Câu 1: Triết học là gì? Phân tích vấn đề cơ bản của triết học và các hình thức
cơ bản của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học?
Trả lời: Triết học là gì? Các quan điểm trớc Mác
- Thời cổ đại: Triết học bao gồm các tri thức hiểu biết của con ngời về thế giới,
hiểu biết vũ trụ và giải thích bằng hệ thống t duy.
- Thời cận đại: Triết học là khoa học của các môn khoa học, coi triết học là
môn khoa học mẹ của các môn khoa học khác.
-Quan điểm MácXít: Triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung
của con ngời về thế giới, về vị trí và vai trò của con ngời đối với thế giới ở trình độ
cao, là khoa học về những quy luật vận động của t duy con ngời về thế giới.
-Triết học có đặc điểm so với các hình thái ý thức xã hội khác, nó xem xét thế
giới trong một chính thể không đi sâu vào từng bộ phận riêng lẻ để nghiên cứu.
Điều kiện nhận thức: Sự phân công lao động và phát triển lao động trí óc
Điều kiện xã hội:
Sự phân chia giai cấp
-Vai trò của Triết học: Nó đóng vai trò là thế giới quan, phơng pháp luận của
một giai cấp, một lực lợng xã hội nhất định.
-Đối tợng của Triết học: Nghiên cứu, xác định hệ thống quan điểm, quan niệm
chung nhất để giải thích mọi hiện tợng
* Vấn đề cơ bản của triết học .
- Mọi vấn đề cơ bản của Triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vì nó
là cơ sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
- Nó là vấn đề xuyên suốt của mọi trờng phái Triết học
- Cách giải quyết vấn đề đó làm tiêu chuẩn để phân định các trờng phái triết học
duy tâm hay duy vật lịch sử.
- Đó cũng là vấn đề chung nhất để phân định những vấn đề thuộc Triết học và
những vấn đề ngoài Triết học.
* Nội dung cơ bản:
-1-
a/ Vấn đề cơ bản của Triết học: là vấn đề quan hệ giữa vật chất (tồn tại) và ý
thức (t tởng)
b/ Trên một .........của vấn đề cơ bản của Triết học:
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trớc cái nào.
- Chủ nghĩa duy vật : Duy vật thời cổ đại, duy vật siêu hình, duy vật biện
chứng
Chủ nghĩa duy tâm: Duy tâm chủ quan + duy tâm khách quan
* Trả lời vấn đề con ngời có khả năng nhận thức cải tạo đợc thế giới hay không,
cải tạo bằng cách nào? Theo phơng thức nào?
-Có nhiều quan điểm khác nhau, nhng tóm lại những vấn đề cơ bản của Triết
học mang ý nghĩa thế giới quan và phơng pháp luận ở chỗ thế giới
vận động theo một quy luận và chỉ tồn tại một thế giới duy nhất, một thế giới
vật chất tồn tại khách quan, nó quyết định ý thức qua lao động bộ óc con ngời phát
triển và hình thành ý thức.
+Thế giới quan nào, lý luận nào cũng có những nghiên cứu nhận thức đó, mà
trong quá trình nghiên cứu phải tuân thủ theo đúng tính chất hoặc quy luật của nó
+Mọi hoạt động của con ngời đều xuất phát từ tồn tại khách quan để phản ánh
nó và giải thích nó.
*Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng trong lịch sử (3 hình
thái)
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại cha đợc khoa học chứng minh trên chi tiết
- Chủ nghĩa duy vật máy móc: Thế kỷ 17-18 tuyệt đối hoá định luật của
NiuTơn, dùng định luật của NiuTơn để giải thích tất cả các sự vật nh là máy
móc tuyệt đối hoá các thành tựu khoa học, tách biệt mọi vật không chuyển hoá lẫn
nhau.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
-2-
Câu 2: Phân tích những điều kiện và tiền đề của sự ra đời Triết học Mác. Từ đó
chứng minh Triết học Mác là một học thuyết phát triển.
Trả lời:
* Điều kiện khách quan:
- Điều kiện khách quan xã hội: Chủ nghĩa T bản phát triển, đại công nghiệp
phát triển gắn liền với nó là một giai cấp vô sản, công nghiệp phát triển và mâu thuẫn
trong nền kinh tế t bản biểu hiện trên lĩnh vực xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản
và nông dân lao động với giai cấp t sản; đấu tranh giữa giai cấp công nhân chống lại
giai cấp t sản. Từ đó đòi hỏi giai cấp vô sản phải thoát ly khỏi ảnh hởng của t tởng giai
cấp t sản, khẳng định địa vị độc lập về vai trò lịch sử của mìnhtrong xã hội. Do đó cần
có một hệ thống t tởng độc lập . Có những nớc rất phát triển nhng vẫn có hiện tợng
công nhân biểu tình chống lại ông chủ, ngời lãnh đạo khởi nghĩa, biểu tình, điều này
ta phải xem xét lại mối quan hệ giữa ngời với ngời, quan hệ giữa các giai cấp với nhau.
* Tiền đề lý luận:
-Kế thừa triết học cổ điển Đức, Heghen,Phơbach, Mác -Ăng ghen
-Kinh tế chính trị Anh: ALanhXiMít, RiCácĐô
-Chủ nghĩa xã hội không tởng Pháp: Xi mông-Phuriê
* Tiền đề kinh tế tự nhiên.( đi vào 3 phát minh lớn của thế kỷ)
* Định luật bảo toàn về chuyển hoá năng lợng
- Học thuyết về T bản: Bản chất của thế giới sống đều có cái chung
- Học thuyết về tiến hoá của Đácuyn: Từ vô cơ hữu cơCon ngời đều là sự
tiến hoá
* Điều kiện chủ quan: + Sự hình thành khoa học chủ nghĩa Mác - Ăngghen
+ Tài năng vĩ đại của các ông
* Triết học Mác là một học thuyết phát triển vì: Nó khắc phục đợc sự hạn chế
của các loại Triết học trớc đó.
+ Duy vật siêu hình
+ Giải thích thế giới tự nhiên thì duy vật, nhng thế giới đời sống xã hội thì duy
tâm.
-3-
Mác và Ăngghen đã thống nhất giữa duy vật và biện chứng tạo nên chủ nghĩa
duy vật biện chứng và gắn với nó là chủ nghĩa duy vật lịch sử với sự ra đời của duy vật
lịch sử thì Triết học Mác thực sự tạo ra bớc ngoặt chứng minh trong sự phát triển của
Triết học vì nó làm cho Triết học Mác thành hệ thống cân đối, hoàn mỹ triệt để. Nó
không những giải thích thế giới một cách khoa học(Phát hiện ra các quy luật vận động
chung của thế giới) mà còn chủ yếu hớng cho con ngời vào việc hớng tới thế giới bằng
thực tiễn.
* Chủ nghĩa Mác- Lênin thực sự trở thành thế giới quan và phơng pháp luận của
giai cấp công nhân.
Câu 3: Phân tích đối tợng và đặc điểm của Triết học Mác- Lênin, trình bày
chức năng thế giới quan và phơng pháp luận của Triết học Mác- Lênin
-4-
Trả lời:
Đối tợng của Triết học Mác- Lênin (Triết học Mác- Lênin là gì?)
- Triết học Mác- Lênin là khoa hoc về những quy luật vận động và phát triển
chung nhất của tự nhiên và vị trí vai trò của con ngời trong thế giới.
Trong sự phát triển của Triết học thì Triết học Mác- Lênin là một hình thái
khoa học hiện đại, đồng thời Triết học Mác- Lênin là 1 trong 3 bộ phận hợp thành.
Chủ nghĩa Mác-Lênin, nó là cơ sở lý luận chung (hạt nhân lý luận chung nhất)
*Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu những quy luật vận động và phát triển
chung nhất của thế giới trên cơ sở giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học
- Nghiên cứu vai trò của con ngời đối với thế giới và chính bản thân con
ngời. Giải đáp các vấn đề về thực tiễn cuộc sống nóng bỏng đặt ra.
* Đặc điểm: Sự thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học (tính cách mạng
khoa học)
- Tính Đảng không chỉ gắn bó với giai cấp công nhân mà bất cứ Triết học nào
cũng mang tính Đảng đều đứng trên lập trờng duy vật hay duy tâm để giải thích.
- Tính Đảng trong các quần chúng tiến bộ thờng đứng trên chủ nghĩa duy vật
thống nhất giữa lực lợng và thực tiễn.
- Các trờng phái khác không thống nhất giữa lực lợng và thực tiễn mà chỉ có
Triết học Mác mới tập hợp đợc lực lợng và thực tiễn.
-Tính sáng tạo:
- Triết học Mác luôn là hệ thống mở luôn đợc bổ xung ghi nhận khách quan từ
kinh nghiệm thực tiễn. Do đó Triết học Mác bác bỏ mọi sự giáo điều trong mọi nội
dung các nguyên lý Triết học.
-Chức năng thế giới quan phơng pháp luận: Đây là 1 trong 5 chức năng của
chủ nghĩa Mác- Lênin.
+ Nhận thức: Giải thích thế giới
+ Giáo dục cho con ngời có ý thức xây dựng và cải tạo thế
giới
+ Định hớng cho con ngời
-5-
+ Thế giới quan và phơng pháp luận
+ Dự báo sự phát triển của xã hội, thời đại và cũng là chủ
yếu nhất, thế giới quan là hệ thống những quan điểm , quan niệm của con ngời
với thế giới. Thế giới quan khoa học do toàn bộ những tri thức đem lại trong đó Triết
học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Triết học Mác- Lênin là hạt nhân lý luận của một thế giới quan khoa học.
Cơ cấu của một thế giới quan gồm:
+ Tri thức (Là cốt lõi)
+ Tình cảm
+ Niềm tin và ý trí
Ngoài nét chung, thế giới quan riêng của mỗi ngời tuỳ vào cơng vị, vị trí, độ
từng trải, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế, trí lực. Thế giới quan riêng của mỗi
ngời nó sẽ quyết định sự phát triển của con ngời đó.
-6-
Câu 4: Hãy phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn để chứng minh vai trò
ngày càng tăng của Triíet học Mác- Lênin trong sự nghiệp đổi mới của Đảng
trong lý luận và thực tiễn quân sự?
Trả lời:
Cơ sở lý luận của Đảng luôn xác định lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng. Triết học Mác-
Lênin là hạt nhân lý luận duy nhất của Chủ nghĩa Mác, linh hồn của Triết học là phép
biện chứng.
Triết học luôn xác định thế giới quan và phơng pháp luận của giai cấp công
nhân, triết học Mác là vũ khí của giai cấp công nhân, xác định đứng vững trên
lập trờng thế giới quan và phơng pháp luận của Đảng. Căn cứ vào vai trò, vị trí chu kỳ
của Triết học, căn cứ vào vai trò chức năng của Chủ nghĩa Mác- Lênin, căn cứ vào
việc Đảng xác định Chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
- Căn cứ vào yêu cầu khách quan của sự đổi mới đó là sự đổi mới toàn diện diễn
ra hết sức phức tạp.
- Căn cứ vào cuộc đấu tranh chống lại mu toan phủ nhận Triết học Mác Lênin
nói chung và t tởng Hồ Chí Minh nói riêng.
- Căn cứ vào những thành tựu đạt đợc vào hơn 10 năm đổi mới (Kinh tế phát
triển, chính trị căn bản ổn định, đời sống tinh thần đợc cải thiện...) Đảng ta kiên định
mục tiêu con đờng Chủ nghĩa xã hội.
- Triết học Mác- Lênin ngày càng tăng cờng vai trò của nó trong quá trình phát
triển.
- Nắm vững tinh thần khoa học của Triết học Mác- Lênin, vận dụng sáng tạo
vào cách mạng nớc ta.
- Vận dụng thực tiễn quân sự:
+ Nắm vững thế giới quan
+ Nắm chắc hệ t tởng
+ Tăng cờng đứng vững trên lập trờng quan điểm thế giới quan.
-7-
Câu 5: Trình bày lịch sử phát triển quan niệm vật chất trong Triết học,
phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. ý nghĩa rút ra đối với nhận thức và hoạt
động thực tiễn của ngời cán bộ khoa học kỹ thuật.
Trả lời:
Quan niệm về vật chất trong lịch sử Triết học Mác
+ Chủ nghĩa duy vật khách quan: Vật chất là do ý niệm tuyệt đối sinh ra
+ Chủ nghĩa duy vật chủ quan: Vật chất là do ý thức chủ quan sinh ra, sai
lầm hạn chế
+ Quan niệm của duy vật siêu hình:
Vật chất là nớc, lửa, không khí...
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình trong xem xét vật chất còn thô sơ, mộc mạc trực
quan. Nhng đúng ở chỗ là tìm hiểu thế giới từ chính bản thân thế giới, song hạn chế ở
chỗ đi tìm cái tài nguyên cấu tạo nên thế giới, nên trớc sự phát triển của khoa học đã
dẫn tới sự khủng hoảng về đờng lối và phơng pháp t duy.
+ Chủ nghĩa duy tâm quan niệm Macxit về vật chất
- Mác: (Cha đa ra khái niệm về vật chất)
- Ăng ghen (Cũng không nêu 1 định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất, mà nêu t t-
ởng Triết học về vật chất: Vật chất với t cách là sản phẩm thuần thúy của t duy, đó là
sự trừu tợng của tất cả những dạng tồn tại cụ thể của vật chất và do đó nó chứng minh
biểu hiện thông qua những dạng cụ thể đó.
- Lênin: Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán đã nêu ra định nghĩa vật chất nh sau:
Vật chất là một phạm trù Triết học để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con
ngời trong cảm giác, đợc cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh nó tồn tại không phụ
thuộc vào cảm giác.
Vật chất là một phạm trù Triết học: Đây là một trong những phạm trù cơ bản
nền tảng của chủ nghĩa duy vật, nó chứa đựng nội dung thế giới quan, phơng
pháp luận rất khách quan sâu sắc.
- Vật chất chỉ tồn tại khách quan
-8-
- Vật chất là những gì khi tác động vào giác quan thì gây cho ta cảm giác, tức
là có khả năng nhận thức đợc.
- Phạm trù là khái niệm chung phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ cơ bản nhất của sự vật và hiện tợng thuộc lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù Triết học là một khái niệm chunh nhất phản ánh những mối liên hệ
bản chất của các sự vật hiện tợng trong thế giới
+ Những sự vật hiện tợng thuộc thế giới vật chất
+ Những sự vật hiện tợng thuộc thế giới tinh thần
Phạm trù vật chất ý thức:
- Thực tại khách quan là những cái đối lập với ý thức con ngời, tồn tại khách
quan là thuộc tính chung của tất cả các sự vật hiện tợng là tính chất để phân biệt cái gì
là vật chất chính, vì vậy nói một cách ngắn gọn hiện thực khách quan = vật chất, nh
vậy là vật chất thuộc vĩnh viễn, vật chất là vô cùng vô tận.
- Thực tại khách quan tác động vào giác quan con ngời, đem lại cho con ngời
trong cảm giác. Giác quan con ngời là cơ quan tiếp xúc với thế giới quan, truyền thông
tin lên não, não xử lý cho ta ccảm giác về nó.
- Nh vật là thế giới vật chất có trớc, thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan
của ý thức
* ý nghĩa khoa học: - Định nghĩa này đã giải quyết đợc những vấn đề cơ bản
của Triết học trên lập trờng duy vật biện chứng.
- Khắc phục đợc những hạn chế trong quan niệm vật chất trớc đó.
- Định nghĩa đó cũng tạo ra cơ sở khắc phục quan niệm duy tâm- thuyết không
thể biết, tạo điều kiện cho sự khám phá thế giới vật chất của các môn khoa học cụ thể.
-9-
Câu 6: Phân tích quan điểm Triết học Mác- Lênin về mối quan hệ vận
động không gian và thời gian- ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động thực tiễn
quân sự
Trả lời:
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, là những thuộc tính
chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể.
- Mọi sinh vật trongthế giới đều có vị trí, có hình thức kết cấu, có độ ngắn dài,
cao thấp. Tất cả những cái đó gọi là không gian. Không gian là hình thức tồn tại của
vật chất biểu hiện những thuộc tính nh cùng tồn tại và tách biệt có kết cấu và hình
dáng cụ thể.
Các sự vật tồn tại trong trạng thái biến đổi với độ nhanh chậm khác nhau,
kế tiếp và chuyển hoá lẫn nhau, những thuộc tính đó là không gian, thời gian.
Hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính độ mau, lâu của sự
biến đổi, trình tự mất đi và sự xuất hiện của các sự vật trong trạng thái khác
nhau trong thế giới vật chất.
- Không gian và thời gian là những hình thức cơ bản của vật chất trong vận
động, không có không gian và thời gian bên ngoài vật chất vận động. Lênin viết Thế
giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể
vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian
- Quan điểm về sự thống nhất không tách rời giữa không gian và thời gian, và
vật chất vận động của chủ nghĩa duy vật biện chứng hoàn toàn đối lập với quan điểm
siêu hình: không gian, thời gian khi vật chất vận động. Niutơn cho rằng không gian,
thời gian là tuyệt đối không biến đổi, không gian là cái hộp rỗng khổng lồ có thể xếp
đặt vào và lấy ra khỏi không gian mà không gian vẫn còn cái thuộc tính tồn tại của nó
vẫn đợc bảo toàn. Chủ nghĩa duy vật biện chứng chứng minh không gian là không
gian vật chất là thuộc tính khách quan nên không gian, thời gian là hình thức tồn tại
của vật chất nên cũng tồn tại khách quan. Tuy đều là hình thức tồn tại khách quan vật
chất nhng giữa không gian và thời gian có sự khác nhau, sự khác biệt giữa không gian
-10-
và thời gian ở chỗ, không gian chỉ có 3 chiều, dài,rộng, cao, còn thời gian chỉ có một
chiều trôi đi từ quá khứ đến tơng lai.
* Vật chất và vận động: Vận động không chỉ là sự di chuyển vị trí trong không
gian mà là sự biến đổi nói chung theo Ăng ghen Vận động đợc hiểu là một phơng
thức tồn tại của vật chất là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi
sự vật và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự vị trí đơn giản cho đến t duy liền
với vật chất, không thể có vật chất không vận động và không thể có vật chất ngoài vật
chất.
+ Nhờ có vận động mà sự vật mới tồn tại đợc và biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Nhờ có sự vận động của sự vật mà con ngời mới có thể biết đợc vật chất.
+ Vận động của vật chất là tự thân vận động, vận động là thuộc tính cơ bản bên
trong vốn có của sự vật không phải do tác động từ bên ngoài, nó là kết quả của sự tác
động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt độc lập trong sự vật
+ Vận động là tuyệt đối không ai sáng tạo ra và không bị tiêu diệt.
+ Trong thế giới từ các hạt cơ bản hoá tính vô cơ hữu cơ, xã hội loài ngời luôn
luôn ở trong trạng thái vận động. Khoa học thông qua vận động để nhận thức các dạng
vô cơ ấy. Mỗi bớc tiến của khoa học thông qua vận động, con ngời ngày càng mở rộng
hiểu biết của mình về các dạng vật chất của thế giới.
+ Các hình thức vận động cơ bản của vật chất.
1/ Chuyển động cơ học
2/ Chuyển động vật lý: Phân tử, hạt cơ bản.....nhiệt điện
3/ Hoá học
4/ Sinh học sự thay đổi của thế giới và môi trờng
5/ Vận động xã hội dẫn đến quá trình biến đổi thay đổi các hình thái kinh tế xã
hội
+ Đứng im là sự vận động trong trạng thái thăng bằng, đứng im là tơng đối,
không có sự đứng im thì không có sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật
phong phú đa dạng là điều kiện chủ yếu của sự phân hoá vật chất.
-11-
- Đứng im là một trong quan hệ nhất định, trong một không gian nhất định xác
định và trong thời gian đó nảy sinh những nhân tố dẫn đến sự đứng im tạm thời đó.
* ý nghĩa:
-Đây là quy luật phổ biến vạch rõ sự phát triển của sự vật, hiện tợng nói chung
Sự vật, hiện tợng luôn luôn vận động không ngừng, nó bao hàm nhiều mặt
đối lập. Do vậy nghiên cứu sự vận động của vật chất giúp ta hiểu rõ và phân tích
đúng đắn sự tồn tại và phát triển của mọi sự vật, hiện tợng trong thế giới quan khoa
học.
Tìm ra những quy luật chung nhất của sự phát triển của sự vật, hiện tợng
Muốn thúc đẩy sự vật hiện tợng phát triển thì phải thực hiện đấu tranh giải
quyết các mâu thuẫn một cách khoa học phù hợp với quy luật vận động của vật
chất
Ngày nay thông qua vận động khoa học ngày càng phát triển, do vậy con
ngời cũng phải không ngừng học hỏi và nâng cao hiểu biết của mình để xây
dựng và cải tạo thế giới.
-12-
Câu 7: Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức và vai trò của ý thức
trong hoạt động thực tiễn?
Trả lời: * Nguồn gốc của ý thức:
- Trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học theo lập trờng của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc nảy sinh ra ý thức bao gồm:
+ Nguồn gốc tự nhiên: ý thức là một đặc tính phản ánh thế giới khách quan vào
trong óc của con ngời
+ Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ lao động là một hoạt động tự nhiên,
lao động lặp đi lặp lại nhiều lần qua quá trình phát triển thành con ngời. Ngôn ngữ
kích thích t duy, tìm tòi phát minh, cải tiến công cụ lao động làm thay đổi mối quan
hệ, cách suy nghĩ, dẫn đến con ngời ra đời.
* Bản chất của ý thức:
- ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào óc con ngời
- ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (Lê nin)
- ý thức chỉ là vật chất đợc di chuyển và cải biến trong óc ngời (não)
* Bản chất của ý thức thông qua cơ cấu của ý thức, ý thức có cơ cấu phức tạp,
xét về phơng diện nội tại của nó thì có thể bao gồm những yếu tố cơ bản.
+ Tri thức là phơng thức tồn tại của ý thức, là lõi của ý thức
+ Tình cảm
+ ý chí, lý tởng
- ý thức còn đợc tiếp cận theo cách phân chia mối quan hệ ý thức và từ ý thức (
Tự ý thức chỉ là một bộ phận của ý thức đó là ý thức hớng về nhận thức bản thân
mình), đồng thời xem xét ý thức trong quan hệ vô thức, ( vô thức là một hiện tợng tâm
lý phức tạp nằm ngoài phạm vi chi phối của ý thức, ( đơng nhiên cũng có những cái đã
đợc ý thức nhiều lần nhng trở thàh thói quen của hành vi con ngời, nó diễn ra một
cách tự động không cần sự chỉ dẫn của ý thức nữa)
Kết luận:
- Vai trò của ý thức: ý thức do vật chất quyết định, ý thức chỉ là sự phản ánh thế
giới khách quan nhng nó có tính độc lập tơng đối của nó và nó tác dụng trở lại cải tạo
-13-
thế giới vật chất hoặc thúc đẩy và kìm hãm thông qua hoạt động thực tiễn của con ng-
ời.
- Phải có tri thức để nhận thức tốt về thế giới nắm những qui luật nâng cao kiến
thức thì ý thức sẽ phản ánh và tác động đúng thực tại khách quan
- Rèn luyện những phẩm chất tốt để con ngời có thể hoạt động một cách có ý
thức, rèn luyện tay nghề ngày càng tinh xảo.
- Nhận thức là vô cùng không có điểm dừng, phản ảnh khách quan và ý thức đ-
ợc thực tại
* ý nghĩa: Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan cuả thế giới khách quan nên
trong nhận thức và hoạt động thực tế phải tôn trọng và xuất phát từ thực tế khách quan,
chống chủ quan duy ý trí, mặt khác do ý thức là sự phản ánh tự giác sáng tạo hiện
thực, nên phải chống t tởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
- ý thức trang bị cho mỗi chúng ta những tri thức về bản chất và các qui luật
khách quan của đối tựơng, trên cơ sở đó giúp chúng ta xác định đúng đắn mục tiêu và
đề ra phơng hớng phù hợp, bằng nỗ lực và ý trí của mình, chúng ta có thể thực hiện đ-
ợc mục tiêu đề ra. Nh vậy ý thức có vai trò chủ đạo, định hớng để hoạt động thực tiễn
có kết quả cao
-14-
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức rút ra ý
nghĩa của vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phê phán những
quan điểm sai trái.
Trả lời:
Quan hệ giữa vật chất và ý thức là hệ thống biện chứng. ở đây sự đối lập giữa
vật chất và ý thức, có ý nghĩa về mặt cái gì là tính thứ nhất, cái gì là tính thứ hai.
Ngoài giới hạn đó ra thì sự độc lập giữa vật chất và ý thức là tơng đối.
+ Vật chất quyết định ý thức: Nó quyết định nguồn gốc ra đời, quyết định nội
dung ý thức, quyết định biến đổi ý thức (Khoa học và thực tiễn đã chứng minh-
Thuyết tiến hoá của Đacuyn ) (- ý thức ra đời từ đâu? ) não vỏ đại não...)
- ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào óc ngời, tuy vẫn thuộc
vật chất nhng có tính đối lập tơng đối, có tác động trở lại cải tạo vật chất, dù có lớn
đến đâu thì vật chất vẫn là tính thứ nhất (quyết định)
- Vì sao ý thức lại có tác động trở lại vật chất: Vì trớc hết ý thức tự bản thân
nó không thể cải biến đợc, nó chỉ cải biến đợc hình thức thông qua hoạt động
thực tiễn của con ngời. Vì ý thức có khả năng phản ánh đợc bản chất của sự vật giúp
cho con ngời dự đoán đợc tơng lai và qua đó đề xuất đợc mục tiêu, phơng pháp hoạt
động phù hợp với quy luật bản chất của sự vật.
- Song sự tác động đó lớn lao đến đâu còn phụ thuộc vào mức độ phản ánh thế
giới khách quan chính xác của ý thức đó. Phụ thuộc vào lực lợng thực hiện ý thức đó
có vị trí tiên tiến hay lạc hậu, mức độ xâm nhập của ý thức trong đông đảo giai cấp.
* ý nghĩa
- Giúp chúng ta hiểu những vấn đề chung nhất của thế giới khách quan và ph-
ơng pháp luận.
- Từ mối quan hệ đó vận dụng vào đời sống thì tồn tại xã hội bao giờ cũng
quyết định ý thức, đơng nhiên ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Nếu vật chất tồn tại độc lập khách quan ngoài ý thức thì trong nhận thức phải
xuất phát từ thực tế khách quan, xuất phát từ bản chất quy luật của sự vật để nhận thức
và hoạt động đồng thời phải phát huy tính năng động và chủ quan của con ngời
-15-
- Trong hoạt động thực tiễn con ngời mắc phải không ít sai lầm, khuyết điểm,
những sai lầm khuyết điểm đó là bệnh chủ quan duy chí. Biểu hiện của bệnh này là
khuyếch đại, cờng điệu ý thức tuyệt đối hoá đặc tính sáng tạo của ý thức, lấy ý muốn
dân chủ thay cho khách quan. Nguyên nhân của bệnh này là do yếu kém về lý luận
nhận thức cộng với đó là do duy trì khá lâu cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, mất
dân chủ, không lấy dân làm gốc. Chính vì vậy, nó có tác hại rất lớn đến hoạt động
thực tiễn của con ngời. Sự đổi mới của chúng ta hiện nay, việc nhận thức đúng và học
tập nghiêm túc Chủ nghĩa Mác- Lênin t tởng Hồ Chí Minh có một vai trò hết sức quan
trọng trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Câu 9: Triết học Mác- Lênin quan niệm về tính thống nhất vật chất nh thế
nào? Hãy dùng cơ sở khoa học và thực tiễn để chứng minh.
Trả lời:
-16-
1/ Chủ nghĩa duy vật biện chứng nói về tính thống nhất của thế giới;
- Căn cứ vào đời sống thực tiễn và phát triển của khoa học, chủ nghĩa duy vật
biện chứng khẳng định rằng: Bản chất của thế giới là vật chất và thế giới thống nhất ở
tính vật chất của nó.
Điều này thể hiện ở những điểm sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới duy vật biện chứng, ngoài ra không có
thế giới không có vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan có trớc và độc lập với
ý thức con ngời.
- Mọi bộ phận của thế giới đều có quan hệ vật chất với nhau, cùng bị chi phối
bởi những quy luật tồn tại khách quan chung của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn và vô tận, không sinh ra và cũng
không mất đi, trong đó không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang vận
động và chuyển hoá lẫn nhau.
2/ Sự xác nhận của khoa học tự nhiên về tính thống nhất vật chất trong thế giới
khoa học càng chứng minh đầy đủ, toàn diện về tính thống nhất vật chất của thế giới
khó có thể kể hết ra đợc, chỉ nêu ra một số ví dụ:
+ Ba phát minh vĩ đại của thế kỷ 19: Thuyết tế bào. Định luật bảo toàn và
chuyển hoá năng lợng. Thuyết biến hoá của Đacuyn.
- Những thành tựu mới nhất của thiên văn học, cơ học, lợng tử, thuyết tơng
đối ...càng chứng minh tính vĩnh viễn vô hạn, vô tận cả về bề rộng lẫn bề sâu của thế
giới vật chất.
3/ Phê phán những quan niệm của chủ nghĩa duy tâm tôn giáo và nhị luận về
tính thống nhất của thế giới.
- Từ xa thế giới đã có quan niệm về 3 thế giới: Thiên đờng. Trần gian. Địa ngục.
Do những đấng thiêng liêng nào đó sáng tạo ra và chi phối. Ngày nay những quan
niệm đó đợc cải biến nh thế nào?
Về thực chất vẫn giữ nguyên nội dung đó và không còn ý nghĩa gì trong tri thức
hiện đại ngoài ý nghĩa ngu dân.
-17-
- Chủ nghĩa dân tộc cố giải thích tính thống nhất ý thức của thế giới khẳng định
thế giới có bản chất là ý thức. Khoa học và sản xuất ngày càng phát triển thì càng độc
lập với quan niệm duy tâm về thế giới.
- Dù là duy vật cổ đại, là duy vật siêu hình thì vẫn không đem lại một quan
niệm đúng đắn về tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Đã là siêu hình thì nó không thể đi đến cùng với quan niệm duy vật đợc, sẽ là
duy vật không triệt để và trớc sau sẽ trợt sang chủ nghĩa duy tâm, cuộc khủng hoảng
vật lý- sự xuất hiện của chủ nghĩa duy tâm vật lý học đầu thế kỷ 19 là một ví dụ. Nó là
kết quả tất yếu của quan điểm siêu hình quy vật chất vào nguyên tử.
-18-
Câu 10: Phân tích kết cấu của ý thức? Vì sao tri thức là yếu tố quan trọng
nhất của ý thức, là phơng thức tồn tại của ý thức? ý nghĩa thực tiễn của vấn đề
này?
Trả lời:
Kết cấu ý thức rất phức tạp, gồm các yếu tố khác nh tri thức, cảm xúc, tình cảm
và ý trí. Trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất, là phơng thức tồn tại của ý thức
* Định nghĩa tri thức:
- Tri thức là kết quả của quá trình phản ánh có tính lịch sử- xã hội về thế giới
hiện thực xung quanh vào bộ óc con ngời trên cơ sở thực tiễn.
- Tri thức chính là sự hiểu biết của con ngời về thế giới khách quan và về chính
bản thân sự hiểu biết thế giới khách quan ấy.
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng thì ý thức là một trong
những hình thức phản ánh vật chất nhng sự phản ánh bởi ý thức con ngời đã đạt tới sự
hiểu biết đến bản chất quy luật của các hiện tợng trong thế giới khách quan, còn các g-
ơng thì không thể phản ánh đợc.
- Nếu trong sự phản ánh của ý thức của con ngời thiếu đi yếu tố hiểu biết (Tri
thức) thì sự hiểu biết ấy không hơn gì sự phản ánh của các gơng. Do vậy mà tri thức là
yếu tố quan trọng nhất của ý thức, hay là phơng thức tồn tại của ý thức vì ý thức phản
ánh thế giới khách quan.
- Chính.ý thức phản ánh đợc là do có tri thức của con ngời đối với thế giới, từ
đó có niềm tin vào thế giới sự vật.
- Nếu ý thức không có tri thức thì chỉ là niềm tin mù quáng, và là sự tởng tợng
chủ quan mà thôi. Nếu tri thức không biến thành tổ chức niềm tin ý chí của con ngời
hoạt động thì tự nó cũng không có vai trò gì đối với đời sống hiện thực.
* ý nghĩa thực tiễn
-ý thức là một đặc tính, là sản phẩm cao nhất của vật chất đợc tổ chức một cách
đặc biệt, đó là óc ngời
Theo quan điểm của Mác loài ngời trải qua hàng triêụ năm phát triển thì óc
ngời là hoàn thiện nhất, đó là ý thức
-19-
Con ngời muốn phản ánh thế giới hiện thực khách quan thông qua lao động
tác động vào hiện thực, bắt hiện thực phải bộc lộ các thuộc tính để con ngời
nhận thức và cải tạo lại nó (VD: Đắp đập ngăn sông làm thuỷ điện)
Thông qua lao động phát sinh ra ngôn ngữ. Từ lao động hình thành nhu cầu
Tri thức để nâng cao năng suất lao động và cải thiện điều kiện sống, dẫn đến ý
thức ngày càng đợc hoàn thiện và nâng cao. Do vậy tri thức là yếu tố quan trọng của ý
thức.
Có tri thức đúng đắn con ngời sẽ phản ánh thế giới khách quan và tác động
một phần sáng tạo cuả mình nhằm cải tạo thế giới.
Câu 11: Phép biện chứng là gì? Trình bày đối tợng và nội dung cơ bản của
phép biện chứng duy vật? Vai trò của nó đối với hoạt động thực tiễn con ngời.
-20-
Trả lời:
Khái niệm biện chứng là gì? ( Xuất phát từ cổ Hy Lạp)
- Là xem sự vật biến đổi nh thế nào và chuyển hoá thành cái khác nh thế nào?
* Phép biện chứng là lý thuyết biện chứng khoa học bàn về các mối quan hệ vận
động và phát triển của sự vật.
- Lênin đánh giá cao Phép biện chứng duy vật là hạt nhân trung tâm của Chủ
nghĩa Mác. Các nhà nghiên cứu Chủ nghĩa Mác đều thống nhất cho rằng cái tinh tuý
nhất, cái bền vững nhất mà Chủ nghĩa Mác để lại cho chúng ta là Chủ nghĩa duy vật.
Đó là cơ sở xuất phát khoa học cho t duy lý luận. Phép biện chứng ra đời từ thời kỳ cổ
đại. Trong lịch sử Triết học có 3 hình thức cơ bản về phép biện chứng: Phép biện
chứng cổ đại; Phép biện chứng duy tâm và Phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng
duy vật của Mác-Ăng ghen là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan. Duy vật là ph-
ơng pháp luận biện chứng, nhờ đó mà đã khắc phục đợc những nhợc điểm trớc đây và
trở thành khoa học.
- Phép biện chứng duy vật bao hàm những nội dung hết sức phong phú. Trong
đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển của thế giới có ý nghĩa khái quát
nhất. Bởi vậy các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác- Lênin gọi phép biện chứng là học
thuyết toàn diện nhất, sâu sắc nhất về sự liên hệ phổ biến và sự phát triển.
- Đối tợng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu
những quy luật vận động phát triển chung nhất của tự nhiên- xã hội và t duy. Từ đó
trang bị thế giới quan và phơng pháp luận khoa học cho loài ngời nhận thức và cải tạo
thế giới.
- Vai trò của phơng pháp luận đợc nhà Triết học Đức Hecnich viết Thiếu ph-
ơng pháp luận, ngời tài giỏi cũng có thể lạc lối, có phơng pháp luận ngời bình thờng
cũng có thể làm nên đợc những việc phi thờng
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Phải xem xét sự vật theo quan điểm toàn diện lịch sử cụ thể. Muốn xem xét
chúng phải xem xét sự vật trong quá trình vận động, biến đổi qua các giai đoạn của
nó. Thấy đợc mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tơng lai. Thấy đợc quá trình của
-21-
con đờng của sự thay đổi cái cũ = cái mới xem xét nh vậy gọi là xem xét theo con đ-
ờng phát triển.
- Phép biện chứng duy vật yêu cầu muốn xem xét sự vật một cách đúng đắn
phải xem xét theo nguyên tắc khách quan toàn diện và lịch sử phát triển.
-22-
Câu 12: Phân tích nội dung nguyên lý cho phép liên hệ phổ biến, rút ra ý
nghĩa phơng pháp luận của nguyên lý Phê phán các quan điểm sai trái
Trả lời:
Trả lời câu hỏi: Thế giới này tồn tại nh thế nào? Có hai cách trả lời
- Quan điểm siêu hình cho rằng: Thế giới bao hàm các sự vật, hiện tợng tồn tại
cô lập tách rời, không có liên hệ gì với nhau. Nếu có đó đó là sự liên hệ bên ngoài có
tích chất ngẫu nhiên, không có sự liên hệ bản chất tất nhiên bên trong
- Quan điểm biện chứng trên cơ sở kế thừa các giá trị về t tởng biện chứng
trong kho tàng lý luận của nhân loại, đồng thời khái quát những thành tựu mới nhất
của khoa học tự nhiên , thế kỷ 19 cho rằng thế giới này là 1 thể thống nhất trong đó
các sự vật hiện tợng đều liên hệ ràng buộc tác động lẫn nhau. Liên hệ đó là khách
quan phổ biến về nhiều phong phú, xong trong đó phải biết nắm bắt mối liên hệ bản
chất tất yếu quyết định sự tồn tại phát triển của sự vật hiện tợng
* ý nghĩa: Nghiên cứu lý luận về mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa rất lớn trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Còn xây dựng phơng pháp xem xét giải quyết khách quan toàn diện lịch sử cụ
thể trong quan điểm toàn diện. Phải tìm ra đợc mối liên hệ bản chất quyết định sự tồn
tại, phát triển của sự vật mà tác động
- Chống phơng pháp xem xét phiến diện, tách rời, tràn lan thiếu lịch sử cụ thể
- Đối với nớc ta hiện nay trong thời kỳ quá độ cần chú ý phơng pháp xem xét
liên hệ qua khâu trung gian qúa độ, vấn đề rất có ý nghĩa thực tiễn ở nớc ta hiện nay.
- Trớc sự khủng hoảng trầm trọng của các nớc Xã hộ chủ nghĩa và sự phát triển
về lực lợng sản xuất ở các nớc T bản. Nếu không có cái nhìn toàn diện, cụ thể mà chỉ
xem xét phiến diện một chiều sẽ gây hoang mang dao động, ca ngợi Chủ nghĩa t bản,
phủ nhận Chủ nghĩa xã hội, phủ nhận tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ Chủ nghĩa t
bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
- Đối với thực tiễn mỗi cán bộ trong quân đội là ngời chỉ huy đơn vị phải thờng
xuyên quán triệt mục tiêu xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, nhng đồng thời phải
xác định đợc những khâu, những mặt trọng tâm đợc tập trung đầu t xây dựng làm tiền
-23-
®Ò cho x©y dùng c¸c mÆt kh¸c, tr¸nh dµn ®Òu hoÆc t¸ch lÎ tõng néi dung. Trong xem
xÐt ph¶i ®¶m b¶o tÝnh kh¸ch quan, toµn diÖn , cô thÓ lÞch sö.
-24-
Câu 13: Phân tích nội dung nguyên lý phát triển, rút ra ý nghĩa phơng
pháp luận của nguyên lý, phê phán các quan điểm sai trái
Trả lời:
Trả lời câu hỏi: Thế giới này tồn tại trong thái nh thế nào? Vận động hay đứng
im?
* Quan điểm siêu hình cho thấy rằng:
- Thế giới đợc bao hàm các sự vật, hiện tợng đứng im, không có sự vận động
phát triển, nó có đó chỉ là sự vận động hoàn thành khép kín, sự thay đổi vị trí tăng
giảm số lợng chứ không có sự vận động, biến đổi về chất, đặc biệt là quan điểm siêu
hình phủ nhận nguồn gốc, động lực bên trong sự vật là cái thuyết của Thợng đế.
* Quan điểm biện chứng cho rằng:
-Thế giới trong đó mọi sự vật hiện tợng đều vận động, phát triển không ngừng
theo những quy luật khách quan nếu có của nó
- Phát triển là khuynh hớng chung của mọi sự vận động
- Phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
- Phát triển là kiểu cao nhất của sự vận động, từ cha hoàn thiện đến ngày càng
hoàn thiện
- Nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển là do đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật hiện tợng.
- Trạng thái của sự phát triển từ những thay đổi về lợng dẫn đến mức độ nhất
định, tạo nên sự nhảy vọt về chất. Chất mới ra đời lại tạo nên những điều kiện cho sự
biến đổi tiếp theo.
- Chiều hớng của sự phát triển khuynh hớng chung là tiến lên, con đờng tiến lên
là quanh co, phức tạp, theo đơng xoắn chôn ốc, cái mới chiến thắng cái cũ.
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Xây dựng phơng pháp xem xét với quan điểm phát triển.
- Trong hoạt động thực tiễn phải nhạy bén, bồi dỡng xây dựng nhân tố mới,
cách làm ăn mới nhất là trong sự nghiệp đổi mới hiện nay cần kiên định niềm tin lý t-
ởng vào con đờng Xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
-25-