Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.63 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Ngành

: Chính sách công

Mã số

: 62 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THANH HIỀN




HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn” của luận văn này là
kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với
sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thanh Hiền.
Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công
trình nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........................................ 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 9
1.2. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn ....................................................................... 13
1.3. Vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ...................................... 20
1.4. Một số nội dung cơ bản trong chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh ................................................................. 22
Chương 2. THỰC TRẠNG TH Ự C H I Ệ N CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................ 24
2. 1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn ............................................ 24
2.2. Khái quát về UBND tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................................... 28
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ...................................................................... 30
Chương 3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤTGIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UBND TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI ......................... 58
3.1. Đánh giá, nhận xét về thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
các cơ chuyên môn tại tỉnh Lạng Sơn ...................................................................... 58
3.2. Bài học kinh nghiệm.......................................................................................... 69
3.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................... 69
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND

Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
Hội đồng nhân dân

.


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn hành chính cấp tỉnh...... 22
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở ................................................................... 23



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh năm
2018; Kết quả thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW
và Nghị quyết số 19-NQ/TW ................................................................................... 38
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến 2018 .. 43
Bảng 2.3: Tổng hợp tổ chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn .................... 45
Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo nghị định số
68/2000/nđ-cp, hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập .................................................................................................................... 52
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ năm 2017....... 59
Bảng 3.2: Kết quả xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính các cơ quan
chuyên môn năm 2017 ............................................................................................. 61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kết luận số 34-KL/TW, Bộ Nội vụ
đã xây dựng dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương, trình Chính phủ và báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ để
trình Bộ Chính trị cho ý kiến một số nội dung liên quan đến khung số lượng cơ
quan chuyên môn, tiêu trí thành lập tổ chức, biên chế tối thiểu, số lượng cấp phó
tối đa của một tổ chức hành chính ở địa phương, làm cơ sở để phân cấp cho
chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo và
yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương

Một trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân,
vì dân ở nước ta hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực cải cách bộ
máy nhà nước, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện nhiều chủ trương, Nghị quyết, Kết luận về xây dựng tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống tổ chức
Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội được đổi mới;
chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định,
điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Từ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng đã chỉ
1


rõ: “Việc đổi mới hệ thống chính trị nhất thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và
chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính trị dẫn đến sự
rối loạn. Nhưng không vì vậy mà tiến hành chậm trễ đổi mới hệ thống chính trị,
nhất là về tổ chức bộ máy và các bộ; mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể nhân dân, bởi đó là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và thực
hiện dân chủ”; Văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước;
Hội nghị Trung ương 3 và 7 khoá VIII, các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII, IX và X, XI và gần đây nhất ngày 17/4/2015, Bộ Chính trị khóa XI
đã ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TƯ về “Tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức”; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
tiếp tục khẳng định quyết tâm của Đảng trong việc “tinh giản biên chế trong toàn
bộ hệ thống chính trị”.
Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy

nhà nước mới chỉ tập trung vào cơ quan lập pháp, tư pháp, mà chưa có sự quan
tâm tương xứng với các cơ quan hành chính nhà nước. Tổ chức bộ máy hệ thống
chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, mối quan hệ một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo,
trùng lắp... Tình trạng công chức "sáng cắp ô đi, tối cắp ô về" vẫn còn, dẫn đến
hiệu quả thực thi nhiệm vụ còn thấp.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về tổ chức bộ máy, chất lượng, số lượng
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan hành chính nói chung và
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nói riêng thì
yêu cầu đặt ra cần thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn với các mục tiêu
chính: Xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, phù hợp yêu cầu thực hiện
2


công tác quản lý nhà nước tại địa phương; nâng cao tính tập trung trong công tác
quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ các cơ
quan, đơn vị rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp. Cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động phù hợp, phát huy được năng lực, trình độ, kinh
nghiệm của đội ngũ trên nhiều lĩnh vực để thực hiện công việc được giao. Thực
hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức, người lao động; tăng cường kiêm
nhiệm công việc, giảm bớt đầu mối một số chức danh lãnh đạo, quản lý. Giảm
chi phí quản lý tổ chức bộ máy và chi thường xuyên.
Do vậy, việc xây dựng sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn là cần thiết, để đáp ứng yêu cầu thực tế và thực
hiện theo đúng chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị
và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài luận văn Thạc sỹ về
“Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn” nhằm đánh giá thực trạng và cơ cấu tổ
chức bộ máy hiện nay của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn,
qua đó làm rõ những điểm bất cập, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra phương
hướng giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong của
các cơ quan chuyên môn hiện nay của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, công tác sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành
chính Nhà nước luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và cũng là
vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu. Sắp xếp tổ chức bộ máy
các cơ quan hành chính Nhà nước đã được một số bài viết, công trình nghiên
cứu nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết, công trình đó
đã nêu được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ

3


quan hành chính Nhà nước. Ngoài ra, có thể thấy nhiều luận văn, luận án cũng
đã quan tâm đến vấn đề sắp xếp các cơ quan hành chính Nhà nước như:
- Đề tài nghiên cứu “Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng đòi
hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” của
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương thực hiện, năm 2004.
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn
Bộ Văn hóa thể thao & Du lịch” của học viên Vũ Thị Thanh Nhàn, (năm 2017),
Học viện Khoa học xã hội.
- Bài viết tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới
của tác giả Thanh Hà, Tạp chí Cộng sản.
- Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị trong cải cách nền hành chính
quốc gia ở nước ta hiện nay của tác giả TS. Đỗ Xuân Đông.
- Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà

nước ở nước ta hiện nay của tác giả TS. Lê Đình Khiên.
- Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các
yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của
PGS.TS Lê Minh Thông.
- Hải Dương sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế của tác
giả Mạnh Tú - Báo thông tấn xã Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập đến các khía cạnh, phạm vi
khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu đồng thời những vấn đề liên quan
đến đổi mới và tổ chức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong
bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của của Đảng và
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
4


nay là vấn đề có lý luận và thực tiễn. Từ đó gợi mở những phương hướng, giải
pháp hữu hiệu để nâng cao vai trò của bộ máy hành chính nhà nước.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề chung tôi nhận thấy, chưa
có công trình nào nghiên cứu sâu về việc sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn của tỉnh Lạng Sơn. Đây là lý do khiến chúng tôi lựa chọn chủ đề
“Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lạng Sơn”, làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Từ đó đề
xuất giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả hơn chính sách sắp xếp tổ chức bộ
máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn và đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luân văn nghiên cứu cụ thể thực trạng chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy

nhà nước, và phân tích đánh giá thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận liên quan đến chính
sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Phân tích chính sách, đánh giá việc thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức
bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
5


Đồng thời nghiên cứu hệ thống của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Lạng Sơn hiện nay: cơ chế, chính sách, đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động đang làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Lạng Sơn.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến nay.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối,
chủ trương của Đảng; Chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách sắp xếp

tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nói
riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin: Được sử dụng
để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, Nghị quyết, Kết luận, Quyết
định của Đảng, Nhà nước; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu đã
được công bố; số liệu từ các báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lạng Sơn.
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá chính sách
Phương pháp nghiên cứu chính sách là một quá trình mang tính hệ thống
thường gồm các hoạt động: Phân tích và đánh giá các điểm bất hợp lý, hiệu quả
và tính khả thi của các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Đánh giá
6


và phân tích ảnh hưởng (tác động) của chính sách; Đưa ra các khuyến nghị và đề
xuất các lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung và rà soát các chính
sách liên quan đến lĩnh vực sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính tại
tỉnh Lạng Sơn và đặc biệt là các cơ quan chuyên môn của tỉnh Lạng Sơn. Từ đó
sẽ đánh giá mặt tích cực cũng như các bất cập, thiếu hụt của chính sách trong
quá trình theo chu kỳ thực hiện: trước - trong - sau thực hiện chính sách sắp xếp
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đồng thời đề xuất những giải pháp góp
phần hoàn thiện quá trình đánh giá thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhận thức sâu sắc và toàn diện
hơn về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước,

nhất là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Luận văn còn góp
phần làm sáng tỏ các nội dung hơn, đánh giá việc thực hiện chính sách công.
Từ những nghiên cứu, tư liệu thực tế về chính sách sắp xếp tổ chức bộ
máy của các cơ chuyên môn tại tỉnh Lạng Sơn luận văn sẽ góp phần làm phong
phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công ở khía cạnh sắp xếp tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp cho UBND tỉnh Lạng Sơn, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn và các đơn vị liên quan có cách
nhìn nhận và đánh giá một cách khoa học công tác thực hiện chính sách sắp xếp
tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Các
phân tích, các giải pháp và kiến nghị của luận văn đưa ra có ý nghĩa thực tiễn lớn,

7


giúp cho công tác thực hiện chính sách này tại tỉnh Lạng Sơn hiệu quả hơn, thiết
thực hơn, không bị chồng chéo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục và các từ viết tắt, tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
của các cơ quan hành chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Đánh giá, nhận xét và đề xuất giải pháp thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian tới.

8



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách công
Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý
nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu
của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là
Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học
giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định
nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ
các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi
ích của đời sống cộng đồng.
Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam):
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà
nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ
thực hiện các quyết định các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định
của đảng chính trị cầm quyền.
Theo học giả William Jenkin: Chính sách công là tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một Nhà chính trị hay một nhóm Nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu
đó [Dẫn theo 21.Tr.50].
9



Theo những nhận định trên, thì định nghĩa chính sách công có thể đưa
ra ở góc độ như sau:
- Định nghĩa chính sách công theo nghĩa hẹp: Chính sách công là tập
hợp các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau của Nhà nước, với mục
tiêu và giải pháp công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội
theo chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền.
- Định nghĩa chính sách công theo nghĩa rộng: Chính sách công là
chính sách của Nhà nước, là kết quả của việc cụ thể hóa các đường lối, chủ
trương của Đảng cầm quyền thành các quyết định với mục tiêu và giải pháp,
công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Nhà nước và duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước,
phát triển kinh tế xã hội và mục đích phục vụ người dân.
1.1.2. Tổ chức
Từ "Tổ chức" là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống
hằng ngày, nhưng để định nghĩa chưa có định nghĩa chung về thuật ngữ này.
Tài liệu Quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước [10.Tr8] đã định
nghĩa về "Tổ chức" và xem "Tổ chức" là một hệ thống của hai hay nhiều
người phối hợp với nhau tạo nên một tổ chức với những mục tiêu chung thông
qua ở những mức độ khác nhau của sự phân công lao động giữa những con
người đó.
Nhưng theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học Vietlex,
Nhà xuất bản Đà Nẵng - 2007, thì "Tổ chức" là sắp xếp, bố trí cho thành một
chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định.
Vậy xét trên tổng thể, tổ chức đòi hỏi có ít nhất hai người trở lên, có sự
liên kết với nhau nhằm hướng đến mục tiêu chung và xét về bản chất thì tổ
chức do con người tạo nên.
Theo quan niệm trên, tổ chức có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, khi con người
10



cần có sự liên kết với nhau để đạt được mục tiêu thì họ sẽ lập nên tổ chức; khi
mục tiêu đó đã thành công thì con người tự giải tán tổ chức đó. Để nâng được
hòn đá nặng, một người không thể làm được, họ cần liên kết nhiều người và
khi nâng được xong hòn đá, những người đó có thể tự giải tán.
Tổ chức cũng là một phát minh lớn nhất của quá trình phát triển xã hội
loài người; mỗi con người cùng nhau hoạt động trong một tổ chức đều đóng
những vai trò nhất định để đạt được những mục tiêu chung của nó, tức là công
việc mỗi người đảm nhiệm có một mục đích hoặc một một mục tiêu nhất định,
các hoạt động đó phù hợp, khớp nối với các hoạt động của những người khác
trong tổ chức đó, đồng thời khi con người cùng nhau làm việc trong một tổ chức
để thực hiện một mục tiêu chung thì phải cần đến có sự quản lý tổ chức đó.
1.1.3.Ủy ban nhân dân
Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6
năm 2015: UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên; UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính
phủ quy định.
UBND được ban hành các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình; UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện
các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản
lý của ngành hoạc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
1.1.4. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Theo Đại từ điển Tiếng việt thì cơ quan chuyên môn là cơ quan chuyên
trách một Ngành cụ thể của Nhà nước. Còn theo Từ điển Tiếng việt, cơ quan
chuyên môn là cơ quan chuyên trách một ngành công tác của Nhà nước. Theo
11



từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì cơ quan chuyên môn thuộc UBND
được hiểu là cơ quan có nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của Ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức và biên chế, công tác của UBND cấp mình đồng thời chịu sự chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên theo ngành, lĩnh vực.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên, và khi cần thiết báo
cáo công tác trước HĐND...
Ngoài ra có ý kiến cho rằng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ
quan trực thuộc UBND, có cơ cấu và hoạt động ổn định trên cơ sở các quy
định của pháp luật nhằm giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định ở địa phương hoặc quan
niệm cơ quan chuyên môn là một bộ phận cấu thành của UBND, cụ thể là các
Sở, Ban, Ngành của UBND là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
chuyên môn trong phạm vi địa phương mình. Các cơ quan chuyên môn được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều và phụ thuộc vào UBND cùng
cấp và cơ quyên môn cấp trên.
Theo Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6
năm 2015 thì Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở
cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
12



trên. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải đảm bảo
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung
ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt
động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
1.2. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn
Theo Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng nhiệm vụ các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như sau:
- Sở Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh
niên; thi đua - khen thưởng.
- Sở Tư pháp: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
13



phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con
nuôi; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà
nước; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải
cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu
thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân.
- Sở Tài chính: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt
động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Sở Công Thương: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo;
dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý
thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại;
quản lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế;
thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp Ủy ban
14



nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối theo
quy định của pháp luật.
- Sở Giao thông vận tải: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an
toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị
gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi
bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
- Sở Xây dựng: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát
triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa
trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý
khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ;
quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển,
đảo).
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
15



tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô
tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin
đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương;
tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã
hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và
quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo quy định tại Khoản 10 Điều
này); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh theo quy định của pháp luật.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ;
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và
công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và
đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
- Sở Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết
16



bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
- Thanh tra tỉnh: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền;
quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Theo Điều 9, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng nhiệm vụ các
Sở đặc thù được tổ chức ỏ một số địa phương như sau:
- Sở Ngoại vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với
những tỉnh có đường biên giới). Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng các
tiêu chí sau:
a) Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;
b) Đối với những tỉnh không có đường biên giới, nhưng phải có đủ các
điều kiện sau:
Có các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh
tế mở, Khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
17



×