VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ VŨ THU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ VŨ THU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số
: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực, khách quan.
Những kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Đặng Thị Vũ Thu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ............................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội và quản lý nhà nước về an sinh xã
hội ........................................................................................................................... 7
1.2. Nguyên tắc, nội dung, vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội ...............11
1.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về an sinh xã hội .......................................15
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội .......................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
..............................................................................................................................23
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội ........................23
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình tỉnh
Quảng Nam ..........................................................................................................27
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam ......................................................................................................................37
CHƯƠNG 3. NHU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM..............................................44
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội ..................44
3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực
tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ............................................................45
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH từ
thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ....................................................48
KẾT LUẬN .........................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXHBB
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXHTN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHYTBB
Bảo hiểm y tế bắt buộc
BHYTTN
Bảo hiểm y tế tự nguyện
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BTXH
Bảo trợ xã hội
KTTT
Kinh tế thị trường
NCT
NSNN
Người cao tuổi
Ngân sách nhà nước
NKT
Người khuyết tật
QLNN
Quản lý nhà nước
TGXH
Trợ giúp xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
ƯĐXH
Ưu đãi xã hội
LĐ-TB&XH
Lao động - Thương binh và Xã hội
KT-XH
Kinh tế xã hội
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
23
hình
2.1
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1
Tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm 2017,
2018 trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
29
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, an sinh xã hội (ASXH) được chú trọng như một chính sách
lớn của quốc gia được thể hiện ngay trong Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp
năm 1946. Việc đảm bảo ASXH được quan tâm ngay từ trong giai đoạn kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, ASXH trở thành một trong những trụ cột cơ bản
trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan tâm xây
dựng. ASXH cần thực hiện được mục tiêu tái phân phối của cải xã hội, giải
phóng các nguồn lực trong dân cư. Đảm bảo ASXH còn cho phép lựa chọn và
theo đuổi mục tiêu tăng trưởng bền vững.
Định hướng và mục tiêu của Nhà nước ta là tăng trưởng kinh tế đi đôi
với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng thời kỳ phát triển.
Trong thực tế, Đảng, Nhà nước ta đã chú trọng phát triển hệ thống
ASXH đa dạng, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện các chương trình ASXH, hỗ trợ
người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương; chủ động phòng ngừa, giảm tới mức
thấp nhất và khắc phục những rủi ro do tác động của kinh tế, xã hội, môi
trường; phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo hiểm, khuyến khích và tạo điều kiện
để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm; mở rộng các
hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, tăng độ bao phủ, nhất là đối với các đối
tượng khó khăn, các đối tượng dễ bị tổn thương…Từ xa xưa, con người đã có
các biện pháp tiết kiệm như: tích y phòng hàn, tích cốc phòng cơ... để phòng
tránh rủi ro; tuy nhiên, những biện pháp như trên không còn đủ an toàn trong
nền KTTT
Chính vì vậy, công tác quản lý của Nhà nước về ASXH luôn được Nhà
nước ta quan tâm, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1
Cùng với hệ thống ASXH của cả nước, hệ thống ASXH tại huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam đã được thành lập và đi vào hoạt động và đã đạt được
những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội; đã góp phần đảm bảo
quốc phòng - an ninh, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề: Tình trạng nghèo, đói, bất bình đẳng
trong thu nhập; dân số ngày càng già hoá; cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra
trên phạm vi toàn cầu đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp, đe dọa đến cuộc sống
của nhiều người lao động, nhất là lao động phổ thông; quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế dẫn đến người nông dân không còn đất sản xuất, buộc họ phải
di chuyển từ nông thôn ra thành thị để tìm việc làm, chấp nhận cuộc sống bấp
bênh và nhiều rủi ro;…Hậu quả chiến tranh, tình trạng thất nghiệp, bệnh tật,
ốm đau và sự tác động của thiên tai, luôn là nguy cơ đẩy người dân rơi vào
cảnh nghèo đói. Nếu Nhà nước không quản lý ASXH hiệu quả, thì đây sẽ là
mầm mống của những bất ổn về chính trị, kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến
quá trình xây dựng đất nước.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, với mong muốn
nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về an sinh xã hội, em chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho cơ quan chính quyền, đoàn thể và nhân
dân nhận diện bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý nhà nước về ASXH
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua; công tác quản lý nhà nước về ASXH được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm. Đây cũng chính là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học nghiên cứu về vấn đề này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về lĩnh vực ASXH. Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu
2
về về lĩnh vực này đã được công bố như:
Bài "Hệ thống chính sách ASXH ở nước ta trong giai đoạn phát triển
mới", tác giả Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 21/2009)
đã cung cấp về hệ thống các chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong giai
đoạn mới, góp phần nêu lên vai trò của các chính sách ASXH trong việc đảm
bảo đời sống xã hội, phát triển đất nước; qua bài viết đã chỉ ra vấn đề cần phải
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về các chính sách ASXH.
Theo Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Hiền Phương “Cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt
Nam”, đã nêu lên các cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm góp phần cho việc xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Ngọc Lan về “Quản lý nhà nước
về an sinh xã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Đã
nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH ở nước ta nói chung và ở quận Ngũ
Hành Sơn nói riêng.
Bên cạnh đó, em còn tham khảo thêm các bài viết đăng tải trên các tạp
chí khoa học, các luận văn của các anh, chị học viên Học viện Khoa học xã
hội khóa trước có đề cập ít nhiều tới vấn đề này. Đây chính là nguồn tư liệu
cần thiết để em tham khảo, định hướng nghiên cứu đề tài của mình.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà
nước về ASXH, nhất là gắn với huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về
ASXH (qua nghiên cứu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam).
Đề xuất giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
3
về ASXH ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng và ở nước ta nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm
vụ nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ASXH và quản lý nhà
nước về ASXH.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ASXH tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về ASXH tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
- Thứ ba: Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về ASXH từ thực tiễn tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về ASXH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Đối với phạm vi nghiên cứu về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu
từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vấn đề ASXH và
quản lý nhà nước về ASXH.
4
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp:
* Phương pháp tiến hành thu thập thông tin
- Phương pháp tiến hành thu thập số liệu thứ cấp:
+ Tiến hành điều tra thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội trên địa bàn nghiên cứu.
+ Thống kê tư liệu đã có về tình hình ASXH và quản lý nhà nước về
ASXH trên quy mô cả nước và của huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình
quản lý nhà nước về ASXH trên địa bàn huyện.
+ Lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn, các nhà quản
lý, đặc biệt là các chuyên gia về lĩnh vực ASXH.
* Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Thống kê: Thống kê số liệu tại địa bàn nghiên cứu.
- So sánh: So sánh các trường hợp quản lý nhà nước về ASXH.
- Phân tích: Phân tích những tác động của quản lý nhà nước về ASXH.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về ASXH ở nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về quản lý nhà nước lĩnh vực ASXH. Những
giải pháp được luận văn đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có
những điều chỉnh phù hợp để quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả hơn, qua
đó góp phần nâng cao vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH
5
ở nước ta nói chung và ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở của pháp lý quản lý nhà nước
về ASXH.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Nhu cầu, định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội và quản lý nhà nước về
an sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của an sinh xã hội
An sinh xã hội là gì? Hiện nay có nhiều quan điểm về an sinh xã hội
- Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: ASXH là hình thức bảo vệ mà xã
hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được
áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và
xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản,
thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em [10, tr.289].
- Theo GS.TS Mai Ngọc Cường, để thấy hết được bản chất của ASXH,
chúng ta phải tiếp cận ASXH theo 02 nghĩa (nghĩa hẹp và rộng) của khái
niệm.
+ Theo nghĩa hẹp của khái niệm: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một
số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người
yếu thế, người bị thiên tai địch họa [11, tr.22].
+ Theo nghĩa rộng của khái niệm: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các
quyền để con người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội [11,
tr.22].
Từ việc tập trung phân tích các quan điểm về ASXH trên, theo bản thân
tôi An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện
7
pháp khác nhau có tính chất kinh tế để nhằm mục đích hạn chế, phòng ngừa
và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập bởi các nguyên nhân như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình đông con...
An sinh xã hội có những đặc điểm sau:
- Về bản chất, ASXH là sự san sẻ trách nhiệm của mọi người đối với
những người gặp rủi ro, khó khăn hoặc những yếu tố khác mà bị giảm hoặc
mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Đối tượng của ASXH bao gồm: Người lao động và gia đình họ; Người
có công với cách mạng, người đóng góp công sức cho Tổ quốc; Người già cô
đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người khuyết tật, người nghèo khó, túng
thiếu; Người gặp thiên tai hoả hoạn, địch họa hoặc các rủi ro khác;
- ASXH nhằm bù đắp một phần thu nhập cho cho những người bị mất
hoặc bị giảm khả năng lao động.
- ASXH là sự trợ giúp vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Sự
thụ hưởng của các bên được đảm bảo thực hiện trên cơ sở sự đóng góp nhưng
cũng tính đến yếu tố cộng đồng, yếu tố nhân đạo.
- Nguồn quỹ của ASXH: Do sự hỗ trợ từ ngân sách của Nhà nước, của
người lao động, của người sử dụng lao động, có thể do sự hỗ trợ quyên góp
của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Theo nghĩa rộng về quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động có
tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước; là sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
8
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu.
Về đặc điểm của quản lý nhà nước:
- Chủ thể quản lý nhà nước là: Các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà
nước được trao quyền lực công.
- Đối tượng quản lý của nhà nước là các tổ chức, cá nhân sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình.
- Có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực bao gồm: chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng …
Trên cơ sở nghiên cứu về ASXH và quản lý nhà nước, ta có thể hiểu: Quản
lý nhà nước về an sinh xã hội là quá trình tác động có tổ chức và bằng các cơ
chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước
nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng
đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình chính sách có công cách mạng.
Quản lý nhà nước về ASXH có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về an sinh xã hội thể hiện sự ghi nhận quyền
cơ bản của con người.
Quyền hưởng ASXH không phải là đặc quyền cá nhân. Tại Điều 22 của
Tuyên ngôn Thế giới về Nhân quyền: Với tư cách là một thành viên của xã
hội, mọi người đều có quyền được hưởng bảo đảm xã hội [24, tr.9-10].
Các chính sách về ASXH thể hiện được chủ nghĩa nhân đạo, thể hiện
được truyền thống tốt đẹp, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Các chính
sách ASXH theo các nguyên tắc cơ bản đó là đoàn kết, giúp đỡ, cùng nhau
chia sẻ và tương trợ cộng đồng giữa các nhóm, các thế hệ người với nhau ...
để giúp đỡ nhau. Qua đó, tạo nên sự đồng thuận, bình đẳng và công bằng
trong xã hội, tạo tiền đề cho các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
9
khác có điều kiện phát triển, đây là tiền đề để đất nước phát triển.
Thứ hai, QLNN về ASXH tạo ra mạng lưới an toàn nhiều tầng, nhiều lớp
nhằm bảo vệ cho các thành viên trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu
nhập hoặc khi họ gặp phải những rủi ro khách quan khác như thiên tai, địch
họa.
Chức năng cơ bản của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về ASXH
là bảo vệ sự an toàn đối với các thành viên trong xã hội bằng các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro.
Công tác QLNN về ASXH có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển bền vững của mỗi quốc gia. ASXH liên quan đến quyền, lợi ích, sự phát
triển con người, phát triển đất nước. Các chính sách ASXH phản ánh lên được
những quan điểm, những mục tiêu, nội dung và biện pháp giải quyết vấn đề
xã hội của đất nước. Vì vậy, việc đảm bảo ASXH luôn được các nước trên thế
giới chú trọng.
Thứ ba, QLNN về ASXH sẽ góp phần vào việc thực hiện mục tiêu tái
phân phối của cải xã hội, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
QLNN về ASXH nhằm tạo ra sự ổn định xã hội, đảm bảo công bằng và
phát triển bền vững.
Nhà nước thực hiện công tác quản lý về ASXH nhằm mục đích điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo các mục tiêu đã đưa ra.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về ASXH là một biện pháp được
nhà nước thực hiện nhằm mục đích tạo sự gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội, đất nước phát triển. QLNN về
ASXH hiệu quả sẽ góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh
tế tạo cơ sở và điều kiện vật chất để thực hiện QLNN về ASXH được tốt hơn.
10
1.2. Nguyên tắc, nội dung, vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Thứ nhất, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo đúng pháp
luật và chuẩn mực quốc tế
Quản lý nhà nước về ASXH phải dựa trên cơ sở quy định của pháp luật
và chuẩn mực quốc tế. Phải sử dụng pháp luật và chuẩn mực quốc tế là
phương tiện quản lý. Để quản lý nhà nước về ASXH có hiệu quả, phải xây
dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; tập trung tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho toàn dân và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật…
Thứ hai, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo công khai dân
chủ
Quản lý nhà nước về ASXH phải chú trọng nguyên tắc đảm bảo công
khai, dân chủ. Các chính sách về ASXH phải tuyên truyền, phổ biến để người
dân nắm. Thực hiện công khai các chương trình, kế hoạch, dự án, tài chính về
ASXH để người dân biết. Đảm bảo tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ ba, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo Nhà nước
quản lý thống nhất
Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có quyền ban hành
hệ thống pháp luật. Hoạch định chính sách, ban hành hệ thống pháp luật, lập
hệ thống cơ quan chức năng nhà nước, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Phân
cấp quyền hạn và trách nhiệm.
Thứ tư, quản lý nhà nước về an sinh xã hội phải đảm bảo tính linh hoạt
Tính linh hoạt giúp chính sách ASXH theo kịp sự thay đổi nhanh chóng
của điều kiện kinh tế xã hội. Đồng thời, giúp Nhà nước phát huy được sự chủ
động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành phát huy sức mạnh tổng hợp
trong quá trình thực thi chính sách.
11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Thứ nhất, Nhà nước xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển an sinh
xã hội
Việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển ASXH phải:
- Dự báo được xu hướng biến đổi của hệ thống ASXH thế giới;
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển của hệ thống ASXH quốc gia;
- Phân tích nhu cầu về ASXH và khả năng đáp ứng nhu cầu;
- Đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về ASXH.
Thứ hai, Nhà nước hoạch định hệ thống chính sách an sinh xã hội
- Cụ thể hóa chiến lược và kế hoạch ASXH.
- Là một quá trình nghiên cứu, tìm ra vấn đề cần giải quyết của hệ thống
ASXH quốc gia, đề xuất các mục tiêu, giải pháp cụ thể để đạt mục tiêu.
- Trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua và ban hành
dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
- Thể chế hóa chính sách ASXH, tạo khuôn khổ pháp luật cho hệ thống
ASXH phát triển trong thực tế.
- Luật ASXH quan trọng đối với sự phát triển hệ thống ASXH quốc gia.
+ Đảm bảo bằng pháp luật quyền hưởng ASXH.
+ Tạo sự dung hòa về lợi ích, gắn kết các thành viên trong xã hội.
+ Là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý ASXH.
Thứ tư, Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về
ASXH
Kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung quan trọng của QLNN
về ASXH đối với người dân. Đây là một trong những nhân tố có tính quyết
định trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi các chương trình ASXH. Cho dù
chính sách có tốt đến mấy nhưng không được kiểm tra, giám sát thực thi thì
12
chính sách sẽ không đi vào cuộc sống, người dân vẫn không có cơ hội tham
gia vào các loại hình bảo hiểm và các chương trình trợ giúp. Vì thế, trong quá
trình thực hiện, việc Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm
bảo tính hiệu lực, tính nghiêm minh trong việc thực hiện các mục tiêu của
ASXH đối với người dân có ý nghĩa quan trọng.
Việc bảo đảm tính minh bạch và kiểm soát của xã hội, cộng đồng, của
Nhà nước, của người dân trong việc quản lý hoạt động của các quỹ ASXH là
hết sức quan trọng. Cần phát huy tối đa vai trò của kiểm toán độc lập trong
việc giúp Nhà nước, cộng đồng giám sát việc thực thi của cơ quan và người
quản lý các quỹ ASXH. Hơn ở đâu hết, phải triệt để chống tham nhũng và bảo
đảm tính minh bạch trong quản lý các quỹ ASXH thì mới có thể huy động
được mọi tiềm lực của xã hội và người dân trong việc hình thành, phát triển
các quỹ ASXH.
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào sự
phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể như sau:
- Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần ổn định chính trị, ổn
định cuộc sống, phòng ngừa rủi ro cho người dân.
Với điều kiện tự nhiên khí hậu thường xuyên biến đổi, thì mọi hoạt động
kinh tế để bảo đảm thu nhập của người dân sẽ bị đe dọa. Vì thế, phát triển hệ
thống phòng ngừa rủi ro có ý nghĩa quan trọng cho việc ổn định cuộc sống
của người dân. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, chi phí cho phòng ngừa sẽ thấp
hơn rất nhiều so với chi phí để khắc phục. Nói cách khác, nếu đem so sách hai
loại chi phí này thì chi phí cho các chính sách, chương trình mang tính chất
phòng ngừa sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Như vậy, trong đời sống xã
hội có những rủi ro mà người ta biết trước nó chắc chắn sẽ diễn ra như già
yếu, không còn khả năng lao động... Để phòng ngừa, giảm thiểu những ảnh
13
hưởng tiêu cực từ những rủi ro này, Nhà nước nên tạo môi trường thuận lợi để
người dân có điều kiện đóng góp tham gia từ khi còn trong độ tuổi lao động,
đến khi về già họ có khả năng đối phó với rủi ro nhờ vào lương hưu hoặc tiền
bảo hiểm tuổi già...tạo nên một xã hội ổn định về chính trị, kinh tế phát triển.
- Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần đảm bảo phát triển kinh
tế bền vững.
Phát triển kinh tế bền vững là chỉ sự phát triển kinh tế phải đảm bảo
được ba mục tiêu: vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế; vừa đảm bảo được bình
đẳng, công bằng xã hội; vừa bảo vệ tài nguyên môi trường. QLNN về ASXH
đối với người dân sẽ giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro,
hạn chế tính dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các
chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho người nông dân ổn định
cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng thông qua “sức bật” của các lưới ASXH
hoặc bảo đảm cho họ có mức sống ở mức tối thiểu không bị rơi vào tình cảnh
bần cùng hoá. Điều đó cũng có nghĩa là giải quyết quan hệ bình đẳng, công
bằng đối với người dân.
Việc thực hiện tốt công tác QLNN về ASXH sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định, vì đối với các nhà đầu tư trong hay ngoài
nước họ không chỉ chú ý đến các cơ hội kiếm lời về kinh tế mà còn chú ý đặc
biệt đến các yếu tố ổn định về mặt xã hội. Một xã hội ổn định giúp các nhà
đầu tư yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định. Ngược lại, một xã hội không ổn định sẽ dẫn đến
việc đầu tư ngắn hạn, làm ăn theo kiểu “chộp giật” làm cho nền kinh tế tăng
trưởng không bền vững. Mặt khác, bản thân sự phát triển hệ thống ASXH
hiện đại đối với người dân cũng là một lĩnh vực dịch vụ “có thu” tạo nguồn tài
chính cho phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là lĩnh vực BHXHTN,
BHYTTN.
14
- Quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả góp phần hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
ASXH là một trong những công cụ quản lý mà Chính phủ dùng để điều
hành, quản lý và phát triển xã hội. Thông qua hệ thống này, Chính phủ sẽ tác
động đến người dân, trợ giúp cho họ có cơ hội tiếp cận việc làm, có thu nhập,
làm giảm sự bất bình đẳng xã hội, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, từ đó
tạo nên sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội. Như vậy, ASXH đối với người
dân được đảm bảo, Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế - xã hội,
điều đó đảm bảo cho tính hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với xã hội.
Thực hiện quản lý nhà nước về ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội. Quỹ ASXH, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài
chính tập trung khá lớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao
động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. QLNN về ASXH ngày càng hoàn
thiện, đời sống người dân được nâng cao hơn, người dân ngày càng có cơ hội
tham gia vào các quỹ ASXH một cách chính thức, vừa đảm bảo cuộc sống
cho họ, vừa giúp nguồn tài chính của an sinh dồi dào hơn, thúc đẩy việc đầu
tư sinh lợi nhuận, làm gia tăng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả
các chế độ, cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ ASXH đều
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Như vậy, quản lý nhà nước về ASXH góp phần tạo nên một chế độ
chính trị ổn định, qua đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng.
1.3. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Pháp luật là hệ thống các quy phạm có tính bắt buộc nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội do nhà nước ban hành. Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH; đặc biệt là từ khi
thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây
15
dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, chú trọng, xem đây vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững.
Luôn tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về ASXH.
Tại Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền được
bảo đảm an sinh xã hội”; tại Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà
nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát
triển hệ thống an sinh xã hội” [28].
Luật Lao động sửa đổi (năm 2012): Đã tập trung vào các vấn đề như:
Cần tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao động yếu; phát
triển thị trường lao động, điều kiện hoạt động của các đối tác tham gia thị
trường lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013: Luật Việt làm ra đời
đã hướng đến khu vực kinh tế phi chính thức; tạo cơ hội cho người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số
46/2014/QH13 ngày 13/6/2014: Đã mở rộng sự tham gia bảo hiểm y tế;
hướng đến mục tiêu BHYTBB đối với toàn bộ dân cư; mở rộng đối tượng
tham gia BHYT.
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 8 ngày 20/11/2014 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016:
Mở rộng diện tham gia BHXHBB đối với người lao động làm việc có hợp
đồng từ 01 tháng trở lên; tăng cường chế tài đối với việc trốn đóng bảo hiểm
xã hội; hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo hướng linh hoạt và
phù hợp với điều kiện về việc làm và thu nhập của lao động trong khu vực phi
chính thức; đề xuất giải pháp khuyến khích người lao động khu vực phi chính
thức tham gia bảo hiểm xã hội; hiện đại hóa công tác quản lý đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội.
16
Ngoài ra còn có một số Luật trên lĩnh vực ASXH đó là: Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em (năm 2004) có hiệu lực từ ngày 01/01/2005; Luật
Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS) (năm 2006) có hiệu lực từ ngày 01/01/2007; Luật Người
cao tuổi (năm 2009) có hiệu lực từ ngày 01/7/2010; Luật Người khuyết tật số
51/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011; Luật Trẻ em
số 14/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019...
Các văn bản luật này là cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về ASXH.
Dưới các văn bản luật có các văn bản hướng dẫn để thực hiện như:
+ Về thực hiện chế độ BHXH: Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định về quản lý thu
BHXH, BHYT, BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT; Nghị quyết số
93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH
một lần đối với người lao động; Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thông tư số 58/2015/TT-BLĐTBXH
29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều
chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH; Thông tư số 03/2015/TTBLĐTBXH ngày 23/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH;
Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định mức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp…
+ Về thực hiện chế độ BHYT: Chính phủ ban hành Nghị định số
105/2014/NĐ-CP, ngày 15/11/2014.
+ Về thực hiện chế độ Bảo hiểm thất nghiệp: Chính phủ ban hành Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP, ngày 12/3/2015.
17
+ Về Bảo trợ xã hội: Chính Phủ ban hành Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010; Nghị định số
136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013.
+ Về thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng: Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012; Pháp lệnh số
05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày
09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày
15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng và thân nhân; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP
ngày 22/5/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng...
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội
Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội đó là:
- Quan điểm của Nhà nước về an sinh xã hội
Công tác quản lý nhà nước về ASXH đối với người dân phụ thuộc vào
kiểu tổ chức ASXH, kiểu tổ chức ASXH lại phụ thuộc vào quan điểm, ý chí
của Nhà nước. Trên thế giới, có các mô hình ASXH khác nhau. Tuy nhiên, về
nguyên tắc tổ chức thì có hai mô hình cơ bản là: ASXH nhà nước và ASXH
theo định hướng thị trường. Mô hình đại diện cho ASXH nhà nước là mô hình
ASXH ở Hoa Kỳ, mô hình ASXH định hướng thị trường điển hình là của
Cộng hòa Liên bang Đức. Bên cạnh đó, một số nước phát triển và đang phát
triển như: Anh, Braxin đang trong quá trình chuyển từ ASXH nhà nước sang
ASXH định hướng thị trường.
Đối với Hoa Kỳ: Những chương trình ASXH dài hạn gồm bảo hiểm tuổi
già, bảo hiểm người còn sống, bảo hiểm tàn tật và BHYT (được gọi là ASXH
hoặc OASDI) và trợ cấp y tế cho người già (chăm sóc y tế) được đảm bảo từ
sự đóng góp của người lao động đang làm việc và sự tài trợ từ NSNN (Max J.
18
Skidmore, 2001) [35].
ASXH Hoa Kỳ thuộc loại ASXH nhà nước. Chương trình ASXH là bắt
buộc đối với tất cả công nhân phải có bảo hiểm và được tài trợ bởi một khoản
thuế thu nhập với phần đóng góp của chủ lao động. Công nhân và chủ sử
dụng phải đóng thuế tiền lương cho Nhà nước, người tự làm phải đóng thuế
tương đương với tổng số thuế mà công nhân và chủ sử dụng lao động đóng
góp. Nhà nước sử dụng thuế đó để chi trả ASXH cho người lao động theo
chương trình.
Ngoài ra còn có các loại bảo hiểm như: bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm
người còn sống, bảo hiểm tàn tật, BHYT, hệ thống ASXH còn bao gồm các
khoản trợ cấp như trợ cấp cho vợ/chồng của người về hưu, trợ cấp cho con
người về hưu cho đến năm chúng 18 tuổi; trợ cấp thân nhân, trợ cấp NTT…
Tiền chi cho ASXH, kể cả các hình thức bảo hiểm và trợ cấp đều từ NSNN.
Như vậy, vai trò của Nhà nước trong kiểu ASXH này là rất rộng lớn. Nhà
nước không chỉ xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách, tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực thi các chính sách ASXH, mà còn trực tiếp tổ chức thực
hiện thu chi để đảm bảo an sinh cho người lao động.
Như vậy, việc lựa chọn mô hình ASXH nào là tùy thuộc vào quan điểm
và điều kiện cụ thể của mỗi nước; từ đó, phạm vi vai trò của Nhà nước theo
các mô hình ASXH cũng có sự khác nhau. Điều này cũng đúng đối với vai trò
của Nhà nước về ASXH.
- Năng lực của hệ thống quản lý an sinh xã hội
Về năng lực của hệ thống quản lý ASXH thể hiện ở tính phù hợp của hệ
thống tổ chức và số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác
ASXH. Việc thiết lập hệ thống tổ chức quản lý và đảm bảo đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp để thực hiện các chính sách của hệ thống ASXH, đáp ứng
được nhu cầu phát triển có tác động mạnh đến việc thực hiện vai trò của Nhà
nước về ASXH. Bởi lẽ, các chủ trương, chính sách về ASXH đưa ra chỉ là về
19