thực hiện công tác phổ biến giáo dục
pháp luật tại địa phương trong tình hình hiện nay.
3.1. Kết quả đạt được:
Xác định rõ vị trí vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục phổ biến
pháp luật hiện nay trong nhân dân đối với chính quyền cơ sở được coi là nhiệm
vụ chính được quan tâm và duy trì thường xuyên nhằm làm ổn định tình hình an
ninh chính trị ở địa phương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tập thể, đời sống văn
hoá , tinh thần vật chất của nhân dân địa phương được nâng lên một cách đáng
kể, góp phần cùng cả nước xây dựng đất nước ta là Nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Tiến tới xã hội công bằng dân chủ văn minh, một nhà nước pháp quyền
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Trong những năm qua Đảng uỷ UBND huyện Ngọc Lặc đã coi trọng đến vai trò của mình đối với công tác duy trì
phổ biến giáo dục pháp luật là sự thể chế hoá chủ trương đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước là phương tiện quản lý nhà nước, quản lý xã
hội. Đường lối chính sách của Đảng phản ảnh ý chí nguyện vọng của nhân dân
lao động, cụ thể như sau:
3.1.1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn:
Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ công tác PBGDPL năm 2017 của Sở
Tư pháp, UBND huyện Ngọc Lặc đã ban hành Kế hoạch số UBND huyện Ngọc
Lặc đã Ban hành Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 22/02/2017 Kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật năm 2017; Kế hoạch số 27/KH-HĐPHGDPL ngày
22/02/2017 về Kế hoạch hoạt động của HĐPBGDPL huyện năm 2017; Kế hoạch
số 80/KH-UBND ngày 26/7/2017 về triển khai thực hiện chương trình PBGDPL
giai đoạn 2017 - 2021; Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 07/8/2017 về tồ chức
tuyên truyền, phổ biến các Luật mới được Quốc hội khoá XIV thông qua. Đồng

thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch của UBND các xã thị trấn, các
cơ quan đơn vị và thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL huyện.
3.1.2. Hoạt Động Củng Cố, Kiện Toàn Tổ Chức, Lực Lượng Làm Công
Tác PBGDPL
a) Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL

7


Trong năm 2017 Hội đồng PHGDPL vẫn hoạt động theo Quyết định số
7111/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL.
Theo đó Hội đồng gồm 24 thành viên. Trong đó 01 Phó Chủ tịch UBND huyện là
chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác là lãnh đạo các phòng, ban, tổ chức đoàn
thể cấp huyện. Các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội
đồng PHPBGPL và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Về chất lượng: Thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ
chức nên đảm bảo về năng lực, trình độ và phát huy được vai trò, trách nhiệm
trong việc tham mưu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Hoạt động của Hội đồng: Thực hiện nhiệm vụ được UBND huyện giao
trong Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục năm 2017, Thành viên Hội đồng
đã phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành, đoàn thể, đơn vị mình.
b) Công tác củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng cán bộ làm công tác PBGDPL( Báo cáo viên,
Tuyên truyền viên, Hoà giải viên cơ sở)
+ Công tác kiện toàn và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên, Hoà giải viên cơ
sở được thực hiện thường xuyên đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác PBGDPL.
+ Tổng số tổ hòa giải ở các thôn, khu phố trên địa bàn huyện là 281 tổ hòa
giải. Với 2.045 tổ viên; Trong đó 1.247 tổ viên được bồi dưỡng kiến thức pháp

luật, nghiệp hòa giải ở cơ sở.
+ Báo cáo viên Pháp luật cấp huyện: Hiện nay có 05 người được Chủ tịch
UBND huyện công nhận Báo cáo viên pháp luật cấp huyện, là cán bộ, công chức
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, Công an huyện. Báo cáo viên pháp
luật cấp huyện hiện nay đều có trình độ Đại học Luật hoặc được đào tạo trong hệ
thống các trường của lực lượng công an nên đảm bảo chuyên môn và kỹ năng
thực hiện công tác PBGDPL; Tuy nhiên số lượng Báo cáo viên pháp luật còn ít
lại làm công tác kiêm nghiệm nên khó khăn trong việc bố trí thời gian thực hiện
công tác PBGDPL.
+ Tuyên truyền viên pháp luật và Hoà giải viên cơ sở: Đến nay số tuyên
truyền viên cấp xã là 162 người, số thành viên tổ hòa giải là 2.045 người. Trình
độ của Tuyên truyền viên, Hoà giải viên cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
công tác PBGDPL, hiện nay có 145 Tuyên truyền viên pháp luật và 395 Hòa giải
viên cơ sở trình độ Đại học, cao đẳng hoặc Trung cấp.
3.1.3. Thực hiện các hoạt động phổ biến giáo dục pháp
luật theo kế hoạch:
a) Nội dung tuyên truyền:

8


Việc triển khai nội dung tuyên truyền về cơ bản bám sát các chương trình
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, những lĩnh vực pháp luật liên quan
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân. Các nội dung cụ thể được tuyên
truyền trong năm 2017 bao gồm: Luật đất đai và các thủ tục hành chính về đất
đai; Luật Hộ tịch, Luật hôn nhân gia đình chú trọng các nội dung của Tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống; Luật Dân sự; Luật Khiếu naị, Luật Tố cáo; Luật tiếp
Công dân; Luật PBGDPL; các nội dung xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; Luật giao thông đường bộ; Nghị định 46/2016 về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Phòng chống tệ nạn xã hội liên quan

đến đối tượng Thanh, Thiếu niên; Ngày pháp luật Việt Nam năm 2017; Tuyên
truyền Luật Phòng chống tham nhũng lãng phí và những văn bản liên quan.
b) Các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật
* Tổ chức Hội nghị tuyền truyền PBGDPL
- UBND huyện
UBND huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp, Hội đồng PHPBPL huyện phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức 16 hội nghị tuyên truyền pháp luật
và trợ giúp pháp lý cho cán bộ và nhân dân tại cơ sở, với tổng số 1.836 người
tham dự.
- UBND các xã, thị trấn
Tổ chức cấp xã 126 cuộc với 10.042 lượt người tham dự.
- Thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL
+ Hội LHPN huyện: Phối hợp với Công an huyện, Phòng Tài nguyên môi
truyền huyện mở 27 lớp tập huấn gắn với tuyên truyền về Luật phòng chống ma
túy, HIV; Luật bảo vệ môi trường, công trình thủy lợi... cho 2.004 lượt hội viên
phụ nữ tham gia;
+ Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh huyện: tổ chức được 07 hội nghị
tuyên truyền về Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Luật Thanh niên, ... cho 1.600 lượt cán bộ, đoàn viên thanh niên.
+ Hội Nông dân huyện: Tổ chức được 03 lớp tuyên truyền phổ biến kiến
thức về bảo vệ môi trường, vệ sinh ATTP, kiến thức giảm nghèo, phòng chống tội
phạm cho 280 lượt người tham gia.
+ Phòng Lao động TBXH huyện: Phối hợp với các công ty mở được 187
hội nghị tư vấn việc làm và xuất khẩu lao động. Qua các hội nghị đã lồng ghép
tuyên truyền các nội dung của Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành
cho hơn 3.935 lượt người tham gia.
* Tuyên truyền pháp luật thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở

9



Công tác Hòa giải tại cơ sở đã được quan tâm chỉ đạo, thông qua Hòa giải
ở cơ sở đã giải quyết được đa số các tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ trong nhân dân,
hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp, ổn định tình hình tại cơ sở.
Từ đầu năm 2017 đến nay các Tổ hoà giải tiếp nhận 304 vụ việc yêu cầu
hoà giải, trong đó: Hòa giải thành 277 vụ đạt 91,11%; Hòa giải không thành: 14
vụ bằng 4,60%; Số vụ đang giải quyết 13 vụ bằng 4,27%. Tỷ lệ thành công của
công tác hòa giải tại cơ sở năm 2017 tăng so với cùng kỳ của năm 2016 ( 73,40
%), Tỷ lệ các vụ hòa giải không thành giảm từ 22,87% năm 2016 xuống còn
4,60%
* Tuyên truyền pháp luật thông qua Tủ sách pháp luật.
Năm 2017 đã phát cho các xã 2. 000 tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho tủ sách
của 22 xã, thị trấn. Hiện nay tại mỗi tủ sách UBND các xã, thị trấn đã cập nhật
được trên 100 đầu sách mới các loại thuộc các lĩnh vực khác nhau… phục vụ cho
cán bộ công chức và nhân dân học tập, nghiên cứu, áp dụng văn bản pháp luật
của cán bộ và nhân dân.
* Tuyên truyền pháp luật qua Truyền thanh truyền hình
Công tác tuyên truyền pháp luật qua Truyền thanh truyền hình đã được
tăng cường. Năm 2017, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tư pháp - Thường trực
hội đồng PBGDPL huyện phối hợp với Đài TT&TH huyện, xây dựng tin bài,
phát sóng định kỳ 2 lần/ tuần về chủ đề pháp luật.
Duy trì thường xuyên việc phát sóng các chương trình PBGDPL trên hệ
thống loa truyền thanh xã: Tổng số 939 lần.
* Tuyên truyền pháp luật qua hoạt động Trợ giúp pháp lý
Phối hợp với Chi nhánh số 2, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Thanh Hoá và cục trợ giúp pháp lý khảo sát, rà soát các đối tượng cần trợ giúp về
pháp luật như phụ nữ, người tàn tật tại xã Nguyệt Ấn, Phùng Minh.
* Tuyên truyền thông qua "Ngày pháp luật''
UBND huyện xây dựng và ban hành Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày
07/9/2017 về tổ chức triển khai “ Ngày pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” năm

2017. Công văn số 1454/UBND-TP ngày 26/10/2017 của Chủ tịch UBND huyện
Ngọc Lặc về việc tăng cường triển khai các hoạt động hưởng ứng đợt cao điểm “
Ngày pháp luật năm 2017”.
* Tuyên truyền pháp luật thông qua việc thực hiện Hương ước
- Tổng số hương ước, quy ước được ban hành: Đến nay tổng số hương ước,
quy ước được ban hành là 281 bản hương ước/ 281 thôn, phố trên địa bàn huyện.
- Việc tuân thủ thủ tục soạn thảo, thông qua phê duyệt hương ước, quy ước:
Việc soạn thảo, thông qua hương ước được tiến hành đúng quy trình, có sự tham
gia đóng góp ý kiến của người dân tại nơi cư trú, các hương ước đã phát huy
10


được những phong tục tập quán tốt đẹp của từng thôn, khu phố; không vi phạm
điều cấm của pháp luật và có giá trị áp dụng trong thực tiến cao. Sau khi soạn
thảo, thống nhất của nhân dân ở thôn, khu phố hương ước được tổng hợp về
Phòng Tư pháp huyện để thẩm định trước khi trình ký, ban hành.
- Việc niêm yết, phổ biến hương ước, quy ước đã được phê duyệt đến cộng
đồng dân cư được thực hiện thường xuyên; việc tổ chức thực hiện hương ước quy
ước trên địa bàn nghiêm túc. Tuy nhiên, ngoài những kết quả và tác động tích cực
của việc áp dụng hương ước tại cộng đồng dân cư, thì một số cá nhân chưa chấp
hành, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với địa phương được quy định trong
hương ước, quy ước.
Trong năm 2017 UBND huyện đã ban hành công văn số 1002/UBND-TP
ngày 27/7/2017 về việc tăng cường quản lý về xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước năm 2017 trong đó yêu cầu UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các thôn,
làng, phố rà soát, sửa đổi bổ sung các bản hương ước, quy ước. Thời gian hoàn
thành vào 31/12/2017 và thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt vào
Quý I/2018.
* Công tác tuyên truyền chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống:
Phối hợp với Phòng GD&ĐT huyện, Hội liên hiệp Phụ nữ huyện, Trường

THCS Ngọc Trung, Trường THCS Kiên Thọ tổ chức tuyên truyền về tệ nạn tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống cho học sinh là người dân tộc thiểu số ở địa
phương.
* Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, nhiệm vụ cải các tư pháp và
hoạt động tư pháp:
Trên cơ sở văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Sở Tư pháp, UBND huyện đã
ban hành Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 04/5/2017 về triển khai thực hiện
Chương trình trọng tâm cải cách Tư pháp năm 2017.
* Kết quả xây dựng triển khai các hoạt động xây dựng xã, thị trấn đạt
chuẩn pháp luật:
Để đảm bảo thi hành Hiến pháp, kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ người dân trong
tiếp cận, sử dụng pháp luật (tiếp cận pháp luật) để thực thi quyền, nghĩa vụ của
mình cũng như bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội ngay tại địa bàn xã, thị trấn, Chính quyền địa phương không
ngừng hoàn thiện các biện pháp thực thi pháp luật, hỗ trợ người dân thực thi pháp
luật (về tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ, bảo đảm cơ sở vật chất; hoàn thiện quy
trình giải quyết yêu cầu, vướng mắc pháp luật). Tạo điều kiện cho người dân tiếp
cận với các quy định của pháp luật thông qua hình thức trợ giúp pháp lý, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật...

11


Trong năm 2017 UBND huyện đã ban hành 01 kế hoạch số 108/KHUBND ngày 7/9/2017 về thực hiện quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 8/5/2017
của Thủ tướng chính phủ ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; Công văn số 863/UBND-TP ngày 3/7/2017 về việc triển
khai Quyết định của Thủ tướng chính phủ ban hành quy định về xây dựng xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Công văn 1023/UBND-TP ngày
2/8/2017 về việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
3.1.4. Kinh phí công tác PBGDPL năm 2017:

Trong năm 2017 UBND huyện đã bố trí kinh phí dành cho công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật cấp huyện là : 90.000.000đ (Chín mươi triệu đồng).
3.2. Đánh giá kết quả công tác PBGDPL năm 2017:
3.2.1. Ưu điểm:
Được sự quan tâm của Hội đồng PBGDPL tỉnh, Sở Tư pháp, Huyện uỷ,
HĐND huyện, sự phối hợp của các cấp, các ngành. UBND huyện đã triển khai và
thực hiện công tác tuyên truyền PBGDPL có hiệu quả, phát huy vai trò trách
nhiệm của các cấp, các ngành các tổ chức chính trị - xã hội trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Thông qua việc
tuyền truyền PBGDPL đã truyền tải được các quy định của pháp luật, quan điểm
chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ chính quyền đến với nhân dân; nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân được nâng lên, tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.
3.2.2. Hạn chế, thiếu xót:
- Đội ngũ báo cáo viên pháp luật huyện và lực lượng tuyên truyền viên
pháp luật các xã, thị trấn hầu hết là kiêm nhiệm nên việc nghiên cứu tài liệu
tuyên truyền; tham gia các buổi tuyên truyền tại cơ sở còn hạn chế.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương nói
chung đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chất lượng chưa cao, ở một số địa
phương hiệu quả hoạt động còn kém. Kinh phí dành cho hoạt động phổ biến giáo
dục pháp luật trên địa bàn huyện đã được cấp ủy chính quyền các đơn vị quan
tâm. Tuy nhiên việc bố trí kinh phí vẫn còn hạn chế, đặc biệt là ở cấp xã, việc bố
trí kinh phí chưa đảm bảo cho công tác tuyên truyền, PBGDPL ( Năm 2016 là:
46.500.000đ (Bốn mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng/22 xã, thị trấn).
- Tủ sách pháp luật đã được xây dựng tại huyện và 22/22 xã, thị trấn nhưng
hiệu quả khai thác và sử dụng còn thấp, số lượng người tham gia mượn đọc,
nghiên cứu sách báo pháp luật còn ít.
- Một số cơ sở chưa nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và ý nghĩa và tầm
quan trọng công tác hòa giải ở cơ sở, thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp

12


ủy đảng, chưa có sự đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác hòa giải. Một số
hòa giải viên còn thiếu về nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải còn
hạn chế, trong quá trình hòa giải một số hòa giải viên ngại va chạm, chưa mạnh
dạn, thiếu nhiệt tình nên chưa kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, hoạt động
hòa giải còn thiếu chiều sâu, việc huy động các nguồn lực hợp pháp khác cho
hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa có.
3.2.3. Nguyên nhân:
- Một số cấp uỷ, chính quyền, cơ quan đơn vị chưa quan tâm kịp thời đến
công tác tuyên truyền PBGDPL.
- Trình độ và kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền của một số cán bộ làm công
tác tuyên truyền pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Văn bản QPPL của Nhà nước ban hành nhiều và thường xuyên được sửa
đổi bổ sung nên việc nắm bắt và tuyên truyền gặp khó khăn.
- Kinh phí dành cho công tác tuyên truyền PBGDPL tại các xã, thị trấn tuy
đã được quan tâm nhưng còn hạn hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu.
4. Phương hướng, nhiệm vụ công tác PBGDPL năm 2018
4.1. Phương hướng:
Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật tạo điều kiện cho việc nâng cao
trình độ văn hóa pháp lý của người dân. Hiệu quả tác động này lại phụ thuộc vào
trình độ văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ, công chức; phụ thuộc vào việc họ
thực thi pháp luật, có thái độ tôn trọng pháp luật. Bởi vậy, thực hiện nhiệm vụ
nâng cao văn hóa pháp lý đòi hỏi nâng cao trình độ văn hóa chung của nhân dân
mà còn phải tăng cường cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan Nhà nước.
Trong thời gian tới, để tiếp tục thực hiện tốt vai trò tham mưu trong công
tác phổ biến giáo dục pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sự phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật; đổi mới, cải tiến biện pháp, hình thức, nâng cao chất lượng nội dung tuyên

truyền nhằm thu hút sự quan tâm của cán bộ và nhân dân; phát triển mạng lưới
Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật, Hòa giải viên; lựa chọn nội dung
tuyên truyền phù hợp và có ý nghĩa thiết thực đối với từng nhóm đối tượng trong
từng thời điểm, giai đoạn cụ thể; tăng cường công tác kiểm tra, nhân rộng những
cách làm hay, những mô hình điển hình tiên tiến trong công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về phòng chống tham nhũng ở cơ sở để cán bộ và nhân dân nắm
bắt và thực hiện có hiệu quả. Cụ thể:
Một là, Thực hiện tốt Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục phát luật
của UBND tỉnh, Sở Tư pháp.
Hai là, Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan
trực tiếp đến đời sống của người dân như: Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường,
13


Luật hôn nhân và gia đình ( đặc biệt là tệ nạn tảo hôn), Luật phòng chống bạo lực
gia đình, Luật hộ tịch, Luật hoà giải ở cở sở, Luật Dân sự, Luật hình sự, Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: Đất đai, Tư pháp, Môi trường,
Thú y, an ninh trật tự an toàn xã hội; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật tiếp công
dân, Luật phòng chống tham nhũng..
Ba là, Quan tâm hơn nữa đến công tác tuyên truyền pháp luật cho đối
tượng đặc thù: Nông dân; Phụ nữ, Phụ nữ người dân tộc thiểu số; Thanh, thiếu
niên; Người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp.
Bốn là, Phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý số 2 tỉnh Thanh Hóa thực
hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý và cho các đối tượng
đặc thù.
Năm là, Tổ chức triển khai Thực hiện Ngày pháp luật nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2018 phù hợp với yêu cầu quản lý, tình hình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, của huyện, nhằm tôn vinh pháp luật, giáo dục ý
thức '' sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật'' cho cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân.

4.2. Nhiệm vụ:
Một là, Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL. Nâng cao trách nhiệm của Hội đồng phối
hợp công tác PBGDPL huyện, cơ quan truyền thông đại chúng và cán bộ, công
chức làm công tác tuyên truyền, PBGDPL các cấp.
Hai là, Làm tốt công tác phối hợp của các Thành viên Hội đồng phối hợp
phổ biến giáo dục pháp luật huyện trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
đến các nhóm đối tượng, theo lĩnh vực phụ trách.
Ba là, Thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác PBGDPL,
nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác PBGDPL là giải pháp then chốt nhằm
nâng cao chất lượng công tác PBGDPL, tăng cường số người trẻ và có trình độ
chuyên môn luật. Tập huấn theo kế hoạch và yêu cầu cho đội ngũ làm công tác
PBGDPL.
Bốn là, Đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, tập trung vào
những hình thức mang tính trực quan. Chú trọng tuyên truyền thông Hệ thống
truyền thanh- truyền hình bằng việc lựa chọn các nội dung phổ biến sát thực có
trọng tâm, dễ truyền tải, dễ hiểu. Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động cho
nhân dân.
Năm là, Bố trí kinh phí phù hợp để đảm bảo cho công tác tuyên truyền
PBGDPL đạt hiệu quả.
Sáu là, Tăng cường hoạt động kiểm tra việc thực hiện PBGDPL để kịp thời
chỉ đạo việc thực hiện công tác PBGDPL của các cơ quan, đơn vị cấp dưới.
14


Bảy là, Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghệm về công tác
PBGDPL hàng năm. Khen thưởng, động viên kịp thời các cơ quan, đơn vị cá
nhân có thành tích trong công tác PBGDPL để khích lệ những điển hình làm tốt,
phát huy kết quả đã đạt được, khơi dậy phong trào thi đua thực hiện tốt công tác
PBGDPL.

5. Đề xuất, kiến nghị:
1. Công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật
- Cần phải có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong
công tác PBGDPL. Đưa công tác PBGDPL vào trường học để có sự phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục ý thức tôn trọng
và chấp hành pháp luật của thanh thiếu niên.
- Nâng cao vai trò hoạt động của tổ chức Đảng, Ban thanh tra nhân dân,
Mặt trận đoàn thể thôn, các Tổ hòa giải cơ sở nhằm lồng ghép phổ biến, giáo dục
pháp luật đến từng thôn, từng khu dân cư và từng người dân.
- Phải xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là trong việc xử
phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực.
- Cần có một nguồn kinh phí nhất định, có đầy đủ trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật để phục vụ cho công tác PBGDPL hằng năm đạt kết quả cao.
2. Công tác hòa giải ở cở sở, xây dựng hương ước, quy ước.
- Tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Có cơ chế để đảm bảo các điều kiện về Nguồn nhân lực và kinh phí cho
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng, thực hiện Hương ước, Quy
ước ở cơ sở.
Ngọc Lặc, ngày 11 tháng 5 năm 2018
NGƯỜI VIẾT BÀI

Nguyễn Hồng Thái

15



×