Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

Luận văn về các giải pháp nâng cao quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CP mía đường Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.2 KB, 156 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------

NGUYỄN THÙY TRANG
Lớp: CQ52/11.16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính doanh nghiệp
: 11

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Diêm thị Thanh Hải

Hà Nội - 2018


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thùy Trang

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HTK

Hàng tồn kho

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


 Tên viết tắt một số công ty mía đường trong nước.

BHS

Công ty cổ phần đường Biên Hòa

QNS

Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi

SBT

Công ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa

SLS

Công ty cổ phần mía đường Sơn La

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, quá trình hội nhập
diễn ra vô cùng mạnh mẽ khiến các doanh nghiệp phải chịu những sức ép vô
cùng to lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như nước ngoài. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần phải nhìn nhận các vấn đề
một cách toàn diện nhất, nhanh chóng nắm bắt vấn đề và đưa ra hướng giải
quyết. Một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong các doanh
nghiệp sản xuất đó là vấn đề về vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có
vai trò quyết định, giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô
vốn kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước những thay đổi nhanh chóng
của nền kinh tế.
Trong quá trình thực tâp tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn cùng
với những kiến thức mà em đã được học khi ngồi trên ghế nhà trường, em
nhận thấy rằng vốn kinh doanh của công ty còn tồn tại nhiều vấn đề, hạn chế.
Cụ thể như việc quản trị và sử dụng hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu…
còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn như vậy, em đã lựa chọn,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
mía đường Lam Sơn”.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

8


Luận văn tốt nghiệp

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị sử dụng VKD tại Công ty
cổ phần mía đường Lam Sơn.
 Đề tài được viết hướng tới ba mục đích cơ bản sau:

1) Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh.
2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
3) Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm: năm 2015;
năm 2015-2016 và năm 2016-2017 tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng tổng hợp các phương pháp như quan
sát, tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, thực hành… trên cơ sở phương
pháp luận duy vật – biện chứng và duy vật – lịch sử để làm rõ các nội dung
đặt ra trong đề tài.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần mía đường Lam Sơn trong thời gian qua.

Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Diêm Thị Thanh Hải cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên phòng tài chính - kế toán cùng các phòng ban
liên quan tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn đã tạo điều kiện giúp em
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song em còn nhiều hạn chế trong trình độ
lý luận và nhận thức nên không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình
nghiên cứu và trình bày. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các
thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính


10

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có các yếu tố cơ bản sau:
Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố
cơ bản này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Số vốn này được dùng để đầu tư
mua sắm các yếu tố đầu vào như trên và được gọi là VKD của doanh nghiệp.
VKD thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền,
máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,...
khi kết thúc một vòng luân chuyển thì VKD lại trở về hình thái tiền tệ. Sự vận
động như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Như vậy, với số vốn ban đầu,
nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi.
Vậy:“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
1.1.1.2.


Đặc trưng của vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
 Thứ nhất: VKD phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ

thể.
SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của các tài sản có thực
trong doanh nghiệp. Nó có thể là tài sản hữu hình như: nhà xưởng, máy móc
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... và tài sản vô hình như: chi phí mua
bằng phát minh sáng chế, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp…
 Thứ hai: VKD phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định.

Nghĩa là vốn phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu vốn nằm phân tán, rải rác sẽ không phát
huy được hiệu quả của nó. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách
thu hút nguồn vốn như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiếu, vốn góp liên
doanh.

 Thứ ba: VKD phải luôn vận động sinh lời và đạt được mục tiêu kinh

doanh.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để thực sự trở thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong
suốt quá trình vận động của mình, vốn có thể thay đổi nhiều hình thái biểu
hiện, nhưng điểm đầu tiên và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn đều phải là
tiền. Lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra, tức là kinh doanh có lãi.
Đây cũng là mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Thứ tư: VKD phải có giá trị về mặt thời gian.

Do sự tác động của yếu tố rủi ro, khả năng sinh lời và một số yếu tố
như lạm phát, giá cả nguyên vật liệu, sự phát triển của khoa học công nghệ.
Nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau sẽ có sự khác nhau.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Do đó, nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp xác định các biện
pháp để tận dụng tối đa vốn trong thời điểm hiện tại, tránh lãng phí.
 Thứ năm: VKD phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải


được quản lý chặt chẽ.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng do đó
đồng vốn luôn phải gắn liền với chủ sở hữu, không được có đồng vốn vô chủ.
Việc vốn được gắn liền với chủ sở hữu sẽ giúp cho vốn được sử dụng một
cách hợp lý, tiết kiệm, mang lại mức sinh lời cao.
 Thứ sáu: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc

biệt.
Nói vốn là một loại hàng hóa bởi vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng
như mọi loại hàng hóa khác. Khi sử dụng “hàng hóa” vốn nó sẽ tạo ra một giá
trị lớn hơn. Khác với những hàng hóa thông thường khác, quyền sỡ hữu vốn
và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời
nhau.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, thành phần của VKD được chia thành 2 loại: vốn cố định và vốn
lưu động.
Cách phân loại vốn này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại
VKD, từ đó giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp tổ chức quản lý, phân
bổ sử dụng VKD của doanh nghiệp sao cho phù hợp.

1.1.2.1. Vốn cố định.
a. Khái niệm:

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16



Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều cần phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Vậy thế
nào là TSCĐ?
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, TSCĐ là
tài sản đồng thời thỏa mãn các tiêu chí sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có
giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư mua sắm các TSCĐ này được
gọi là VCĐ của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này
nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại
được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ của mình.
Vậy: “Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.”
Quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kĩ
thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển VCĐ.
b. Đặc điểm của vốn cố định.


SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được
sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy VCĐ là hình
thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất
tương ứng.
VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất kinh doanh. TSCĐ không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính
năng và công suất của nó giảm dần theo thời gian hoạt động, kéo theo giá trị tài
sản cũng bị giảm đi. VCĐ được chia làm hai phần: Một phần sẽ được tính vào
chi phí sản xuất sản phẩm dưới dạng khấu hao TSCĐ, phần còn lại sẽ cố định
trong TSCĐ.
VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Vốn lưu động.
a. Khái niệm:

Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
ngoài TSCĐ còn phải có các TSLĐ. Để hình thành nên các TSLĐ thì doanh

nghiệp cần phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản
đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là VLĐ.
Vậy: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của vốn lưu động.

VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình đó, VLĐ chuyển toàn bộ, một lần

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa
được thực hiện và VLĐ được thu hồi.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn
thay đổi hình thái biểu hiện khác nhau tùy từng giai đoạn. Đối với doanh
nghiệp sản xuất, hình thái biểu hiện đầu tiên của VLĐ là tiền, sau đó chuyển
đổi sang các hình thái khác như vật tư, hàng hóa dự trữ, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm rồi lại quay trở về hình thái tiền tệ khi bán hàng
thu được tiền.
Chu kì vận động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và

hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa VLĐ và VCĐ là: VCĐ chuyển dần giá trị
của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn VLĐ chuyển toàn bộ giá
trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
c. Phân loại vốn lưu động:

Để quản lý tốt VLĐ cần tiến hành phân loại VLĐ. Dựa theo các tiêu
thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau:
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
• Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang

chuyển.
• Các khoản phải thu: các khoản phải thu từ khách hàng.
 Vốn vật tư hàng hóa: bao gồm ba loại gọi chung là HTK.
• Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
• Sản phẩm dở dang.
• Thành phẩm.
+ Phân loại vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất kinh doanh.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp


 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất.
• Vốn nguyên liệu, vật liệu chính + phụ tùng thay thế.
• Vốn công cụ dụng cụ + vốn nhiên liệu.
• Vốn vật liệu phụ.
 VLĐ trong khâu sản xuất.
• Vốn sản phẩm dở dang.
• Vốn về chi phí trả trước.
 VLĐ trong khâu lưu thông.
• Vốn thành phẩm.
• Vốn bằng tiền.
• Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
• Vốn trong thanh toán, các khoản phải thu và tạm ứng.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Tuỳ theo mục tiêu quản lý
người ta có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
a. Vốn chủ sở hữu.

VCSH là phần vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt nó. Tùy mỗi
loại hình doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau mà VCSH có
nội dung khác nhau. Bao gồm:
• Vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra.

• Vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động như

lợi nhuận chưa phân phối và từ các quỹ của doanh nghiệp.
• Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

• Vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).

Trong công ty cổ phần, VCSH chính là vốn của cổ đông, do cổ đông
đóng góp vào dưới hình thức cổ phần, thường được gọi là vốn cổ phần và vốn
khác của cổ đông.
Vốn cổ phần bao gồm:
+ Vốn cổ phần thường hay còn được gọi vốn cổ phần phổ thông.
+ Vốn cổ phần ưu đãi là loại vốn vừa có tính chất của VCSH vừa có
tính chất của vốn nợ.
Vốn khác của cổ đông bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại: Phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã trừ phần lợi
nhuận ròng đã được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức là lợi nhuận giữ lại.
+ Thặng dư vốn: Phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của
cổ phần, gọi là thặng dư vốn phát hành, cũng được đóng góp trực tiếp vào
VCSH của công ty.

+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ hình thành
từ lợi nhuận sau thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ
khác thuộc VCSH, lợi nhuận chưa phân phối,…; Cổ phiếu ngân quỹ là cổ
phiếu mà công ty đã mua trở lại để giảm bớt số cổ phần đang lưu hành).
VCSH tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn VCSH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tính ổn định cao
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

lợi cho chủ doanh nghiệp có sự chủ động trong sản xuất, thể hiện mức độ tự
chủ về mặt tài chính của một doanh nghiệp.
Ưu điểm khi sử dụng nguồn vốn này là không phải trả lãi vay vì vậy
giảm chi phí kinh doanh. Do nguồn vốn này thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nên giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đầu tư.
Nhược điểm của nguồn vốn này là quy mô vốn có hạn do đó không thể
đáp ứng hết các nhu cầu về vốn trong doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả sử
dụng nguồn vốn này không cao. Ngoài ra khi sử dụng nguồn vốn này để đầu
tư, nếu gặp rủi ro trong kinh doanh thì chủ sở hữu sẽ phải chịu thiệt hại hoàn

toàn.
b. Nợ phải trả.

Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, nợ phải trả của doanh nghiệp
được chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời hạn dưới một năm. Bao gồm
các khoản như: Vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, các khoản người mua trả
tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước.
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn từ một năm trở lên. Bao gồm
các khoản như: Vay dài hạn, phát hành cổ phiếu…
Ưu điểm khi sử dụng nguồn vốn này:

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

+ Lãi vay được trả định kỳ với lãi suất cố định được thỏa thuận trong
hợp đồng giúp cho doanh nghiệp có được kế hoạch tài chính ổn đinh.

+ Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước thuế, làm tăng
giá trị của doanh nghiệp.
+ Chủ nợ chỉ có quyền nhận lãi định kỳ và vốn khi đến hạn nhưng
không có quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Nhược điểm khi sử dụng nguồn vốn này:
+ Vốn vay sẽ làm tăng hệ số nợ, làm khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp trong tương lai có thể bị giới hạn.
+ Huy động vốn vay càng nhiều sẽ càng làm tăng gánh nặng tài chính
cho doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp không trả được lãi vay đúng hạn, mức độ tín
nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ sẽ bị giảm sút, điều này làm
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn trong tương lai hoặc sẽ
không được vay vốn nữa.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
a. Nguồn vốn thường xuyên.

Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này được dùng cho việc mua sắm, hình thành TSCĐ và một phần TSLĐ
thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và vay dài hạn.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính


20

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn
b. Nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là
dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về
vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
a. Nguồn vốn bên trong.

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ,
lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
b. Nguồn vốn bên ngoài.

Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh
tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ
người cung cấp và các khoản nợ khác,...
Việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài

chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với
một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, có nhiều

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

hình thức và phương pháp mới, dễ dàng hơn cho phép doanh nghiệp được huy
động vốn từ bên ngoài.
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh.

Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, nâng cao vị
thế của công ty trên thị trường. Để làm được điều đó thì mỗi doanh nghiệp
cần phải có kế hoạch và chiến lược quản trị VKD hiệu quả, giúp doanh nghiệp
hoạt động một cách tốt nhất.
Vậy:“Quản trị vốn kinh doanh là việc huy động, phân phối và sử
dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.”

1.2.1.2.


Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.

Xác định nhu cầu vốn và huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không bị ngắt
quãng. Mặt khác giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh một
cách nhanh nhất, làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tổ chức, sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa
lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân và
đưa ra những giải pháp giữ vững, phát huy những điểm mạnh và khắc phục
những điểm yếu còn tồn tại.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi

doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Để đảm bảo cho điều đó
xảy ra cần phải có một lượng VLĐ tối thiểu để đáp ứng nhu cầu mua sắm
nguyên vật liệu, trả lương công nhân viên… Đó chính là nhu cầu VLĐ thường
xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Vậy: “Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.”
Cách xác định:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Có hai phương pháp xác định nhu cầu VLĐ: phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp:

Nội dung: xác định trực tiếp nhu cầu HTK, các khoản phải thu, khoản
phải trả cho nhà cung cấp rồi tập hợp thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp.
Trình tự thực hiện:
• Xác định nhu cầu vốn HTK.
• Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp

cho khách hàng.
• Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả cho nhà cung cấp.
• Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính


23

Luận văn tốt nghiệp

Ưu điểm của phương pháp này là cho ra kết quả tương đối chính xác,
phù hợp với đa số doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có nhược điểm là việc
tính toán tương đối phức tạp, khối lượng cần tính toán lớn và mất nhiều thời
gian.
 Phương pháp gián tiếp.

Nội dung của phương pháp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm để
xác định nhu cầu VLĐ. Có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm của các doanh nghiệp cùng ngành
để xác định nhu cầu VLĐ cho mình.
Theo cách này, từ hệ số VLĐ tính theo doanh thu thu được từ các
doanh nghiệp cùng ngành, xem xét quy mô kinh doanh dự kiến của doanh
nghiệp mình rồi tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kì vừa
qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kì
tiếp theo.
Khi đó nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:

VKH = VBC x

M KH
M BC

x (1+ t%)


Trong đó:
VKH : nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
VBC : VLĐ bình quân năm báo cáo.
MKH : mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
MBC : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
t% : tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

24

t% = 100% x

Luận văn tốt nghiệp

K kh − K bc
K bc

Kkh : kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Kbc : kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
Trình tự thực hiện :
• Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ
trong năm báo cáo (HTK, nợ phải thu, nợ phải trả).
• Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo, tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần năm báo cáo.

• Xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, thời gian tính toán nhanh,
phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên độ chính xác không
cao, không sát với thực tế.
b. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.

Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu
giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tồn kho dự trữ
được chia làm ba loại: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo
ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên là khác nhau.
Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng. Nếu doanh nghiệp có
lượng dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián
đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời có thể sử
dụng tiết kiệm và hiêụ quả VLĐ.

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


Học viện tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại chịu các nhân
tố ảnh hưởng khác nhau:

+ Đối với tồn kho nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào quy
mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp,
khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận
chuyển và giá cả của các loại nguyên vật liệu.
+ Đối với tồn kho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào
đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức, quá trình
sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đối với tồn kho dự trữ thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

 Mô hình quản trị HTK.

Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho
tiết kiệm và hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chí thành chi phí
lưu giữ, bảo quản HTK và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Mô hình quản lý HTK dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu.
Chi phí

HÌNH 1.1: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ HTK (EOQ)
Tổng chi phí

Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt hàng

SV: Nguyễn Thùy Trang

Lớp: CQ52/11.16


QE

Số lượng đặt hàng


×