Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Mở rộng tín dụng của các chi nhánh NHNoPTNT tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.67 KB, 128 trang )

HC VIN CHNH TR - HNH CHNH QUC GIA H CH MINH

NGUYN TH THU THANH

mở rộng tín dụng của các chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn
tại huyện điện bàn, tỉnh quảng nam
Chuyờn ngnh

: Qun lý kinh t

Mó s

: 60 34 01

LUN VN THC S KINH DOANH V QUN Lí

Ngi hng dn khoa hc: GS.TS TRN TH MINH CHU

H NI - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thanh


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Tín dụng Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.2. Mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại
13. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại

5
5
18
29

Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH

QUẢNG NAM

2.1. Thực trạng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.2. Thực trạng mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và mở rộng tín dụng tại
các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

38
38

47

55

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Phương hướng mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn
3.3. Một số giải pháp điều kiện nhằm hỗ trợ cho công tác tín dụng
trên địa bàn

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

76

76
85
113
117
118


Cán bộ tín dụng

CBTD

Cụm công nghiệp

CCN

Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN


Doanh nghiệp tư nhân

DNTN

Hợp tác xã

HTX

Khu công nghiệp

KCN

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNo&PTNT

Ngân hàng thương mại

NHTM

Tổ chức TD

TCTD

Tín dụng

TD

Trách nhiệm hữu hạn


TNHH

Ủy ban nhân dân

UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động từ năm 2007 đến năm 2009 của các
chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Điện Bàn................43
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
huyện Điện Bàn.............................................................................45
Bảng 2.3: Thực trạng dư nợ phân theo thời gian ở các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Điện bàn.................................47
Bảng 2.4: Dư nợ phân theo ngành kinh tế của các chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn huyện Điện Bàn.........................................................49
Bảng 2.5: Dư nợ theo thành phần kinh tế của các chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn huyện Điện Bàn.........................................................52
Bảng 2.6: Tình hình đội ngũ nhân sự tại các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa
bàn huyện Điện Bàn......................................................................54
Bảng 2.7: Thị phần tín dụng phân theo thời hạn cho vay của các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Điện Bàn................................57
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn huyện Điện Bàn.........................................................59
Bảng 2.9. Thị phần tín dụng phân theo thành phần kinh tế của các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Điện Bàn................................60
Bảng 3.1: Mức phán quyết cho vay...............................................................113


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số bảng,
biểu, hình vẽ
Hình 2.1

Tên bảng, biểu
Sơ đồ tổ chức của các chi nhánh
NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn

Trang
40


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm kiên trì đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nước ta đã thu
được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó tốc độ tăng trưởng cao là thành
tích nổi bật. Đóng góp vào những thành tựu chung đó có hoạt động TD của
các NHTM. Trong tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm, TD của các NHTM
chiếm một phần không nhỏ. Sự tăng trưởng liên tục của TD ngân hàng là một
trong những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
hiện đại hóa cơ sở sản xuất kinh doanh, cải thiện chất lượng sống cho dân cư
cả nước cũng như ở từng địa phương.
Điện Bàn là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, nơi có nhiều điều
kiện thuận lợi về vị trí địa lý, về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, về tiềm năng và
lợi thế so sánh cho phát triển kinh tế xã hội trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
công nghiệp. Nhận rõ thế mạnh của mình, Nghị quyết của Đại hội đảng bộ
huyện lần thứ XII đã khẳng định định hướng phát triển của huyện trong 5 năm
tới là: tập trung mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về vốn cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng dần tỷ

trọng công nghiệp, phấn đấu đưa Điện Bàn trở thành huyện công nghiệp vào
năm 2015, đi trước một bước so với các địa phương khác trên địa bàn, góp
phần quan trọng đưa Quảng Nam trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Để đạt được các mục tiêu, chương trình Đại hội đã đề ra, yêu cầu đặt ra về các
nguồn lực, đặt biệt là nguồn vốn cho đầu tư phát triển là khá lớn, cần được
huy động tổng lực từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có vốn vay thương
mại từ hệ thống các TCTD trên địa bàn.
Là một bộ phận của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, thời gian qua, các
chi nhánh NHNo&PTNT hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện Điện Bàn
đã có nhiều nỗ lực trong việc cho vay các thành phần kinh tế phù hợp với
các chương trình phát triển kinh tế tại địa phương. Song, so với tiềm năng


2
phát triển kinh tế địa phương, hoạt động TD của các chi nhánh NHNo&PTNT tại
Điện Bàn vẫn chưa được chú trọng đúng mức và chưa ngang tầm với tiềm năng
vốn có của huyện, thể hiện ở quy mô, tốc độ tăng trưởng thấp, lượng khách hàng
không tăng qua một số năm gần đây, cân đối giữa huy động và cho vay luôn
nghiêng về thặng dư huy động, phải điều hòa cho nơi khác với lãi xuất điều hòa
vốn thấp, không khuyến khích chi nhánh tích cực huy động…. Nguyên nhân
chủ yếu của sự bất cập này là ban lãnh đạo các chi nhánh ngân hàng
NHNo&PTNT hoạt động trên địa bàn huyện chưa đưa ra được biện pháp hữu
hiệu để mở rộng TD một cách đồng bộ và có hiệu quả cao.
Trong khi đó, đã xuất hiện“làn sóng” các NHTM cổ phần “ tiến về” khu
vực nông thôn, đột phá, xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường TD của NHNo&PTNT.
Nếu như trước năm 2003, trên địa bàn chỉ có NHNo&PTNT hoạt động kinh
doanh thì đến cuối năm 2009 đã có thêm 4 NHTM khác cùng hoạt động. Các
ngân hàng này tích cực mở rộng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
bằng nhiều cách, trong đó có cả biện pháp lôi kéo khách hàng truyền thống của
NHNo&PTNT, tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn cho hoạt động TD của các chi

nhánh NHNo&PTNT đóng trên huyện Điện Bàn.
Để giữ vững thị phần của mình, cũng như để tăng hiệu quả hoạt động,
các chi nhánh NHNo&PTNT đóng tại Điện Bàn phải nỗ lực tìm các giải pháp
thích ứng, trong đó giải pháp mở rộng TD vừa có tính cấp bách, vừa có tính
khả thi. Song, mở rộng TD không phải muốn là được. Cần tìm các hình thức,
phương tiện, chính sách hợp lý để mở rộng cho vay khách hàng đã có và thu
hút thêm các khách hàng mới. Các chi nhánh NHNo&PTNT tại Điện Bàn
chưa sẵn sàng để làm việc này. Chính vì vậy đề tài “Mở rộng tín dụng của các
chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” được chọn
làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn với hy vọng sẽ đóng góp vào việc
tìm ra những giải pháp hữu hiệu mở rộng hoạt động TD tại huyện Điện Bàn
trong thời gian tới.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu trong luận văn là đề xuất hệ thống giải pháp có căn
cứ lý luận và thực tiễn nhằm mở rộng TD của các chi nhánh NHNo&PTNT
tại huyện Điện Bàn
Phù hợp với mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về TD và mở rộng TD của NHTM.
- Phân tích thực trạng tín dụng và mở rộng TD của các chi nhánh
NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn nhằm làm rõ những việc đã làm được và
chưa làm được trong mở rộng TD tại các Chi nhánh NHNo&PTNT đóng trên
địa bàn huyện Điện Bàn - Tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa TD của các chi nhánh NHNo
&PTNT tại huyện Điện Bàn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nội dung, điều kiện, nhân tố

ảnh hưởng đến TD và mở rộng TD của các chi nhánh NHNo&PTNT tại
huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: TD và mở rộng TD được xem xét giới hạn trong
chức năng nhiệm vụ phân cấp cho các chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện
Điện Bàn. Các chính sách, cơ chế của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam và
NHNo&PTNT Việt Nam được coi là điều kiện có sẵn. Luận văn cũng chủ yếu
xem xét các vấn đề nội bộ ngân hàng liên quan đến mở rộng TD.
Thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng từ năm 2007 đến 2009 và đề
xuất giải pháp đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu trong luận văn
Luận văn chủ yếu dùng phương pháp phân tích, tổng hợp các kết quả
nghiên cứu từ các công trình đã công bố và hệ thống số liệu thống kê, báo cáo
chính thức của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Các phân tích, đánh giá,


4
kết luận về thực trạng dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của các chi
nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Điện Bàn. Nghiên cứu trong luận
văn cũng dựa trên các chính sách, quy định của nhà nước đối với hệ thống
ngân hàng cũng như các văn bản trong nội bộ hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, 9 tiết.


5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH
TẾ
THỊ TRƯỜNG

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tếxã hội. Hiểu theo nghĩa hẹp thì TD là sự vay mượn, trong đó có hai chủ thể là
người đi vay và người cho vay thỏa thuận với nhau về một khoản nợ với thời
hạn nợ và mức lãi cụ thể. Hiểu theo nghĩa rộng thì TD là sự vận động của các
dòng vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ La tinh “Creditium”, có nghĩa là
lòng tin, sự tín nhiệm. Trong tiếng Anh gọi là “Credit”. Theo nghĩa đen, từ
này muốn nói đến niềm tin của người cho vay đối với người đi vay khi đem
tiền bạc, tài sản ra cho vay và tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn.
Niềm tin đó chính là cơ sở quan trọng cho quan hệ TD được hình thành. Phải
có lòng tin vào người đi vay, tin vào khả năng hoàn trả nợ, thì người có tiền
mới sẵn sàng bỏ tiền cho người khác vay. Nói cách khác, để quan hệ TD hình
thành và tồn tại đòi hỏi phải tạo lập được niềm tin.
Nhất quán với các cách hiểu nêu trên, có thể đưa ra khái niệm tổng quát
về TD như sau: Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.
Từ khái niệm trên cho thấy, trong quan hệ TD, người cho vay không
mất quyền sở hữu vốn, họ chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay
trong một thời gian nhất định. Vì người đi vay không có quyền sở hữu số vốn


6
ấy nên phải hoàn trả lại đủ vốn cho người cho vay khi đến hạn theo thỏa
thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là nguyên tắc giao dịch trong TD mà còn
được luật pháp bảo hộ. Ngoài hoàn vốn cho người cho vay, người vay còn

phải trả một khoản lãi theo cam kết. Ở đây quá trình vận động mang tính chất
hoàn trả và có lãi của TD biểu hiện sự khác biệt của mối quan hệ TD với các
mối quan hệ trao đổi hàng hóa khác.
Dù vận động ở phương thức nào, đối tượng cho vay là hàng hóa hay
tiền tệ, thì TD cũng đều có những tính chất quan trọng sau đây:
- TD trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản
từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
- TD bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả” cả gốc lẫn lãi
khi đến hạn.
- Cơ sở nền tảng của TD là sự tín nhiệm.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
- TD ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn phục vụ các hoạt
động đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Vốn là một trong những đầu vào của hoạt động sản xuất. Trong thời đại
công nghiệp, không có chủ thể kinh tế nào có đủ vốn cung cấp cho hoạt động của
mình. Họ phải huy động thêm vốn của các chủ thể kinh tế khác. Vốn TD của
NHTM là một trong những nguồn đáp ứng cơ bản cho nhu cầu sản xuất.
Thông qua hệ thống mạng lưới hoạt động và thu hút tiền gửi của cá nhân và
tổ chức NHTM tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội để cho người sản xuất
vay. Với vai trò này, NHTM đã giúp cho phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ
là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối chuyển thành tiền được sử dụng tích cực
trong quá trình tái sản xuất xã hội, tạo việc làm, thu nhập cho dân cư, tăng nguồn
của cải cho đất nước. Việc tập trung và phân phối vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu


7
còn góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- TD ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế, từ đó tác động

có hiệu quả tới sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng là yếu tố thúc đẩy sự
phát triển của các DN và thành phần kinh tế. Cung ứng vốn dưới hình thức
TD của NHTM tạo được mặt bằng cạnh tranh bình đẳng. Bởi vì, khác với bao
cấp vốn, thông thường các NHTM cung cấp TD theo lãi suất thị trường, do đó
các DN có chi phí vốn giống nhau. Chỉ các DN làm ăn hiệu quả, có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn lãi vay mới có thể tiếp cận được TD. Với chức năng loại trừ
đó, TD của NHTM gạt bỏ các DN, các ngành yếu kém, tăng mức độ hiệu quả
cho nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Hơn nữa, với sự tài trợ vốn từ các NHTM, hoạt động kinh doanh của
các chủ thể trong nền kinh tế dịch chuyển từ nơi có tỷ suất sinh lời thấp tới
lĩnh vực kinh doanh có tỷ suất sinh lời cao hơn, từ đó hình thành nên cơ cấu
kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định thị trường tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại
vốn tiền tệ, TD đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền
kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực
lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định giá trị tiền quốc gia.
Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các DN hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh … TD NHTM hỗ trợ sản
xuất phát triển, tạo điều kiện cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày
càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ tác
động đó mà TD góp phần ổn định xã hội.
- TD ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và
cải thiện mức sống của người dân.


8
Một mặt, do TD có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn ngày càng tốt hơn

nhu cầu đời sống của người lao động. Mặc khác, do cung ứng vốn TD tạo
điều kiện khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên
nhiên, về lao động, đất, rừng … do đó có thể thu hút nhiều lao động, tạo ra
nhiều việc làm và thu nhập hơn khi không có TD của NHTM.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có
công ăn việc làm … đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.
- TD ngân hàng cung cấp thông tin kiểm soát nền kinh tế.
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, TD ngân hàng có
thể cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã
hội. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và từ các
DN, các tổ chức kinh tế, kết hợp công tác thanh toán vốn cho khách hàng,
ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất
cũng như khả năng chi trả của khách hàng thông qua phân tích biến động số
dư trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu “tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro” NHTM phải thường xuyên xem xét, kiểm tra
đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích tình hình tài chính,
từ đó có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
- TD ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Có thể nói TD có vai trò rất quan trọng trong mở rộng và phát triển các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của
TD không những ở trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra ra cả phạm vi
quốc tế, qua đó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại,
hợp tác giải quyết các nhu cầu có quan hệ với nhau trong quá trình phát triển
đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và
cùng nhau phát triển.


9
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngân
hàng thương mại

TD là một trong những hoạt động truyền thống đem lại doanh thu và lợi
nhuận cho NHTM. Với phương châm “đi vay để cho vay”, NHTM đứng ở giữa
để hưởng lợi nhờ chênh lệch lãi suất vay và cho vay. Cho đến nay, lợi nhuận từ
hoạt động TD vẫn chiếm đại bộ phận trong tổng lợi nhuận của NHTM.
Đồng thời, thông qua huy động TD, NHTM có điều kiện mở rộng các
dịch vụ ngân hàng gắn kết và bổ sung cho TD như quản lý tài sản cho khách
hàng, thanh toán, buôn bán ngoại tệ. Các hoạt động trung gian liên kết, thanh
toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân về tiền hàng cũng như dịch vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp các DN và người sản xuất giải
phóng vốn ứ đọng, lưu thông hàng hóa, giảm thiểu chi phí lưu thông… là
những hoạt động có xu hướng mang lại nhiều lợi nhuận cho NHTM. Hoạt
động TD nếu hiệu quả sẽ không chỉ gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho người sử
dụng vốn mà còn đem lại lợi nhuận cho chính ngân hàng, tạo ra thu nhập từ
những khoản tiền còn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Do dịch vụ TD và các dịch vụ ngân hàng khác có sự liên hoàn và bổ trợ
cho nhau, nên khi các NHTM mở rộng, chiếm lĩnh được thị phần TD trên địa
bàn hoạt động sẽ là điều kiện thuận lợi để khách hàng sử dụng ngày càng
nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh
toán quốc tế, dịch vụ bảo hiểm … đây là điều kiện để NHTM phát triển hoạt
động kinh doanh, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Thông qua hình thức TD đồng tài trợ, các NHTM có điều kiện giao lưu,
học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ kỹ năng thẩm định các dự án, phương
án vay vốn, khả năng tư vấn cho khách hàng.
Tuy nhiên trong hoạt động TD, các NHTM luôn đối diện với nhiều rủi
ro, nếu không có khả năng quản trị rủi ro tốt thì hoạt động cho vay đối với
khách hàng cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự đổ vỡ đối với NHTM.


10
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng

Vốn TD ngân hàng là nguồn vốn quan trọng và cơ bản nhất, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn hoạt động của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế. Các tổ chức, cá nhân rất khó mở rộng được hoạt động
kinh doanh của mình nếu thiếu nguồn vốn này. Vốn TD là nguồn vốn sẵn có
tại các NHTM, nếu khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo quy
định của ngân hàng thì dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này của ngân hàng.
Với nguồn vốn này, nếu các tổ chức, cá nhân sử dụng đầu tư có hiệu quả thì
sẽ mang lại lợi nhuận mong muốn cho khách hàng.
- Hoạt động đầu tư vốn của NHTM mang tính chuyên nghiệp cao, khách
hàng có điều kiện hưởng lợi từ sự đáp ứng chuyên nghiệp của ngân hàng. Nguồn
vốn cho vay của ngân hàng sẽ được giám sát chặt chẽ từ khâu thẩm định, xác định
nhu cầu vay vốn đến khâu giải ngân vốn vay và cuối cùng là kiểm tra sau khi cho
vay, đảm bảo nguồn vốn vay sử dụng đúng mục đích.
Do bỏ vốn đầu tư đối với khách hàng, ngân hàng thường kèm theo dịch
vụ tư vấn đối với dự án, phương án vay vốn đảm bảo tính hiệu quả của việc
sử dụng vốn đầu tư. Hơn nữa, vốn TD ngân hàng có tính ổn định cao, chi phí
hợp lý, thời hạn cho vay được thỏa thuận trước phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy sử dụng vốn vay ngân
hàng sẽ giúp khách hàng hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh doanh và
thu hồi được vốn đầu tư để trả nợ cho ngân hàng.
- Sử dụng vốn vay ngân hàng là điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập quốc tế. Để đảm bảo khả năng
trả nợ cả gốc và lãi vay cho các khoản tín dụng vay tại NHTM các DN phải năng
động hơn trong quản trị, nhất là trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiết giảm các khoản chi phí, tăng nguồn thu trên cơ sở ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại …Đây là điều kiện để các tổ


11
chức, cá nhân nâng cao được hiệu quả kinh doanh, giành được lợi thế trước đối

thủ cạnh tranh trên thị thường.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại
TD ngân hàng là một trong những kênh cung ứng vốn quan trọng và
chủ yếu cho nền kinh tế, đây là hình thức thể hiện quan hệ giữa ngân hàng với
tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ nền
kinh tế và cấp TD cho khách hàng theo những điều kiện và nguyên tắc nhất
định. NHTM thường cấp TD cho các tổ chức, cá nhân dưới rất nhiều hình
thức như: cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính, chiết khấu
thương phiếu và chứng từ có giá. Trong đó có thể nói, cho vay là hình thức
cấp TD quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, tạo nên nguồn thu chủ yếu cho
các TCTD.
1.1.3.1. Cho vay
Cho vay là một hình thức TD, theo đó, ngân hàng cam kết giao cho
người vay một khoản tiền và người vay cam kết sẽ hoàn trả sau một thời hạn
nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch là lãi
tiền vay, lãi vay tỷ lệ với số tiền và thời hạn cho vay.
- Các nguyên tắc cho vay:
+ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích .
TD cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Đối với từng chủ thể trong nền kinh
tế, TD ngân hàng cũng phải đáp ứng những mục đích cụ thể, tạo điều kiện
khơi dậy tiềm năng của các chủ thể, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Để thực hiện nguyên tắc
này, khách hàng buộc phải sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã cam kết
với ngân hàng trong hợp đồng TD.
+ Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi .


12
Đây là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động cho vay của các TCTD,

vì đại bộ phận vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động từ nền kinh tế,
ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả theo quy định. Nếu các khoản cho vay không
thu hồi đúng hạn, sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. Rất
nhiều ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản do không thu hồi được nợ. Để
thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng thường triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp để nâng cao chất lượng TD, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng
thẩm định dự án, phương án vay vốn.
+ Vốn vay phải có tài sản tương đương làm vật đảm bảo.
Ngoài nguồn thu nợ quan trọng hình thành từ chính dự án, phương án
vay vốn như nguồn doanh thu đối với các khoản vay vốn lưu động; lợi nhuận
và khấu hao đối với các dự án vay vốn đầu tư tài sản cố định; nguồn thu nhập
ổn định của khách hàng đối với cho vay phục vụ đời sống …, để hạn chế rủi
ro cho hoạt động TD, ngân hàng thường thiết lập thêm cơ sở pháp lý để có
thêm nguồn thu nợ thứ hai, nguồn này bao gồm các hình thức cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên, các NHTM không quá đặt nặng vai
trò của tài sản đảm bảo, bởi trên thực tế việc phát mãi tài sản trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ thường gặp rất nhiều khó khăn.
- Các hình thức cho vay:
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay, có các loại: Cho vay ngắn hạn (thời hạn
từ dưới 12 tháng); cho vay trung hạn (trên 12 tháng đến dưới 60 tháng); cho vay dài
hạn (thời hạn từ trên 60 tháng).
+ Căn cứ đối tượng khách hàng vay vốn gồm: cho vay DNNN; DN có
vốn đầu tư nước ngoài; công ty cổ phần; công ty TNHH; DNTN; HTX; hộ gia
đình; cá nhân …
+ Căn cứ loại tiền cho vay bằng có: cho vay bằng đồng Việt Nam; cho
vay bằng ngoại tệ; cho vay bằng bằng vàng.


13
+ Căn cứ mục đích sử dụng vốn có: cho vay bổ sung vốn lưu động; cho

vay mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, cho vay tiêu dùng …
+ Căn cứ vào lĩnh vực vay vốn có: cho vay ngành nông, lâm, ngư
nghiệp; cho vay ngành thương mại-dịch vụ; cho vay ngành công nghiệp …
+ Căn cứ phương thức cho vay có:
• Cho vay từng lần: Áp dụng đối với trường hợp khách hàng có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên, khi phát sinh nhu cầu vay vốn, ngân hàng
hướng dẫn khách hàng lập các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
TD. Theo hợp đồng TD đã ký kết, khách hàng có thể rút vốn một hay nhiều
lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn của phương án vay vốn.
• Cho vay theo hạn mức TD: Áp dụng đối với trường hợp khách hàng
có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thường
là 1 năm) ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức TD duy trì trong
thời kỳ tương ứng. Trong hạn mức TD được ngân hàng phê duyệt, khách hàng
có thể rút vốn và trả nợ nhiều lần nhưng tổng dư nợ tại từng thời điểm không
vượt quá hạn mức TD đã ký kết.
• Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống. Vay vốn theo phương thức này chủ yếu là các khoản vay có
thời hạn trên 12 tháng, nguồn trả nợ cho các dự án đầu tư chủ yếu là lợi nhuận
và khấu hao hàng năm của dự án.
• Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án,
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, một TCTD làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các TCTD khác để triển khai các quy trình thủ tục trực tiếp
làm việc với khách hàng trong quá trình cho vay, thu nợ, thu phí … Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.


14

• Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vay vốn phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức TD dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. TCTD và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức TD dự phòng.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ TD: TCTD
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn trong phạm vi hạn mức TD
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và
sử dụng thẻ TD, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ TD.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức TD thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
• Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc
điểm của khách hàng vay.
- Căn cứ hình thức đảm bảo tiền vay:
+ Cho vay không có đảm bảo
Ra đời muộn hơn so với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo, đây là
hình thức được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới nhưng còn rất
“dè dặt” tại các NHTM trong nước hiện nay. Điều này do nhiều nguyên nhân,
trong đó chủ yếu do nền kinh tế Việt Nam mới phát triển nhanh trong một số
năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế chưa



15
thật sự ổn định, vững chắc để tạo niềm tin cho các NHTM đầu tư vốn mà
không có biện pháp phòng ngừa rủi ro bằng tài sản đảm bảo.
Để được cho vay không có đảm bảo, người vay vốn phải đáp ứng được
các điều kiện như: có tín nhiệm với TCTD trong việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi; có dự án đầu tư hoặc phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ, hoặc có dự
án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật;
có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; cam kết thực hiện biện
pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD nếu sử dụng vốn vay
không đúng cam kết trong hợp đồng TD, cam kết trả nợ trước hạn nếu không
thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
+ Cho vay có đảm bảo
Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở Việt Nam, giúp NHTM hạn
chế được rủi ro trong hoạt động TD, là biện pháp phòng ngừa trong trường
hợp khách hàng không trả được nợ từ dự án, phương án vay vốn.
Theo quy định hiện hành của Chính Phủ ban hành về giao dịch đảm
bảo tiền vay, các hình thức đảm bảo tiền vay gồm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,
đảm bảo của bên thứ ba, ký quỹ. Một số điều kiện để ngân hàng cho vay có
đảm bảo bằng tài sản:
• Phải có vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, với mức vốn tự có tham gia trực tiếp vào
phương án tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án;
• Có tình hình tài chính lành mạnh;
• Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất-kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
1.1.3.2. Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách



16
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã
được trả thay.
Bảo lãnh ngân hàng thông qua cam kết bù đắp, đền bù những thiệt hại
về phương diện tài chính cho người thụ hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra
qua đó ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể trong nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập tương đối so với các hợp đồng kinh
tế, hợp đồng thương mại, tài chính… Ngân hàng bảo lãnh thực hiện cam kết
bảo lãnh theo đúng trách nhiệm của mình đã ghi trong thư bảo lãnh, không kể
người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì lý do gì.
Bảo lãnh ngân hàng có các loại hình sau đây: Bảo lãnh vay vốn; bảo
lãnh thanh toán; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh đảm bảo chất lượng
sản phẩm; bảo lãnh đối ứng…
1.1.3.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn, thông qua
việc cho thuê tài sản là động sản hoặc bất động sản. Bên cho thuê cam kết
mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu của tài sản thuê.
Bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước
hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại
hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê. Các nguyên tắc cho thuê tài chính:
- Tài sản cho thuê thuộc sở hữu hợp pháp của công ty cho thuê tài
chính. Bên thuê chỉ có quyền sử dụng.
- Bên thuê phải quản lý tài sản thuê và sử dụng đúng mục đích xin
thuê và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng tài sản thuê.
- Bên thuê phải thanh toán tiền thuê cả gốc và phí đầy đủ đúng hạn.



17
- Tiền mua tài sản thuê được bên cho thuê chuyển trả trực tiếp cho bên
cung cấp tài sản.
Các hình thức cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính có sự tham gia
của các bên; cho thuê có sự tham gia của ba bên; cho thuê hợp tác; bán và tái
thuê; cho thuê giáp lưng; cho thuê trả góp.
1.1.3.4. Chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu chứng từ có giá là một hình thức TD ngắn hạn của NHTM.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc
chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng
bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo giá
trị chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, số còn lại
thanh toán cho người thụ hưởng, người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này thì
bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết
khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu.
Hình thức chiết khấu chứng từ sẽ giúp cho người sở hữu chứng từ có
tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, nhất là khôi phục năng lực thanh
toán, duy trì được mối quan hệ tài chính, nhờ đó mà họ tiến hành sản xuất
kinh doanh bình thường. Với nghiệp vụ chiết khấu qua NHTM làm cho các
chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán có thể lưu thông từ tay người này
sang tay người khác, biến các công cụ này từ chỗ là các giấy nợ thương mại
trở thành các phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán.
Đối với các ngân hàng thương mại: Chiết khấu là nghiệp vụ TD có đảm
bảo bằng các tài sản có tính thanh khoản cao vì vậy vừa tạo ra tài sản có sinh lời
cho ngân hàng, vừa tạo ra một lực lượng dự trữ để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu
thanh toán. Khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo vì vậy các
ngân hàng thường có xu hướng mở rộng nghiệp vụ chiết khấu.
1.1.3.5. Bao thanh toán



18
Bao thanh toán là một hình thức TD, trong đó có sự tham gia của ba
bên: Bên mua nợ (đơn vị bao thanh toán) là các TCTD; Bên bán hàng (đơn vị
được bao thanh toán) và bên mua hàng (đơn vị thanh toán). Đây là hình thức
cấp TD của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trong các hình thức cấp TD của NHTM, dịch vụ bao thanh toán có tính
an toàn cao do vừa có cơ sở thu hồi vốn từ phía người mua hàng khi đến kỳ
hạn thanh toán trong hợp đồng mua bán, vừa ràng buộc trách nhiệm trả nợ của
bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối nghĩa vụ trả nợ. Ngoài
ra hình thức này còn có lợi cho bên bán hàng do thu hồi nhanh công nợ, kịp
thời tạo nguồn vốn phục vụ tái sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của bên bán hàng.
1.2. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại có lợi cho
khách hàng
Do những nguyên nhân lịch sử, cho đến nay, các thành phần kinh tế tư
nhân ở nước ta vừa thiếu vốn kinh doanh, vừa khó tiếp cận vốn TD của
NHTM quốc doanh. Nhiều DN, nhất là DN nhỏ và vừa, phải tìm vốn trên thị
trường phi chính thức với lãi suất cao, quy mô nhỏ và đầy rủi ro. Chính vì thế,
mở rộng TD của các NHTM quốc doanh giúp cho các thành phần kinh tế tư
nhân có cơ hội phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Được
cấp vốn TD, các DN này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh
tranh, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm.
Hơn nữa, do điều kiện để được tiếp cận vốn TD của ngân hàng khá cao,

nên những DN có tham vọng phát triển, mở rộng sản xuất bằng vốn của ngân
hàng buộc phải nỗ lực kinh doanh có hiệu quả, quản lý tài chính minh bạch và


19
sau khi được giải ngân họ phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Những điều
kiện như vậy giúp các DN đẩy mạnh đổi mới quản trị DN, tái cấu trúc ngành
nghề, nhờ đó hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.1.2. Mở rộng tín dụng cũng có lợi cho bản thân
ngân hàng thương mại
Cho đến nay, TD vẫn là hoạt động chủ yếu của các NHTM. Quy mô,
chất lượng hoạt động TD mang lại cho NHTM không chỉ doanh thu, lợi
nhuận, vị thế trên thị trường, mà còn điều kiện thuận lợi để triển khai các hoạt
động dịch vụ khác. Chính vì thế, mở rộng TD luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các NHTM.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, TD NHTM ở nước ta trong những
năm gần đây đã thực sự chuyển mình và có những bước tăng trưởng rõ rệt. Tốc độ
tăng trưởng TD toàn ngành tương đối cao, các NHTM ngày càng tỏ ra là một
trong những tác nhân dẫn vốn hiệu quả. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng TD là
nguy cơ rủi ro TD rất lớn mà NHTM phải đối mặt. Vì thế, mở rộng TD phải đi đôi
với nâng cao chất lượng TD để giảm thiểu rủi ro mới có thể tối đa hóa lợi nhuận.
Tình thế đó buộc các NHTM phải tìm kiếm và mở rộng thị trường một cách thận
trọng, đa dạng hóa đối tượng khách hàng để tránh bỏ trứng vào một giỏ. Ở khía
cạnh này việc mở rộng TD góp phần phân tán rủi ro, sử dụng hiệu quả hơn vốn
kinh doanh của mình.
Hơn nữa, việc mở rộng TD với nhiều đối tượng khách hàng sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng xây dựng hình ảnh trong các khách hàng, khuyến khích họ sử dụng
các dịch vụ ngân hàng như: tư vấn, thanh toán, đầu tư … Việc tạo được nhiều mối
quan hệ lâu dài với khách hàng là điều kiện để ngân hàng thiết lập được danh sách
khách hàng truyền thống. Với ưu thế đó, ngân hàng vừa có thể giảm được chi phí

tìm kiếm khách hàng vừa dễ dàng tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ các DN
này để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
1.2.1.3. Ích lợi của mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế


×