Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

đáp án triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.52 KB, 47 trang )

1
VẤN ĐỀ 1: HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Đặc thù của quy luật xã hội, ý nghĩa trong nhận thức và vận dụng.
* Quy luật là gì? (TN, XH): Là mối liên hệ bên trong của SVHT, khách quan,
phổ biến, lặp đi lặp lại … quyết định khuynh hướng phát triển của SVHT.
* Quy luật xã hội: Là những mối liên hệ tất yếu, khách quan, phổ biến và lặp đi
lặp lại giữa các hiện tượng, quá trình của xã hội.
1.1. Đặc thù của quy luật xã hội:
Với tư cách vừa là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, vừa là sản phẩm của sự
tác động qua lại giữa người và người, để tồn tại và phát triển, xã hội vừa phải tuân
theo những quy luật của tự nhiên, vừa phải tuân theo những quy luật riêng của nó.
Cho nên quy luật xã hội mang đầy đủ những đặc trưng, đặc điểm của quy luật nói
chung, đó là tính khách quan, tất yếu và phổ biến. Nhưng là qui luật hoạt động
trong đời sống xã hội, qui luật xã hội có những đặc điểm riêng nổi bật sau:
* Thứ nhất, Quy luật xã hội mang tính xu hướng
- Quy luật xã hội thể hiện sự tổng hợp của tất cả những lực khác nhau trong xã
hội, từ đó tạo nên xu hướng vận động tất yếu của lịch sử và xu hướng này là khách
quan, không thể đảo ngược được.
- Bản chất xã hội là sự tác động qua lại giữa người với người. Tổng hợp những
lực tác động lẫn nhau đó tạo thành xu hướng vận động của lịch sử, trong đó lực
hoạt động của số đông người chiếm ưu thế. Dù hoạt động của con người có nhiều ý
muốn, mục đích khác nhau; những ý muốn đó đan xen, thậm trí đối lập nhau, mâu
thuẫn với nhau nhưng quy luật xã hội chỉ phản ánh ý muốn mục đích của khối đông
người, phù hợp với xu hướng vận động củ lịch sử.
Thực tế: Sự vận động phát triển của các HTKT - XH; Thực tiễn Việt Nam cuối thế
kỷ 19, đầu thế kỷ 20…
- Quy luật xã hội mang tính xu hướng có nghiã là không chỉ ra thời điểm cụ thể,
không gian, thời gian cụ thể của các sự kiện lịch sử mà nó chỉ ra xu hướng vận động
tất yếu của lịch sử không thể đảo ngược.
VD: Lịch sử xã hội loài người tất yếu tiến lên CNCS nhưng không thể biết
được chính xác thời gian nào…


*Thứ hai, Quy luật xã hội được biểu hiện và thực hiện thông qua hoạt động
có ý thức của con người. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của quy luật xã hội.
- Xã hội là sản phẩm của sự tác động giữa người với người nên các quy luật xã
hội phải được biểu hiện và thực hiện thông qua hoạt động của con người có ý thức.
- Con người “làm ra” quy luật (có con người mới có quy luật) nhưng quy luật
vẫn tồn tại khách quan bởi vì nó thuộc số đông người, chứ không phải của một
người, của một giai cấp.
- Quy luật tồn tại khách quan, điều quyết định là con người có nhận thức được
quy luật hay không? và nhận thức đến cấp độ nào?
*Thứ ba, Quy luật xã hội tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định
(tính lịch sử, cụ thể)
- Các quy luật xã hội bao giờ cũng tồn tại và phát huy tác dụng trong những
điều kiện nhất định. Khi những điều kiện đó không còn nữa thì quy luật cũng không
tồn tại.
Ví dụ: Quy luật đấu tranh giai cấp chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp.


2
- Cùng quy luật nhưng trong từng thời điểm khác nhau, không gian khác nhau
thì hình thức biểu hiện cũng khác nhau.
Thực tế: Đấu tranh giai cấp hiện nay có nội dung mới, hình thức mới khác so
với thế kỷ 19...
*Thứ tư, lợi ích luôn là “mắt khâu” quan trọng trong cơ chế hoạt động của
qui luật xã hội.
Qui luật xã hội tác động thông qua hoạt động của con người, mà động lực cơ
bản nhất thúc đẩy hoạt động của con người, của các giai cấp trong xã hội là lợi
ích, do vậy lợi ích là yếu tố quan trọng trong cơ chế hoạt động của qui luật. Tuy
nhiên, điều đó không làm mất đi tính khách quan của qui luật xã hội, bởi vì khi
người ta hành động theo đuổi những lợi ích khác nhau, thì kết quả tác động của qui
luật xã hội lại không tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của họ và thông qua chính “

mắt khâu” lợi ích, các quan hệ lợi ích để con người nhận thức và vận dụng đúng
đắn qui luật xã hội.
*Thứ năm, nhận thức quy luật xã hội phải có phương pháp khái quát hoá và
trừu tượng hoá cao.
Bởi vì, nhận thức quy luật xã hội là nhận thức hoạt động của số đông con người
trong thời gian dài nên không thể dùng thực nghiệm, kiểm nghiệm trong phòng thí
nghiệm được, càng không thể dùng những công thức để phân tích, chứng minh một
cách đơn thuần được. C.Mác chỉ ra rằng: “Khi phân tích những hình thái kinh tế,
người ta không thể dùng kính hiển vi hay những chất phản ứng hoá học được. Sức
trừu tượng hoá phải thay thế cho cả hai cái đó”.
1.2. Ý nghĩa trong nhận thức và vận dụng:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần thấy rõ đặc điểm của quy luật
xã hội; từ đó phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong nhận thức và vận dụng
quy luật.
- Tránh đồng nhất quy luật xã hội với quy luật tự nhiên.
- Phê phán quan điểm thụ động, tuỳ tiện hoăc áp dụng máy móc quy luật tự nhiên
vào xã hội.
- Phải nắm vững cơ chế hoạt động của quy luật xã hội: đó là hệ thống các mắt
khâu quan hệ biện chứng với nhau như: Nhu cầu, lợi ích, mục đích, hoạt động thực
tiễn, hoàn cảnh cụ thể…
- Hoạt động quân sự là lĩnh vực hoạt động đặc thù của xã hội, nó chịu sự chi
phối tác động của các qui luật xã hội. Bởi vậy, trong hoạt động thực tiễn quân sự,
người cán bộ quân đội cần nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo qui luật xã hội
trong hoạt động thực tiễn nói chung và hoạt động quân sự nói riêng. Cần đặc biệt
chú ý đến vai trò của nhân tố con người và mắt khâu lợi ích trong hoạt động thực
tiễn quân sự. Chống thái độ nôn nóng, chủ quan, duy ý chí trong nhận thức và vận
dụng qui luật xã hội vào hoạt động thực tiễn quân sự.
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận để nhận thức, quán triệt quan điểm
của Đảng trong xem xét, giải quyết hài hoà quan hệ tự nhiên- xã hội và những
vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay.

2. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
2.1. Khái niệm:
a. LLSX:


3
* Khái niệm: LLSX là phương thức kết hợp giữa người lao động có tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng lao động nhất định với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ
lao động, tạo ra sức sản xuất và năng lực chinh phục tự nhiên của con người.
* LLSX bao gồm:
- Người lao động: là những người sử dụng tư liệu lao động để sản xuất ra của
cải vật chất với những tri thức, kinh nghiệm, thói quen và kỹ năng của họ.
- Tư liệu sản xuất: là tổng thể những yếu tố vật chất của quá trình lao động,
gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
+ Đối tượng lao động: là những yếu tố mà người lao động sử dụng công cụ lao
động tác động vào nó để tạo ra vật chất. Đối tượng lao động bao gồm: đối tượng lao
động tự nhiên và đối tượng lao động nhân tạo.
+ Tư liệu lao động: là những vật hoặc tổ hợp những vật dùng để truyền tác động
của người lao động đến đối tượng lao động và bảo đảm cho quá trình SXVC diễn ra.
Bao gồm: công cụ lao động và phương tiện lao động.
+: Công cụ lao động: Là những yếu tố trực tiếp truyền tác động của con
người đến đối tượng lao động. VD: cái cuốc …
+: Phương tiện lao động: Là những yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất. VD:
ô tô, bến bãi, kho hàng….
 Trong LLSX, người lao động giữ vai trò quyết định vì: Người lao động là
chủ thể sáng tạo ra TLSX và trực tiếp sử dụng TLSX. Lênin khẳng định: “Lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”.
 Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong LLSX; là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn để phân biệt
các thời đại kinh tế khác nhau. C. Mác đã khẳng định: “Những thời đại kinh tế

khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
* LLSX có 2 mặt quan hệ biện chứng là tính chất và trình độ:
- Tính chất của LLSX: Là tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử
dụng tư liệu sản xuất.
- Trình độ của LLSX: Biểu hiện ở trình độ phát triển của công cụ lao động;
trình độ tổ chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; trình độ,
kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động và đặc biệt là trình độ phân công lao
động xã hội.
 Trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất là 2 mặt thống nhất, không tách
rời, có quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó trình độ quyết định tính chất, trình
độ càng cao thì tính chất cũng càng cao.
b. QHSX:
* Khái niệm: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người
trong quá trình SXVC.
* QHSX bao gồm 3 mặt cơ bản:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: Là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
Đây là một trong những quan hệ quy định địa vị KT-XH của các tập đoàn người
trong sản xuất. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung
tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác, từ đó quy định
quan hệ quản lý và phân phối. Bởi vì lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất


4
chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất và
phân phối sản phẩm.
- Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất: Là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của

nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất
xã hội. Ngày nay, khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc
biệt trong nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: Là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của
cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con
người, là “chất xúc tác”kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động
hóa toàn bộ sời sống KT-XH. Hoặc ngược lại nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá
trình sản xuất.
 Ba mối quan hệ trên có quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó quan hệ sở hữu về
tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định đến bản chất của quan hệ sản xuất. Hai quan hệ còn
lại có thể làm suy yếu hoặc củng cố QHSX.
2.2. Nội dung Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX
a. Vị trí: Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển xã
hội và là quy luật cơ bản nhất. Nó chỉ ra nguồn gốc, động lực nội tại quyết định sự
tồn tại và phát triển của PTSX.
b. Nội dung quy luật:
Khái quát: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản của một PTSX có tác động biện
chứng với nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX, QHSX có vai trò tác động mạnh
mẽ trở lại đối với LLSX.
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
CNDVLS khẳng định: Sự ra đời, tồn tại và biến đổi của QHSX bao giờ cũng
phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX, do LLSX quyết định.
- Vì sao?
+ Xuất phát từ mối quan hệ giữa nội dung với hình thức: Xét trong nền sản xuất xã
hội, LLSX là nội dung kinh tế kỹ thuật còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản
xuất được hình thành trên cơ sở của LLSX.
+ LLSX là yếu tố năng động, cách mạng, thường xuyên biến đổi; còn QHSX là

yếu tố ổn định tương đối, ít biến đổi hơn so với LLSX. Trong sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng đó, LLSX quyết định QHSX.
- Biểu hiện:
+ LLSX quyết định sự ra đời của QHSX: Trên cơ sở sự phát triển của LLSX
mà hình thành các QHSX tương ứng,
+ LLSX quyết định đến nội dung của QHSX: Điều này có nghĩa là LLSX ở trình
độ nào thì tạo ra một kiểu QHSX đặc trưng tương ứng với nó trên cả 3 mặt: Sở hữu, tổ
chức quản lý và phân phối sản phẩm.
+ LLSX quyết định tính chất của QHSX: Tức là LLSX quyết định tích chất
công hữu hay tư hữu, đối kháng hay không đối kháng của QHSX.


5
 Khi trình độ của LLSX thể hiện ở công cụ thủ công, mang tính cá nhân thì
tình chất của QHSX là cá thể, là chế độ tư hữu. Nhưng khi trình độ của LLSX phát
triển thể hiện ở công cụ lao động hiện đại, sản xuất mang tính dây chuyền thì tính
chất của QHSX không còn là sở hữu cá thể, nhỏ lẻ mà mang tính sở hữu tập thể, có
sự liên hợp trong sản xuất, tổ chức quản lý, phân phối cũng phải biến đổi theo để phù
hợp với LLSX đó.
+ LLSX quyết định sự vận động, biến đổi của QHSX: Khi LLSX đã phát triển về
chất thì tất yếu sớm, muộn QHSX cũng phải thay đổi.
 Thực tiễn chứng minh: LLSX vận động, phát triển không ngừng (cả tính
chất và trình độ) sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ
chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển LLSX trở thành “xiềng xích”
kìm hãm sự phát triển của LLSX. Đòi hỏi tất yếu của nền SX xã hội là phải xoá bỏ
QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX đã phát
triển. Để thực hiện được điều đó phải thông qua một cuộc CMXH.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
QHSX do LLSX quyết định song QHSX không thụ động mà có tính độc lập
tương đối và có tác động mạnh mẽ trở lại đối với LLSX

- Vì sao?
+ Vì xuất phát từ mối quan hệ giữa nội dung với hình thức. Trong nền SX xã
hội QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, vì vậy có tác động mạnh mẽ
trở lại đối với LLSX – nội dung kinh tế kỹ thuật của nền sản xuất.
+ Vì QHSX quyết định đến mục đích của nền sản xuất, cơ chế và hình thức tổ
chức quản lý, cách thức phân phối và quy định lợi ích, quyền làm chủ quá trình sản
xuất của người lao động… cho nên nó tác động đến sự phát triển của LLSX, trước
hết là tác động đến người lao động.
- Biểu hiện:
+ Vai trò của QHSX đối với LLSX được biểu hiện thông qua sự phù hợp của nó
đối với trình độ phát triển của LLSX
+ Sự phù hợp của QHSX với LLSX: Là trạng thái trong đó QHSX là “hình
thức phát triển” của LLSX và “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển.
+ Sự phù hợp ở đây là sự phù hợp biện chứng nghĩa là trong sự phù hợp bao
hàm, chứa đựng mâu thuẫn, không phải là sự đồng nhất tuyệt đối mà đó là sự tương
ứng hợp lý giữa hình thức và nội dung.
+ Nếu QHSX “đi sau” hay “vượt trước” sự phát triển của LLSX đều là không phù
hợp.
 Thực chất của sự phù hợp là sự kết hợp đúng đắn, đồng bộ, ăn khớp giữa
các yếu tố cấu thành QHSX với các yếu tố cấu thành LLSX, LLSX nào thì QHSX
phải tương ứng như thế.
+ Dấu hiệu của sự phù hợp thể hiện ở: Năng xuất, chất lượng, hiệu quả nền sản
xuất; kích thích được thái độ nhiệt tình của người lao động; đời sống vật chất, tinh thần
được nâng cao; xã hội ổn định và phát triển; Môi trường sinh thái bảo đảm...
+ Tiêu chuẩn để đánh giá sự phù hợp: Là sự phát triển không ngừng của LLSX
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX diễn ra theo 2 chiều hướng:
+ Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo địa bàn đầy đủ
cho LLSX phát triển, trở thành động lực thúc đẩy LLSX phát triển.



6
VD: Sự hình thành QHSX tư bản ở TK17 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của LLSX và tạo ra một năng suất lao động xã hội cao hơn nhiều so với các xã hội
trước đây.
+ Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ đưa tới mâu
thuẫn giữa LLSX với QHSX và kìm hãm sự phát triển của LLSX.
VD: Trước 1986, nền kinh tế tập trung bao cấp ở VN dựa chủ yếu trên cơ sở
quan hệ sở hữu XHCN mà không coi trọng các hình thức sở hữu khác; chính quan
hệ sở hữu này kìm hãm sự phát triển của LLSX khi chuyển sang nền kinh tế hàng
hóa; cho nên đòi hỏi phải đa dạng hóa các hình thức sở hữu đối với TLSX.
+ Phương thức tác động: Đây là quy luật xã hội, nó được biểu hiện thông qua
hoạt động thực tiễn của con người có ý thức. Vì vậy, việc phát hiện và giải quyết
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người.
Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã
hội.
 LLSX quyết định QHSX không tách rời vai trò tác động trở lại của QHSX.
Từ trạng thái phù hợp đến không phù hợp rồi lại phù hợp là sợi dây vô tận đòi hỏi
con người phát hiện và giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sản xuất
làm cho xã hội vận động và phát triển không ngừng
c. Ý nghĩa PPL và vận dụng:
- Sự vận động của nền sản xuất xã hội xét đến cùng là do tính tất yếu kinh tế
quyết định cho nên xem xét, cải tạo xã hội phải đi từ LLSX, từ việc giải quyết mâu
thuẫn giữa LLSX với QHSX, phải gắn với hoạt động thực tiễn của con người.
- Đây là cơ sở khoa học để xem xét quá trình vận động phát triển của xã hội.
Sự ra đời và diệt vong của các PTSX là khách quan và ngày nay sự thay thế
PTSXTBCN cũng là khách quan.
- Quy luật này vận động ở mọi giai đoạn của lịch sử và tác động cùng các quy
luật khác trong một hệ thống thống nhất. Vì vậy, vận dụng quy luật này phải gắn
với các quy luật khác.
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi nghiên cứu quy luật (Gắn với từng

HTKT - XH cụ thể, điều kiện lịch sử cụ thể).
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, quy luật này được biểu hiện ở cuộc đấu
tranh giữa các giai cấp trong xã hội.
- Là cơ sở khoa học để Đảng ta hoạch định đường lối chính sách.
- Là cơ sở để ta đấu tranh phê phán quan điểm phi mácxít về sự vận động, phát triển
của đời sống xã hội.
- Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ sự phát triển LLSX,
trước hết là phát triển người lao động và công cụ lao động.
- Muốn xoá bỏ một QHSX cũ, thiết lập một QHSX mới phải căn cứ từ tính chất và
trình độ phát triển của LLSX, chống tuỳ tiện chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
- Sự vận dụng của Đảng: ĐH XII: “Nền KTTT định hướng XHCN VN có
QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.” (VK,trang 102-103)
- QĐNDVN là một bộ phận thuộc KTTT xã hội, là công cụ bạo lực vũ trang để
bảo vệ chế độ kinh tế. Bởi vậy cùng với việc thực hiện tốt chức năng là đội quân
chiến đấu, là đội quân công tác, cần thực hiện tốt chức năng là đội quân lao động


7
sản xuất, tham gia phát triển kinh tế để góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới đất
nước theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
- Xác định trách nhiệm, thái độ của mỗi người trong tham gia lao động sản
xuất, xây dựng kinh tế, củng cố quốc phòng.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội; quan hệ giữa
kinh tế và chính trị
3.1. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
1. Khái niệm:
a. CSHT:
* KN: CSHT là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của

một xã hội nhất định.
* Kết cấu: CSHT của một xã hội nhất định thường bao gồm 3 loại QHSX
- QHSX thống trị: Là QHSX giữ vai trò chủ đạo, quyết định tính chất của
CSHT, đồng thời quyết định tính chất của chế độ xã hội.
- QHSX tàn dư: Là QHSX của xã hội cũ đang tồn tại trong xã hội mới.
- QHSX mầm mống: Là QHSX phôi thai, mầm mống của xã hội tương lai.
 Ba loại QHSX này tuy khác nhau nhưng không tách rời nhau, chúng vừa
đấu tranh, vừa liên hệ với nhau và hình thành nên CSHT của một xã hội cụ thể.
 Không phải CSHT nào cũng tồn tại 3 QHSX, có trường hợp chỉ có 2 (CSHT
CSNT), thậm chí có một (CSHT CSCN khi xây dựng thành công CNCS)
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính giai cấp của CSHT là do QHSX
thống trị quy định.
b. KTTT:
KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội.v.v…được hình thành trên một CSHT nhất định.
- Là toàn bộ các quan điểm, tư tưởng và các tổ chức thiết chế tương ứng:
+ Quan điểm tư tưởng như: Chính trị; pháp quyền; tôn giáo; triết học, đạo đức, nghệ
thuật…
+ Các tổ chức thiết chế xã hội tương ứng như: Đảng chính trị, Nhà nước, giáo
hội, các tổ chức xã hội khác…
 Các yếu tố của KTTT tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều
nảy sinh trên CSHT, phản ánh những CSHT nhất định. Song, không phải tất cả các
yếu tố của KTTT đều liên hệ như nhau đối với CSHTcủa nó. Một số bộ phận như
KTTT chính trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với CSHT, còn các yếu tố khác như
triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức, v.v.., lại có liên hệ gián tiếp với CSHT sinh ra
nó.
- KTTT là sự phản ánh CSHT, được hình thành trên một CSHT nhất định:
Nghĩa là tất cả các bộ phận khác nhau của KTTT đều ra đời và phát triển trên
một CSHT nhất định, là phản ánh CSHT. Vì CSHT là những quan hệ vật chất,

KTTT là những quan hệ tinh thần, phản ánh CSHT nhất định -> không có KTTT
chung chung cho mọi CSHT. Lênin viết: “KTTT gồm những quan hệ xã hội về tư
tưởng ở trên những quan hệ vật chất”.
- Là quan hệ giữa người với người về mặt tinh thần, tư tưởng:


8
KTTT là những hiện tượng xã hội, biểu hiện tập trung đời sống tinh thần của
xã hội, là bộ mặt tinh thần, tư tưởng của HTKT-XH.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, KTTT cũng mang tính chất đối kháng:
Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của cơ sở hạ
tầng và được biểu hiện ở sự xung đột về quan điểm tư tưởng, cũng như cuộc đấu
tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
- Mỗi yếu tố của KTTT có đặc điểm và quy luật phát triển riêng, có vai trò, vị
trí không ngang bằng nhau. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận có quyền
lực mạnh nhất trong KTTT là nhà nước - công cụ chuyên chính của giai cấp thống
trị
2. Nội dung mối quan hệ:
a. Các quan điểm phi mác xít:
- Chủ nghĩa duy tâm: Nhà nước, pháp luật quyết định quan hệ kinh tế; ý thức,
tư tưởng quyết định tiến trình phát triển của XH.
+ Hêghen: Nhờ có nhà nước mà gia đình và xã hội, công dân được bảo tồn, đời
sống xã hội cũng như các mâu thuẫn xã hội được điều hoà.
+ Phoiơbắc: (Duy tâm về XH): Đạo đức là yếu tố quyết định sự vận động phát
triển của XH - Sự vận động và phát triển của XH là sự thay thế các hình thức tôn giáo.
- Chủ nghĩa duy vật kinh tế (duy vật tầm thường): Kinh tế là yếu tố duy nhất
quyết định; còn ý thức, tư tưởng, chính trị không có vai trò gì đối với tiến bộ xã
hội.  Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, xem kinh tế là yếu tố duy nhất quyết định
sự vận động phát triển của XH.
b. CNDVLS:

Khái quát: CSHT và KTTT là hai mặt thống nhất biện chứng trong một HTKTXH nhất định. Trong đó, CSHT quyết định KTTT, KTTT có vai trò tác động to lớn,
mạnh mẽ trở lại CSHT đã sinh ra nó.
 Chính sự tác động biện chứng giữa hai yếu tố CSHT và KTTT tạo thành
quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Đây là một trong hai quy
luật cơ bản quyết định sự vận động, phát triển của xã hội từ thấp đến cao, từ xã hội này
sang xã hội khác.
* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Vì sao?
+ Từ nguyên lý vật chất quyết định ý thức. Trong đời sống xã hội CSHT phản
ánh những quan hệ vật chất, KTTT phản ánh quan hệ tinh thần, tư tưởng.
+ Bản chất của KTTT là phản ánh CSHT và nảy sinh trên CSHT, nên bao giờ cũng
do CSHT quyết định.
- Biểu hiện:
CSHT quyết định KTTT cả nguồn gốc, nội dung, tính chất và sự vận động, biến đổi:
- Về nguồn gốc:
CSHT quyết định sự ra đời của KTTT. Toàn bộ các quan điểm, tư tưởng, thiết
chế XH…không tự nhiên mà có hay do Thượng đế, chúa trời sinh ra. Nó được hình
thành trên một CSHT nhất định. CSHT nào thì cũng sinh ra KTTT ấy
- Về nội dung, tính chất:
+ CSHT quyết định KTTT về sự nghèo nàn hay đa dạng, phong phú; hình thức
tổ chức của KTTT đơn giản, gọn nhẹ hay cồng kềnh, phức tạp. CSHT quyết định
tính chất xã hội, nội dung giai cấp của KTTT là có đối kháng hay không đối kháng.


9
VD: Nếu như CSHT gồm nhiều loại QHSX và QHSX tư hữu thì KTTT cũng
phức tạp về mặt quan điểm, tư tưởng đồng thời thể hiện sự đối kháng nhau.
+ Nếu CSHT có đối kháng lợi ích thì KTTT của nó cũng có tính chất đối
kháng về ý thức, tư tưởng…, ngược lại CSHT không có tính đối kháng thì KTTT
cũng không có tính chất đối kháng. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào

chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị trong đời sống chính trị tinh
thần của xã hội, mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh
vực tư tưởng xã hội. Trong xã hội khi CSHT có mâu thuẫn đối kháng, tính đối kháng
đó được phản ánh thông qua cuộc đấu tranh giai cấp trên KTTT là một tất yếu khách
quan. Bởi vậy, CSHT như thế nào thì cơ cấu, tính chất của KTTT là như thế ấy
 Thực tiễn lịch sử chứng minh: CSHT CSNT không có tính chất đối kháng, vì
QHSX thống trị dựa trên chế độ công hữu nguyên thủy về TLSX nên quan hệ về mặt
tư tưởng bình đẳng không có mâu thuẫn đối kháng.
- Về sự vận động, biến đổi
+ Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi theo.
+ Nguyên nhân xét đến cùng của sự biến đổi KTTT là từ sự biến đổi của
LLSX. Tuy nhiên, LLSX không trực tiếp gây ra sự biến đổi của KTTT mà thông
qua sự biến đổi của CSHT mới làm biến đổi căn bản KTTT.
Mác: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít
nhiều, nhanh chóng”.
 Trong xã hội có đối kháng giai cấp sự biến đổi của KTTT phải thông qua
đấu tranh giai cấp, đỉnh cao là CMXH.
 Không phải cứ CSHT thay đổi, KTTT cũng mất đi ngay mà có những bộ
phận, những yếu tố thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của CSHT (nhà
nước, chính trị, pháp luật…); nhưng có những yếu tố, những bộ phận thay đổi từ từ,
chậm chạp (tập quán, thói quen, tàn dư văn hóa cũ…) và cũng có những yếu tố của
KTTT cũ được kế thừa để xây dựng KTTT mới như đạo đức.
* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
KTTT do CSHT quyết định nhưng KTTT không hoàn toàn thụ động, nó có vai
trò tác động to lớn trở lại đối với CSHT sinh ra nó.
- Vì sao
+ Từ vai trò tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Trong lĩnh vực xã hội
thì quan hệ tinh thần cũng tác động trở lại quan hệ vật chất
+ Từ vai trò của đời sống tinh thần đối với đời sống vật chất (từ vai trò của
quan điểm, tư tưởng và bộ máy tổ chức, thể chế do vậy KTTT luôn tác động một

cách mạnh mẽ trở lại CSHT đã sinh ra nó)
- Biểu hiện
+ KTTT luôn bảo vệ, củng cố, duy trì và định hướng phát triển CSHT đã sinh
ra nó (kể cả khi KTTT đã trở nên lỗi thời lạc hậu).  Thực chất là bảo vệ lợi ích
kinh tế, lợi ích của giai cấp thống trị.
+ KTTT tìm mọi cách xóa bỏ những tàn dư của CSHT cũ và ngăn chặn sự nảy
sinh của CSHT mới.
Nghĩa là: Nó dùng sức mạnh bạo lực và hệ thống chuyên chính thông qua
chính sách và pháp luật để xóa bỏ QHSX tàn dư, ngăn chặn QHSX mầm mống và
tạo môi trường XH, môi trường pháp luật thuận lợi cho QHSX thống trị tồn tại và
phát triển.


10
VD: nhà nước, quân đội, cảnh sát…đều hướng vào bảo vệ, phát triển CSHT
của xã hội nhằm mục đích duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị.
+ Khi xã hội có mâu thuẫn gay gắt, một bộ phận của KTTT mới ra đời có vai
trò định hướng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh để xóa bỏ CSHT đã lỗi thời, lạc
hậu.
VD: Xã hội VN cuối TK19 tồn tại những mâu thuẫn gay gắt Sự ra đi tìm
đường cứu nước của HCM ĐCSVN ra đời lãnh đạo, dẫn dắt quần chúng đấu
tranh.
- Khuynh hướng (chiều hướng) sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra
theo 2 chiều hướng:
+ Nếu KTTT phản ánh đúng (cùng chiều) CSHT sẽ góp phần bảo vệ, củng cố, thúc
đẩy CSHT phát triển.
+ Nếu phản ánh sai lệch CSHT sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT
VD: Đường lối, chinh sách của Đảng, nhà nước phù hợp sẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển, và ngược lại.
- Đặc điểm của sự tác động:

+ Các bộ phận của KTTT luôn tác động lẫn nhau và đều tác động đến CSHT đã
sinh ra nó, nhưng vị trí, vai trò không ngang bằng nhau. Trong XH có giai cấp: quan
điểm chính trị, pháp luật, nhà nước, đảng cầm quyền có vai trò to lớn nhất, bởi vì
những yếu tố này phản ánh trực tiếp cơ sở kinh tế, tập trung mọi quyền lực định
hương và tạo hành lang pháp lý cho kinh tế phát triển. Các bộ phận khác của KTTT
như triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo… tác động đến CSHT phải thông qua
nhà nước, pháp luật và các thể chế tương ứng thì mới phát huy được hiệu lực đối
với CSHT cũng như đối với toàn XH.
VD: Một bộ luật hoặc một quyết định của nhà nước ra đời có hiệu lực nó tác
động trực tiếp ngay đến đời sống… còn bộ phận khác…
+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT còn thể hiện thông qua vai trò của giai
cấp thống trị xét về mặt lợi ích của nó đối với lợi ích chung của xã hội. Nếu lợi ích
của nó phù hợp, thống nhất với lợi ích chung của xã hội thì thúc đẩy sự phát triển
kinh tế. Ngược lại, lợi ích của giai cấp thống trị đối kháng với lợi ích chung của xã
hội thì kìm hãm sự phát triển kinh tế và biểu hiện ở sự khủng hoảng về mặt kinh tế,
chính trị, xã hội nói chung.
3.2. Quan hệ giữa kinh tế và chính trị
* Kinh tế:
Là các phương diện cơ bản của đời sống kinh tế - xã hội, đó là cơ sở kinh tế,
quy luật kinh tế, lợi ích kinh tế v.v…Trong đó, lợi ích kinh tế được xem là yếu tố
quan trọng hàng đầu của mọi hoạt động cải biến xã hội.
* Chính trị:
Là sự phản ánh tập trung của kinh tế, là quan hệ lẫn nhau giữa các giai cấp,
các tập đoàn người, các tầng lớp xã hội trong việc giành, giữ và sử dụng chính
quyền nhà nước; chính trị còn là biểu hiện quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc về
mặt nhà nước.
- Cơ cấu của chính trị bao gồm: Ý thức chính trị, tổ chức chính trị và hoạt động
chính trị.
- Vấn đề cơ bản, chủ yếu nhất của chính trị là quyền lực nhà nước.



11
* Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị: Kinh tế và chính trị có quan hệ biện
chứng thống nhất với nhau. Trong đó, kinh tế giữ vai trò quyết định đối với chính
trị, chính trị có tác động mạnh mẽ trở lại kinh tế
- Kinh tế quyết định chính trị:
+ Vì sao:
+ Kinh tế là nội dung vật chất của chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập trung
của kinh tế
+ Chính trị của một giai cấp do địa vị của giai cấp đó quyết định và giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì cũng quyết định về chính trị
+ Lợi ích kinh tế là nguyên nhân xét đến cùng của những hành động chính trị
trong đời sống hiện thực
+ Biểu hiện:
+ Các quan điểm, tư tưởng chính trị và các tổ chức thích ứng với nó là do tính
tất yếu kinh tế quyết định
+ Các hình thức nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội thay đổi ít nhiều,
nhanh chóng tùy theo sự vận động, biến đổi của cơ sở kinh tế.
- Chính trị tác động mạnh mẽ trở lại kinh tế:
+ Bởi vì, trong quan hệ với kinh tế, chính trị có tính độc lập tương đối, hơn nữa
chính trị còn liên quan trực tiếp đến lợi ích sống còn của các giai cấp.
Khẳng định vai trò to lớn của chính trị Lênin viết: “Chính trị không thể không
chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế”
+ Sự tác động trở lại của chính trị đến kinh tế theo hai chiều hướng:
+ Nếu chính trị phản ánh sát đúng những yêu cầu chín muồi của sự phát triển
kinh tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
+ Ngược lại, sự tác động của chính trị sẽ trở nên tiêu cực nếu phản ánh không
đúng và hoạt động trái với tính tất yếu của sự phát triển kinh tế.
3.3. Ý nghĩa PPL và vận dụng
- Là cơ sở để nhận thức và vận dụng vào quá trình đổi mới kinh tế và đổi mới chính

trị của đất nước.
- Trong nhận thức và vận dụng quy luật phải xuất phát từ yếu tố kinh tế, CSHT,
đồng thời luôn coi trọng KTTT, chính trị; gắn đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, đổi mới chính trị tiến hành từng bước vững
chắc.
- Là cơ sở để phê phán những quan điểm sai trái, tuyệt đối hóa mặt kinh tế hoặc
tuyệt đối hóa mặt chính trị. Tuyệt đối hóa mặt kinh tế sẽ dẫn đến sai lầm của chủ
nghĩa duy vật kinh tế tầm thường. Tuyệt đối hóa mặt chính trị sẽ dẫn đến sai lầm,
chủ quan, duy ý chí dẫn đến thất bại trong hoạt động thực tiễn.
- Khi vận dụng vào nước ta, cần thấy được tính đặc thù của CSHT và KTTT
XHCN trong thời kỳ quá độ, đó là:
+ Việc xây dựng CSHT và KTTT XHCN phải được tiến hành từng bước với
những hình thức, bước đi thích hợp, tránh khuynh hướng chủ quan, duy ý chí, bất
chấp quy luật khách quan.
+ Đây là một giai đoạn lịch sử chuyển tiếp cho nên CSHT và KTTT ở đây chưa
phải là CSHT và KTTT XHCN với đầy đủ những đặc trưng của nó.
+ CSHT mang tính chất quá độ còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều
QHSX; trong đó QHSX XHCN ngày càng vươn lên giữ vai trò chủ đạo.


12
+ KTTT chưa thuần nhất tồn tại sự đối kháng về quan điểm, tư tưởng, có sự đấu
tranh quyết liệt giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
 Do vậy, đối với CSHT và KTTT hiện nay ở VN xét cho cùng là quá trình xây
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thông qua quản lý của Nhà nước và định
hướng XHCN. Đồng thời với nó là xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN thực hiện
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và khẳng định vai trò của hệ tư tưởng M-L, tư
tưởng HCM với sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay theo mục tiêu “DG, NM, DC,
CB, VM”.
- Trong những năm đầu xây dựng CNXH ở nước ta việc nhận thức và vận dụng

quy luật này còn bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm dẫn tới sự trì trệ trong phát
triển KT-XH như: chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan; nóng vội trong
cải tạo XHCN, xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần và duy trì quá lâu mô
hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Mặt khác, bộ máy KTTT còn đồ sộ, cồng
kềnh, quan liêu và kém hiệu lực…
- Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta đã nhận thức, vận dụng
đúng đắn quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT vào tiến hành
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị của đất nước.
ĐH 12: “Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn:…giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị” (tr 80).
- Quân đội: Xây dựng quân đội toàn diện, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở để
nâng cao chất lượng tổng hớp và sức chiến đấu. Đồng thời, tích cực tham gia xây dựng
phát triển kinh tế đất nước, kết hợp chặt chẽ KT-QP, QP-KT.
4. Phạm trù HTKTXH; tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình thay thế
các HTKTXH.
4.1. Phạm trù HTKTXH
Phạm trù HTKT-XH là nội dung cơ bản của CNDVLS và cũng là nội dung cơ
bản của toàn bộ chủ nghĩa Mác. Đây là một trong hai phát kiến vĩ đại nhất của Mác.
Học thuyết đó vạch rõ kết cấu cơ bản của mọi xã hội, cơ chế và quá trình vận động,
phát triển theo quy luật khách quan của xã hội.
a. Phương pháp tiếp cận HTKT-XH:
* Quan điểm phi mác xít:
- THDV siêu hình: cho rằng lịch sử vận động phát triển một cách ngẫu nhiên,
hỗn độn, không tuân theo quy luật, có chăng chỉ là vòng tròn khép kín.
- THDT, tôn giáo: Đi tìm động lực phát triển xã hội ở nhân tố tinh thần hoặc
trong ý thức tư tưởng của các vĩ nhân, cá nhân anh hùng. Tức là họ cho rằng sự vận
động, phát triển của lịch sử xã hội mang tính chủ quan, do thần linh, thượng đế
hoặc ý niệm, ý niệm tuyệt đối.
+ Hê ghen: Ý niệm tuyệt đối tha hóa thành tự nhiên, xã hội, con người, lịch sử,
chính trị.

+ Phoiơbách: Các xã hội khác nhau là do các tôn giáo khác nhau, muốn thay
thế xã hội này bằng xã hội khác thì phải thay đồi tôn giáo.
- Quan điểm của AnVin TôphLơ: Phương pháp tiếp cận nền văn minh, quy
toàn bộ tính chỉnh thể xã hội với sự tác động của tổng thể nhiều yếu tố vào một lĩnh
vực kinh tế. Phương pháp tiếp cận này tuyệt đối hoá vai trò kinh tế, phủ nhận vai
trò của các yếu tố khác và bỏ qua tính chất chính trị của xã hội và quy toàn bộ vận
động, phát triển sinh động, phong phú của xã hội vào một mặt là LLSX.


13
 Chưa đưa ra được phương pháp tiếp cận khoa học để giải thích đúng đắn sự
phát sinh, phát triển của xã hội.
* Phương pháp tiếp cận của Mác:
Khác với các hà tư tưởng trong lịch sử, Mác đã tiếp cận trong xây dựng phạm
trù HTKT-XH với phương pháp tổng hợp, không tuyệt đối hóa một mặt, tìm ra yếu
tố cơ bản, quan hệ cơ bản, trong đó làm nổi bật lĩnh vực kinh tế, quan hệ kinh tế.
Phương pháp tiếp cận được thể hiện:
- Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Mác đi nghiên cứu từ lĩnh vực
SXVC
SXVC là điểm khởi đầu để đi nghiên cứu các lĩnh vực khác. Mặt khác, con
người ta liên hệ và tác động lẫn nhau, trước hết là trong lĩnh vực SXVC. Chính trên
nền tảng của QHSX mà hình thành các quan hệ xã hội khác, hình thành xã hội và
các quy luật xã hội.
- Trong tất cả các mối quan hệ xã hội Mác làm nổi bật quan hệ sản xuất. Mác
coi đó là quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định mọi quan hệ khác
Sở dĩ như vậy vì QHSX là cái sườn cơ thể xã hội, là quan hệ cơ bản quyết định
các quan hệ xã hội khác giữa người với người, tức là quy định bản chất, đặc trưng của
xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Không chỉ dừng lại ở lý luận chung chung, trừu tượng Mác đi sâu nghiên cứu
“giải phẫu” một xã hội cụ thể đó là xã hội TBCN ở một số nước điển hình, gạt bỏ

những yếu tố không cơ bản, tìm ra xương sống có tính chất phổ biến của mọi
HTKT - XH: LLSX-QHSX-KTTT.
 Với phương pháp này, lần đầu tiên trong lịch sử, Mác đã làm cho tất cả các
yếu tố, các quan hệ của xã hội cùng có vai trò trong hình thành lên xã hội. Tuy
nhiên, vai trò của các yếu tố không ngang bằng nhau. Mác đã trừu tượng hóa ở
trình độ cao để thấy rõ 3 yếu tố cơ bản (LLSX, QHSX, KTTT); hai lĩnh vực chủ
yếu là sản xuất (kinh tế) và xã hội; tìm ra yếu tố xét đến cùng có vai trò quyết định
là LLSX và mặt quyết định là kinh tế, sản xuất.
 Với phương pháp này, HTKT-XH được Mác quan niệm như một cơ thể
sống, 1 hệ thống vận động, phát triển theo quy luật vốn có của nó. Lần đầu tiên
trong lịch sử, một quan niệm thật sự khoa học về xã hội ra đời, thể hiện quan niệm
DVBC trong lịch sử.
b. Nội dung cơ bản Phạm trù HTKTXH:
CNDVLS khẳng định: HTKT - XH là phạm trù cơ bản của CNDVLS, dùng để
chỉ xã hội trong từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của LLSX và một KTTT
tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
* HT KT-XH là một phạm trù cơ bản của CNDVLS dùng để chỉ xã hội trong
từng nấc thang lịch sử nhất định:
- Nó là phạm trù cơ bản của CNDVLS vì nó là một trong những nguyên lý cơ
bản của CNDVLS để có thể nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất và các quy luật của
xã hội. Đồng thời, nó cũng là phạm trù nền tảng để có thể từ đó xây dựng các khái
niệm, phạm trù của CNDVLS và là nền tảng khoa học để nghiên cứu và giải quyết
hàng loạt vấn đề khác nhau của CNDVLS như vấn đề giai cấp và đấu tranh giai
cấp, TTXH và YTXH, nhà nước và cách mạng…


14
- HT KT-XH chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, bởi ứng với mỗi
giai đoạn là một HT KT-XH cụ thể. Không có HT KT-XH chung chung cho mọi

giai đoạn lịch sử.
* Kết cấu: Bất kỳ một HT KT-XH nào cũng bao gồm 3 yếu tố cơ bản (LLSX,
QHSX, KTTT) mỗi yếu tố có vị trí vai trò riêng nhưng có quan hệ và tác động qua lại
lẫn nhau trong một thể thống nhất biện chứng.
- LLSX: là nền tảng vật chất kỹ thuật của 1 HTKT-XH; phản ánh mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên, là yếu tố suy đến cùng quyết định sự vận động, biến
đổi của HTKT-XH.
- QHSX: là “bộ xương” của cơ thể xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa người
với người trong quá trình sản xuất. QHSX là yếu tố cơ bản, chi phối và quyết định
mọi quan hệ xã hội khác, đồng thời là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt bản chất
của các chế độ xã hội khác nhau trong lịch sử. Hay nói cách khác, nó là tiêu chuẩn
để phân biệt HTKT-XH này với HTKT-XH khác. Mỗi một HTKT-XH có một kiểu
QHSX đặc trưng cho nó.
- KTTT: là bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội, có tác động mạnh mẽ đến
LLSX và QHSX, là công cụ bảo vệ, duy trì CSHT đã sinh ra nó.
 Các yếu tố cơ bản nói trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, hình thành
nên những quy luật phổ biến của xã hội, trong đó: Mối quan hệ giữa LLSX và
QHSX (là 2 mặt cơ bản của 1 PTSX) tạo thành quy luật QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX; Mối quan hệ giữa CSHT và KTTT (phản ánh cấu trúc cơ bản
của một chế độ xã hội) hình thành nên quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa
CSHT và KTTT.
4.2. Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình thay thế các HTKT-XH
Trong lời tựa của Bộ tư bản, C.Mác đưa ra một tư tưởng lớn: “Tôi coi sự phát triển
của những hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên".
Thực chất nội dung luận điểm này khẳng định: sự ra đời, phát triển và thay thế lẫn
nhau giữa các HTKT-XH theo trật tự hợp lôgíc từ thấp đến cao, không phụ thuộc vào ý
thức con người, nhưng lại thông qua hoạt động có ý thức của con người. Tính chất lịch
sử tự nhiên của các HTKT-XH luôn thống nhất giữa tính khách quan và năng động chủ
quan của con người. (Nếu chỉ thấy tính quy luật khách quan thì dễ quan niệm sự
phát triển của các HTKT-XH như là một quá trình tự nhiên thuần túy; còn nếu chỉ

thấy mặt chủ quan thì sự phát triển của các HTKT-XH lại mang tính tùy tiện ngẫu
nhiên. Theo Mác sự phát triển đó có sự thống nhất giữa quy luật khách quan và sự
năng động chủ quan của con người.) Cụ thể:
* Sự vận động, phát triển của các HTKT-XH là quá trình tuân theo những quy
luật khách quan:
- Bởi vì: xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, sự vận động của HTKTXH phải tuân theo quy luật tự nhiên; tiến trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội do chính các yếu tố bên trong, vốn có của HTKT-XH tác động lẫn nhau, không
phải do quyết định từ yếu tố bên ngoài.
- Trên cơ sở phân tích lôgic nội tại của HTKT-XH, Mác đã vạch ra cơ chế vận
động, biến đổi của các HTKT-XH do vận động của các quy luật cơ bản, chung nhất
chi phối, đó là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và quy
luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.


15
 Chính sự tác động tổng hợp của hai quy luật này quy định đến sự vận động,
phát triển của xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
- Cơ chế vận động của HTKT-XH đi từ sự vận động, phát triển của LLSX
Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định, QHSX cũ sẽ không còn phù
hợp, dẫn tới CMXH làm thay đổi QHSX. Khi QHSX thay đổi (tức CSHT thay đổi)
dẫn tới sự thay đổi toàn bộ những tư tưởng, chinh trị, pháp quyền…cùng những tổ
chức, thiết chế xã hội tương ứng với các quan hệ xã hội ấy (KTTT thay đổi). Đến
đây, một HTKT-XH mới xuất hiện thay thế HTKT-XH cũ. Cứ liên tục như vậy làm
cho các HTKT-XH vận động từ thấp đến cao. Đó là quá trình lịch sử tự nhiên.
Như vậy, chính sự vận động tổng hợp của các quy luật đã làm cho xã hội vận
động từ thấp đến cao, từ HT KT-XH sang HT KT-XH khác, cao hơn, tiến bộ hơn.
Với ý nghĩa ấy, Mác cho rằng sự phát triển và thay thế lẫn nhau của các HTKT-XH
là một quá trình lịch sử tự nhiên. Thực tế xã hội loài người đã trải qua 5 HTKT-XH
từ thấp dến cao: CXNT, XHNL, PK, TBCN, XHCN.
* Sự phát triển của các HT KT-XH phải thông qua vai trò năng động chủ
quan của con người:

- Bởi vì: Khác quy luật tự nhiên, quy luật xã hội chỉ biểu hiện và phát huy tác
dụng thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Hoạt động thực tiễn của con người là mắt khâu quan trọng nhất trong cơ chế tác
động của quy luật xã hội.
- Con người chính là nhân tố hàng đầu và quan trọng nhất trong LLSX. Hơn
nữa, chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn của con người thì các quy luật của xã hội
mới được thực hiện.
- Con người có thể thúc đẩy cho quy luật mau chóng được thực hiện, rút ngắn
thời gian trong quá trình phát triển của xã hội nhưng cũng có thể kìm hãm quy luật
làm chậm quá trình phát triển của xã hội).
 Hoạt động của con người luôn chịu sự quy định của điều kiện khách quan.
Do đó, việc sáng tạo ra lịch sử của con người cũng phải tuân theo quy luật khách
quan.
* Tính phong phú muôn vẻ trong sự vận động, phát triển của HTKT-XH:
- Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội vừa thể hiện tính liên tục,
vừa thể hiện tính đứt đoạn. Tính liên tục được quy định bởi sự phát triển không
ngừng của LLSX. Tính đứt đoạn trong sự phát triển của xã hội có nguyên nhân từ
sự thay đổi về chất của các quan hệ xã hội, trong đó sự thay đổi của QHSX giữ vai
trò quyết định.
- Sự vận động phát triển của các HTKT-XH diễn ra không đều, ở mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau thì tốc độ phát triển cũng khác nhau. Trong cùng một thời điểm
lịch sử thì ở các dân tộc, các quốc gia, sự phát triển của các dân tộc, các quốc gia
diễn ra không đồng đều. (Do đặc điểm của mỗi thời đại, mỗi dân tộc; Do sự phát
triển không đều về mặt kinh tế dẫn đến sự phát triển không đều về hình thái xã hội;
Do trình độ nhận thức và vận dụng quy luật của con người ở mỗi thời đại, mỗi dân
tộc khác nhau).
- Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của HTKT-XH không chỉ diễn ra bằng
con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự phát triển rút ngắn trong những
điều kiện lịch sử nhất định.



16
+ Thực tiễn loài người đã và đang trải qua 5 HTKT-XH: CSNT - CHNL - PK TBCN - CNCS. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, dân tộc cụ thể, không nhất thiết phải
tuần tự trải qua 5 HTKT-XH mà có thể thực hiện rút ngắn, bỏ qua một hoặc một vài
HTKT-XH để tiến lên HTKT-XH cao hơn.
+ Việc bỏ qua một hoặc một vài HT KTXH để tiến lên HT KTXH cao hơn vẫn
phải tuân theo quy luật và phụ thuộc vào những điều kiện khách quan, nhân tố chủ
quan ở mỗi nước, mỗi dân tộc đó. Điều kiện để một quốc gia, dân tộc có thể bỏ qua
một hoặc một vài HTKT-XH:
+ Một là: HT KTXH định bỏ qua đã trở nên lỗi thời, lạc hậu trên thế giới
+ Hai là: HT KTXH cao hơn định xây dựng đã xuất hiện và tỏ rõ tính ưu việt của
nó trên thế giới
+ Ba là: Trong nước đó đã xuất hiện lực lượng xã hội tiên tiến đủ khả năng lãnh
đạo cuộc chuyển biến cách mạng tiến lên HT KTXH cao hơn và được sự giúp đỡ của
các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
 Như vậy, cả con đường tuần tự và con đường rút ngắn trong quá trình phát
triển của xã hội đều phù hợp quy luật, đều thể hiện sự phát triển lịch sử tự nhiên
của xã hội. Nó là sự thống nhất biện chứng giữa tính lôgic, tính lịch sử; tính liên tục
và tính đứt đoạn.
+ Thực tiễn lịch sử chứng minh: Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua
5 HTKT-XH (không chỉ có Việt Nam bỏ qua mà đã có nhiều nước khác bỏ qua
như: Nga, Ba Lan, Đức từ CSNT ->PK
Mỹ, Canađa từ CHNL->TBCN
Việt Nam, Trung Quốc từ PK ->CSCN)
+ Hiện nay Việt Nam cũng đang tiến hành quá trình phát triển xã hội bỏ qua
CNTB. Đó cũng là một quá trình lịch sử tự nhiên, phù hợp với quy luật khách quan
của lịch sử và có đủ điều kiện để thành công: CNXH đã xuất hiện (CMT 10 Nga);
CNTB đã lỗi thời; Có ĐCS lãnh đạo….
5. Giá trị bền vững của học thuyết HTKTXH và ý nghĩa của nó đối với
nhận thức con đường phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của

nước ta.
* Giá trị bền vững của học thuyết HTKTXH:
- Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học thuyết đó vạch ra nguồn gốc, động lực
bên trong của sự phát triển xã hội, tìm ra nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện,
biến đổi của những hiện tượng xã hội. Đem lại cuộc cách mạng trong toàn bộ quan
niệm về xã hội .
- Là cơ sở khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội. Muốn cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới phải mang tính chất tổng thể, chú trọng cả 3 yếu tố: LLSX,
QHSX và KTTT.
- Là cơ sở khoa học để củng cố niềm tin vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội.
Bởi vì cơ sở đó cho phép khẳng định, sự ra đời, tồn tại phát triển và thay thế một
hình thái kinh tế - xã hội là tất yếu như nhau; sự ra đời và thay thế chủ nghĩa tư bản
cho chiến thắng của chủ nghĩa xã hội cũng là khách quan.
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội.
Đây là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bác
bỏ những quan điểm thù địch, sai trái về sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội;


17
phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ, cách tiếp cận xã hội theo các nền văn
minh.v.v… nhằm chứng minh cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ tư bản chủ nghĩa.
 Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học đã bổ
sung, phát triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lý luận hình thái kinh tế - xã
hội vẫn giữ nguyên giá trị cách mạng và khoa học của nó.
* Ý nghĩa của nó đối với nhận thức con đường phát triển quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN của nước ta:
a. Vận dụng lý luận HKT-XH vào thực tiễn cách mạng VN hiện nay cho phép
khẳng định: Con đường phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của nước
ta là tất yếu, hợp quy luật, có khả năng và điều kiện.
- Tính tất yếu, hợp quy luật quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản

chủ nghĩa ở nước ta dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn sau: Lý luận hình thái
kinh tế - xã hội, với tư tưởng về sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là
quá trình lịch sử tự nhiên và lý luận về bỏ qua một vài hình thái kinh tế - xã hội quá
độ lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Lý luận đó vận dụng vào thời đại ngày
nay thì đối với các nước kinh tế chậm phát triển sau khi giành độc lập, quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là hợp quy luật lịch sử. Thực tế lịch sử cũng đã diễn ra những
bước quá độ bỏ qua và giành thắng lợi. Ví dụ như Mỹ bỏ qua phát triển chế độ
phong kiến quá độ lên chủ nghĩa tư bản; Nga, Ba Lan, Đức từ CSNT ->PK…
- Điều kiện và khả năng biểu hiện:
+ Về kinh tế. Với nhận thức và sự vận dụng đúng đắn quy luật về kinh tế thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng là tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế
để tạo cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Cùng với nó, nước ta trong khu vực kinh
tế năng động tạo tiền đề cho nền kinh tế nước ta có thể kế thừa được những thành
tựu khoa học công nghệ hiện đại để phát triển. Thành tựu những năm đổi mới vừa
qua đã chứng minh nền kinh tế nước ta phát triển đúng quy luật, tăng trưởng cao, ổn
định.  bởi vậy không cần phát triển qua chế độ tư bản chủ nghĩa, mà vẫn cho
phép xác lập được những tiền đề kinh tế - vật chất cho bước quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
+ Về chính trị. Đảng đổi mới ngang tầm thời đại, khẳng định là lực lượng
duy nhất đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh dạo cách mạng Việt Nam đi đến
thắng lợi cuối cùng, năng lực tổ chức, quản lý nhà nước không ngừng nâng cao,
bản chất chế độ chính trị được giữ vững, ổn định xã hội. Đổi mới chính trị ở
nước ta đúng nguyên tắc, phù hợp với quy luật cho nên nó là một điều kiện
quan trọng để nhận thức nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội là có điều kiện và
khả năng.
+ Về tư tưởng. Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh không ngừng
được kế thừa phát triển và là nền tảng kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng;
tinh thần yêu nước, tư tưởng về khối đại đoàn kết dân tộc không ngừng được củng
cố vững chắc…
+ Về quốc tế. Mặc dù sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến không

còn, nhưng lịch sử lại tạo ra tiền đề mới để thực hiện bước bỏ qua này đó là quốc tế
hoá đời sống kinh tế, xu hướng mở cửa, giao lưu, hội nhập …ngày càng lớn. Với
những tiền đề đó, cho phép các nước kinh tế chậm phát triển có thể tận dụng trình
độ công nghệ cao, vốn đầu tư…vào phát triển.


18
 Đây là cơ sở khoa học cho chúng ta củng cố niềm tin vào sự tất thắng của sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay; là vũ khí lý luận phê phán
những quan điểm sai trái, cho rằng nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội là không
đúng quy luật hoặc không có khả năng, điều kiện.
b. Lý luận HTKT-XH giúp chúng ta nhận thức rõ hơn thực chất và bản chất của
con đường đi lên CNXH bỏ qua TBCN:
- Thực chất của việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay, là: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp
thu, kế thừa những thành tựu của nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt là về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại”.
- Bản chất của con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là phát triển “rút ngắn”, cốt lõi là tăng trưởng nhảy vọt
lực lượng sản xuất, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
- Xây dựng chủ nghĩa xó hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho
nên phải trải qua một thời kỳ quỏ độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ.
 Đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn phải chống chủ quan duy ý chí, chống

đốt cháy giai đoạn; đồng thời chống quan điểm duy vật máy móc trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
VẤN ĐỀ 2: GIAI CẤP, MỐI QUAN HỆ GIAI CẤP, DÂN TỘC VÀ NHÂN
LOẠI
1. Định nghĩa giai cấp; kết cấu xã hội – giai cấp trong xã hội.
1.1. Định nghĩa giai cấp
a. Các quan điểm phi mác xít:
* Duy tâm, tôn giáo:
- Đạo Ki tô: Giai cấp là sự an bài cùa Chúa.
- Đạo Bàlamôn: Các hạng người khác nhau xuất thân từ các bộ phận khác nhau
của “Đấng tối cao”: Đẳng cấp tăng lữ được sinh ra từ mồm của đấng tối cao, chuyên
đi truyền đạo; Đẳng cấp vương công, vua chúa, tướng lĩnh, võ sĩ được sinh ra từ tay
của đấng tối cao; Đẳng cấp thường dân, điền chủ, thương gia được sinh ra từ đùi của
đấng tối cao; Đẳng cấp của những người tiện dân và nô lệ được sinh ra từ bàn chân
của đấng tối cao.
* Giai cấp tư sản: Hình thành 2 khuynh hướng:
- Thừa nhận giai cấp và đấu tranh giai cấp, song lại dựa vào những tiêu chí không
cơ bản để phân chia giai cấp như: Sự khác nhau về chủng tộc, màu da, tài năng, tri
thức, địa vị, uy tín xã hội, thậm chí cả sở thích cá nhân hoặc theo mức sống. Đồng thời
họ cũng thừa nhận giai cấp và đấu tranh giai cấp nhưng chỉ trong trật tự xã hội tư bản
chứ không dẫn đến cách mạng xã hội.


19
- Không thừa nhận xã hội có giai cấp. Cho giai cấp chỉ là sự khác nhau về tâm lý.
 Nhìn chung, do bị hạn chế bởi thời đại lịch sử hoặc do lập trường giai cấp, những
quan điểm trên bàn về giai cấp một cách duy tâm, siêu hình, chưa khoa học.
b. Quan điểm của TH M-L:
*. Quan điểm của Mác – Ăng ghen: Mặc dù chưa đưa ra định nghĩa nhưng các
ông đã khẳng định: Sự phân chia xã hội thành giai cấp là kết quả tất nhiên của

những PTSX nhất định trong lịch sử. Từ đó, đã đưa ra phương pháp luận đúng đắn
khi tiếp cận giai cấp:
- Phải có quan điểm toàn diện
- Phải gắn với một hệ thống sản xuất vật chất nhất định
- Phương thức sản xuất là cơ sở hiện thực của việc phân chia giai cấp
* Cái mới của Mác trong lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp:
Được Mác trình bày trong thư gửi Vâyđờmâye, khái quát thành 3 vấn đề cơ
bản như sau:
- Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn với những giai đoạn lịch sử nhất định của
sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới chuyên chính vô sản.
- Bản thân nền chuyên chính này chỉ là bước quá độ tiến tới thủ tiêu mọi giai
cấp và tiến tới xã hội không có giai cấp.
* Định nghĩa giai cấp của Lênin:
Trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại”, Lênin định nghĩa: "Người ta gọi là giai
cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
(thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối
với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như
vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều
mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể
chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác
nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định".
Phân tích:
- Giai cấp là những tập đoàn người to lớn.
+ Giai cấp không phải là những nhóm người, càng không phải là những con
người đơn lẻ. Trái lại, giai cấp là những tập đoàn người to lớn. Tập đoàn người
trong xã hội với tính cách là một giai cấp, không phải là sự cộng lại đơn thuần, là
tổng số của các cá nhân, mà đó là những tập đoàn người gắn liền với một hệ thống
sản xuất xã hội-lịch sử, là sản phẩm của hệ thống sản xuất xã hội đó.

VD: Hệ thống sản xuất xã hội Nô lệ sinh ra giai cấp Chủ nô – Nô lệ; Xã hội Phong
kiến sinh ra địa chủ - nông dân; xã hội Tư bản sinh ra giai cấp Tư sản – Vô sản.
+ Không phải mọi hệ thống sản xuất đều sản sinh ra giai cấp mà chỉ có hệ
thống sản xuất nào chứa đựng những điều kiện vật chất tạo ra sự đối lập về lợi ích
giữa các tập đoàn người thì mới có sự phân chia giai cấp.
- Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về địa vị KT-XH trong một hệ thống
sản xuất vật chất nhất định. (đặc trưng cơ bản nhất để nhận biết giai cấp và phân biệt
sự khác nhau giữa các giai cấp)


20
+ Địa vị KT-XH của giai cấp là tổng hoà những điều kiện vật chất, KT-XH do
phương thức sản xuất quy định, để khẳng định giai cấp đó là giai cấp thống trị hay
bị trị, giai cấp bóc lột hay bị bóc lột.
+ Địa vị KT-XH của một giai cấp được quy định ở 3 mối quan hệ cơ bản:
Thứ nhất, quan hệ của giai cấp đó đối với việc sở hữu TLSX.
Thứ hai, quan hệ của giai cấp đó trong tổ chức quản lý và phân công lao động xã
hội.
Thứ ba, quan hệ của giai cấp đó trong phân phối sản phẩm lao động làm ra.
 Trong những quan hệ trên, quan hệ đối với TLSX là quan hệ cơ bản và chủ
yếu nhất quyết định trực tiếp đến địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp. Bởi vì, giai
cấp nào nắm giữ TLSX tức là nắm được phương tiện vật chất chủ yếu của nền sản
xuất xã hội và theo đó sẽ nắm giữ luôn vai trò chi phối trong tổ chức quản lý sản xuất
và phân phối sản phẩm lao động. Từ chỗ thống trị về kinh tế, giai cấp đó cũng giữ
luôn vai trò thống trị trên các lĩnh vực khác của đời sống xã hội và trở thành giai cấp
thống trị xã hội. Các giai cấp khác do không có TLSX, buộc phải phụ thuộc vào giai
cấp có TLSX và trở thành các giai cấp bị thống trị, bị bóc lột.
Vì vậy, thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập
đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do khác nhau về địa vị
trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.

 Những mối quan hệ này thường được pháp luật quy định và thừa nhận. Nó được
thể chế hóa bằng các điều luật của nhà nước và nó được nhà nước bảo vệ.
* Ý nghĩa PPL:
- Định nghĩa giai cấp của V.I.Lênin mang bản chất cách mạng và khoa học, có
giá trị to lớn về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở để nhận thức đúng đắn vị trí, vai
trò, bản chất của các giai cấp trong lịch sử.
- Trang bị cho giai cấp vô sản cơ sở lý luận khoa học trong cuộc đấu tranh xoá
bỏ giai cấp và xây dựng xã hội mới.
- Cơ sở khoa học để bác bỏ quan niệm của CNDT, CNDVSH hoặc của giai cấp
tư sản về cách xem xét sự khác nhau giữa các giai cấp là đi từ những dấu hiệu bề
ngoài, không bản chất nhằm mục đích biện hộ cho sự tồn tại của giai cấp thống trị
bóc lột – giai cấp tư sản hiện nay.
1.2. Nguồn gốc giai cấp và kết cấu xã hội – giai cấp trong xã hội
a. Nguồn gốc giai cấp:
* Quan điểm phi mác xít:
Nhìn chung đều phủ nhận nguồn gốc kinh tế và xã hội của giai cấp.
- Quan điểm duy tâm tôn giáo: Cho rằng XH mới sinh ra đã có kẻ giàu, người
nghèo, kẻ thống trị và người bị trị là do thần linh thượng đế an bài sắp đặt.
- Quan điểm của học giả tư sản:
+ Đuyrinh: Bạo lực sinh ra giai cấp
+ Các học giả tư sản hiện nay: Thuyết “chức năng cơ cấu” nghiên cứu xã hội
như một cơ thể sống có đầu, mình, chân, tay. Đầu giữ vai trò thống trị vì có chức
năng suy nghĩ, chân tay bị trị -> xã hội phân chia giàu, nghèo; thống trị, bị trị là tất
yếu.
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Khẳng định: Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nguồn gốc sâu xa; chế
độ chiếm hữu tư nhân về TLSX là nguồn gốc trực tiếp ra đời của giai cấp.


21

- Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định dẫn đến "của dư
tương đối" tạo khả năng khách quan và điều kiện khách quan cho chế độ tư hữu
xuất hiện.
- Chế độ tư hữu ra đời đã dẫn tới sự khác nhau về địa vị của các tập đoàn người
trong một hệ thống sản xuất vật chất nhất định, giai cấp xuất hiện.
* Con đường hình thành giai cấp:
- Những người có chức quyền trong bộ lạc đã lợi dụng, chiếm đoạt tài sản của
công xã làm của riêng. Từ đó hình thành giai cấp bóc lột đầu tiên(giai cấp chủ nô).
- Tù binh bị bắt trong các cuộc xung đột vũ trang đã có điều kiện được nuôi
sống và bị bóc lột, sử dụng như công cụ (giai cấp nô lệ).
- Các lực lượng khác phân hoá theo 2 hướng trên. Hoặc trở thành giai cấp bị trị
hoặc trở thành giai cấp thống trị, tuỳ theo lợi ích của họ gắn đến đâu.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khẳng định quan điểm duy vật về nguồn gốc của giai cấp.
- Là cơ sở để nhận thức đúng đắn vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp.
+ Giai cấp là một hiện tượng lịch sử.
+ Muốn xoá bỏ giai cấp trước hết phải xoá bỏ tận gốc chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất.
b. Kết cấu xã hội – giai cấp:
* Khái niệm: Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ
giữa các giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
* Trong một kết cấu xã hội - giai cấp bao giờ cũng gồm có hai giai cấp cơ bản và
những giai cấp không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian.
- Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm
của những phương thức sản xuất thống trị nhất định. VD : chủ nô và nô lệ trong chế
độ nô lệ, địa chủ và nông nô trong chế độ phong kiến, tư sản và vô sản trong chế độ
tư bản chủ nghĩa.
 Hai giai cấp cơ bản của mỗi chế độ kinh tế - xã hội là sản phẩm đích thực của
chế độ kinh tế - xã hội đó, đồng thời là những giai cấp quyết định sự tồn tại, sự phát
triển của hệ thống sản xuất trong xã hội đó.

- Những giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất
tàn dư, hoặc mầm mống trong xã hội. Ví dụ: Trong buổi đầu của xã hội Phong kiến
đó là gc nô lệ và chủ nô với tư cách là tàn dư của chế độ xã hội cũ.
 Trong quá trình phát triển của lịch sử, các giai cấp cơ bản và không cơ bản có
thể có sự chuyển hoá do sự phát triển và thay thế nhau của các phương thức sản xuất.
- Trong xã hội có giai cấp, ngoài những giai cấp cơ bản và không cơ bản còn có
các tầng lớp và nhóm xã hội nhất định. Đó là tầng lớp bình dân trong xã hội nô lệ,
các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn trong xã hội tư bản và tầng lớp trí
thức tồn tại ở mọi xã hội có giai cấp.
* Kết cấu xã hội - giai cấp trước hết là do trình độ phát triển của phương thức
sản xuất xã hội quy định. Trong xã hội có giai cấp, kết cấu xã hội - giai cấp thường
rất đa dạng do tính đa dạng của chế độ kinh tế và cơ cấu kinh tế quy định.
* Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. Sự
vận động, biến đổi đó diễn ra không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến các phương
thức sản xuất, mà cả trong quá trình phát triển của mỗi phương thức sản xuất.
* Ý nghĩa PPL:


22
- Là cơ sở khoa học để nhận biết kết cấu xã hội – giai cấp của các PTSX.
- Phân tích khoa học kết cấu xã hội - giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp vô
sản xác định đúng các mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội; nhận thức
đúng địa vị, vai trò và thái độ chính trị của mỗi giai cấp. Trên cơ sở đó để xác định đối
tượng và lực lượng cách mạng; nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng, v.v..
- Là cơ sở để nghiên cứu kết cấu giai cấp ở nước ta trong TKQĐ hiện nay khi
vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
2. Tính tất yếu và vai trò của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
của thời đại.
2.1. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp:
a. Định nghĩa đấu tranh giai cấp:

Lênin: “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống
một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao
động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người
hữu sản hay giai cấp tư sản". (V.I.Lênin, Toàn tập, tập 7, Nxb Tiến Bộ, Mátxcơva,
1979, tr. 237 – 238).
- Là đấu tranh của toàn bộ giai cấp này chống lại toàn bộ giai cấp khác. Thực
chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của giai cấp bị thống trị, bóc lột chống
lại giai cấp thống trị, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
- Trục chính của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp cơ bản
có lợi ích đối lập nhau trong một PTSX . (giữa nô lệ và chủ nô trong chế độ chiếm
hữu nô lệ, giữa nông dân với địa chủ phong kiến trong chế độ phong kiến...)
- Trong đấu tranh giai cấp các giai cấp khác và tầng lớp trung gian cũng bị lôi
cuốn vào cuộc đấu tranh đó.
- Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội. Mục tiêu của đấu tranh
giai cấp là vấn đề giành chính quyền nhà nước. Mục tiêu cuối cùng của các cuộc đấu
tranh giai cấp là giải quyết vấn đề chính quyền nhà nước, chính quyền về tay nhân dân
lao động.
- Nguyên nhân của ĐTGC xuất phát từ sự phát triển mang tính xã hội hóa ngày
càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội: Mâu thuẫn giữa một bên
là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới, với một bên
là giai cấp thống trị, bóc lột, đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sản xuất lỗi
thời, lạc hậu.
b. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp không tồn tại sự bình đẳng. Sự đối lập về lợi ích căn bản
giữa các tập đoàn người là nguyên nhân của đấu tranh giai cấp. Vì thế, đấu tranh giai cấp
là một tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. M-Ă chỉ rõ : « Lịch sử tất cả các xã
hội cho đến nay chỉ là lịch sử đấu tranh giai cấp ».
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau khi xem xét tính tất yếu của ĐTGC.

* Quan điểm phi mác xít:
Nhìn chung, phủ nhận tính tất yếu và vai trò của đấu tranh giai cấp theo họ có
thể điều hoà giai cấp, thủ tiêu đấu tranh giai cấp.
* Quan điểm mác xít:


23
CNDVLS khẳng định: Trong xã hội có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp là
tất yếu khách quan.
Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, từ sự đối lập
về lợi ích căn bản không thể điều hoà được giữa các giai cấp.
Đó chính là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX (mâu thuẫn kinh tế) biểu hiện về
mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị. LLSX và
người lao động chỉ được giải phóng thông qua đấu tranh giai cấp.
* Trong giai đoạn hiện nay của thời đại, ĐTGC vẫn là một tất yếu.
Bởi vì:
- Những nguyên nhân phân chia giai cấp và ĐTGC vẫn còn tồn tại.
Nguyên nhân phân chia giai cấp vẫn còn tồn tại là do chế độ tư hữu về TLSX
vẫn còn tồn tại. Chế độ tư hữu là cơ sở cho sự phân hóa xã hội thành các giai cấp có
lợi ích đối kháng nhau.
- Trong giai đoạn hiện nay vẫn tồn tại những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày
nay, đó là: Mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH; mâu thuẫn giữa lao động và tư bản;
mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển với các nước thuộc thế giới thứ ba ngày
càng gay gắt; mâu thuẫn giữa các nước tư bản và giữa các tập đoàn tư bản với nhau,
giữa các trung tâm lớn của CNTB (Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản). Ngoài những mâu
thuẫn cơ bản còn có những mâu thuẫn khác liên quan đến vận mệnh của nền văn
minh nhân loại được biểu hiện thông qua những vấn đề có tính cấp bách toàn cầu
như ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.... Sự vận động tổng hợp của các mâu
thuẫn đó làm cho cuộc đấu tranh giai cấp có những biểu hiện mới cả về tính chất, nội
dung và hình thức so với trước. Do vậy trong giai đoạn hiện nay mâu thuẫn giai cấp

ngày càng sâu sắc hơn, đấu tranh giai cấp vẫn là tất yếu.
* Ý nghĩa PPL:
- Là cơ sở để khẳng định tính tất yếu của đâu tranh giai cấp.
- Phê phán những quan điểm sai trái xung quanh vấn đề này.
2.2. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay của thời đại.
Trong giai đoạn hiện nay của thời đại, ĐTGC vẫn là một trong những động lực
trực tiếp và chủ yếu thúc đẩy xã hội phát triển:
- Đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội dẫn đến xoá bỏ HTKTXH TBCN, thiết lập HTKT-XH CNCS cao hơn, tiến bộ hơn.
- Đấu tranh giai cấp tác động trực tiếp đến sự tiến hoá của xã hội.
+ Đấu tranh giai cấp tác động trực tiếp đến sự phát triển của LLSX.
+ Đấu tranh giai cấp làm cho giai cấp cách mạng và quần chúng trưởng thành
về mọi mặt.
+ Đấu tranh giai cấp là động lực của đời sống văn hoá tinh thần.
Trong quá trình đấu tranh giai cấp, các quan điểm lý luận mới về triết học, đạo
đức, thẩm mỹ...được hình thành và phát triển.
3. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
hiện nay.
* Tính tất yếu:
- Do đặc điểm kinh tế - xã hội ở nước ta quy định.
+ Quá độ gián tiếp, điểm xuất phát thấp, LLSX thấp kém
+ Nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp phức tạp, bước đầu hình thành, đang biến đổi….


24
- Mục tiêu cuối cùng của giai cấp vô sản, của Đảng, Nhà nước ta chưa hoàn thành.
(Xây dựng thành công CNXH)
- Cơ sở kinh tế nảy sinh giai cấp bóc lột, mâu thuẫn giai cấp còn tồn tại.
Đó là kinh tế nhiều thành phần, trong đó có cả kinh tế tư bản tư nhân. Đặc
biệt là nền sản xuất nhỏ với trình độ thấp ->rất rễ nảy sinh gai cấp bóc lột.

- Khuynh hướng tự phát lên CNTB còn tiềm ẩn.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch.
- Tàn dư tư tưởng, phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại.
* Điều kiện mới:
- Thuận lợi:
+ Đất nước ổn định.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp, địa vị các giai cấp biến động có lợi cho sự nghiệp
cách mạng của nước ta: GCCN từ chỗ là GC bị thống trị và bóc lột, nay đã trở thành
GC lãnh đạo chính quyền nhà nước và lãnh đạo xã hội. GCCN có sự phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng. Bộ phận công nhân có trình độ chuyên môn cao ngày
càng nhiều; GC nông dân đã và đang có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Đội ngũ trí thức cũng có sự phát triển nhanh chóng, có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN; Khối liên minh GC mới công nhân
- nông dân - trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN được củng cố vững chắc và trở
thành nền tảng của chế độ XH mới ở nước ta.
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam được giữ vững và tăng cường.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được củng cố hoàn thiện.
+ Sự nghiệp đổi mới đất nước đạt được những thành tựu to lớn tạo ra thế và lực
mới cho đất nước.
+ Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập
và hợp tác quốc tế tạo thời cơ, vận hội mới.
- Khó khăn:
+ Thời cơ và thách thức đan xen. (4 nguy cơ)
+ Các thế lực thù địch thực hiện âm mưu DBHB, sử dụng chiêu bài: dân chủ,
nhân quyền, tôn giáo để chống phá sự nghiệp cách mạng.
+ Mặt trái của nền KTTT đang bộc lộ và có những biểu hiện rất tiêu cực nhất là
đạo đức, lối sống
+ Kinh nghiệm tổ chức, xây dựng và quản lý xã hội mới của chúng ta chưa
nhiều, năng lực lãnh đạo và quản lý của nhà nước vẫn còn những hạn chế nhất định
+ Niềm tin của một bộ phận nhân dân vào chế độ XHCN suy giảm, đời sống

của một bộ phân nhân dân còn khó khăn.
* Nội dung mới:
- Giải quyết vấn đề ai thắng ai giữa hai con đường: XHCN và TBCN
- Mục tiêu của cuộc đấu tranh gc trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta là xây dựng
thành công CNXH.
- Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này phải thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến
lược: Xây dựng và BVTQ VNXHCN.
- Nhiệm vụ cơ bản: bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam XHCN và xây dựng thành công CNXH.
+ Về kinh tế: Giải quyêết ấn đề ai thắng ai giữa KTTT với giữ vững định
hướng XHCN. Phải thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.


25
+ Về chính trị: Giải quyết vấn đề ai thắng ai giữa đa nguyên đa đảng với giữ
vững sự lạnh đạo của Đảng. Phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH,
thực hiện công bằng xã hội chống áp bức bất công.
+ Về Văn hoá tư tưởng: Phải đấu tranh chống các quan điểm thù địch chống
phá cách mạng Việt Nam, phủ nhận con đường đi lên CNXH ở nước ta, phủ nhận
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng.
+ Về quân sự: Phải luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng giữ vững độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ
Đảng, bảo vệ công cuộc đổi mới đất nước, Bảo vệ hạnh phúc của nhân dân.
* Hình thức mới:
- Phong phú, đa dạng trên mọi lĩnh vực: Kết hợp cải tạo với xây dựng; kinh tế với
chính trị; bạo lực với hoà bình; giáo dục thuyết phục với hành chính; tham gia mở cửa,
hội nhập, hợp tác quốc tế; sử dụng các hình thức trung gian quá độ…Trong đó đưa sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN là vấn đề có ý nghĩa quyết định.
* Tính chất mới: Gay go, phức tạp, quyết liệt, lâu dài, vừa đối kháng vừa không
đối kháng.

* Ý nghĩa phương pháp luận.
- Khẳng định tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời đại và ở Việt Nam
hiện nay.
- Nhận thức đầy đủ điều kiện, nội dung, hình thức mới của cuộc đấu tranh giai
cấp trong thời đại hiện nay và ở Việt Nam.
- Phê phán một số quan điểm sai lệch về ĐTGC ở VN hiện nay:
+ Chỉ thấy ĐTGC với nội dung là đấu tranh địch – ta.
+ Chỉ thấy hình thức ĐTGC là đối đầu trực tiếp.
+ Nói đến đấu tranh kinh tế thường chỉ thấy việc cải tạo, xóa bỏ, không thấy mặt XD.
+ Cho rằng ĐTGC trong điều kiện hiện nay là tư duy cũ, dẫn tới chủ nghĩa thành
phần, kỳ thị với các thành phần kinh tế.
+ ĐTGC hoàn toàn đối lập với quan điểm về đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Xác định trách nhiệm của quân đội và người cán bộ trong cuộc đấu tranh giai
cấp ở nước ta hiện nay. (Đặc biệt trong nhiệm vụ đấu tranh chính trị tư tưởng,
phòng chống “DBHB”.)
- CTĐ, CTCT: giáo dục nâng cao lập trường giai cấp và tinh thần cảnh giác
cách mạng.
- Đảng CSVN: “Con đường chúng ta đi là con đường XHCN, nếu không nói đến
đấu tranh giai cấp thì không rõ con đường chúng ta đã và đang đi. Xã hội sẽ mất
phương hướng về giai cấp, dẫn tới chệch hướng XHCN”.
4. Tính thời sự của vấn đề quan hệ giai cấp, dân tộc và nhân loại trong thế
giới ngày nay.
* Mối quan hệ giai cấp, dân tộc và nhân loại:
- Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định được thành lập trong lịch sử dựa
trên cơ sở cộng đồng về ngôn ngữ, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế và tâm lí, biểu hiện trong
cộng đồng văn hoá.
- Nhân loại là một phạm trù chỉ toàn thể các cộng đồng người sống trên trái đất.
- Giai cấp, dân tộc và nhân loại có sự thống nhất biện chứng với nhau. Sự tồn tại,
phát triển của các dân tộc, các giai cấp không tách rời sự tồn tại của cả cộng đồng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×