UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
==========
KÌ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH VÒNG LÝ THUYẾT
Năm học 2008 – 2009
Môn thi: Văn - THCS
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 12 tháng 02 năm 2009
==============
Câu 1 (2 điểm)
Sau nhiều năm liên tục được hướng dẫn, học tập, thực hiện chương trình
sách giáo khoa mới và đổi mới phương pháp dạy học, đồng chí hãy cho biết
những yêu cầu quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học ? Từ thực tế
giảng dạy môn của mình, đồng chí hãy liên hệ để làm sáng tỏ những yêu cầu
trên ?
Câu 2. (3điểm)
Cảm nhận của Anh (Chị) về đoạn trích trong bài thơ “Ngồi buồn nhớ mẹ ta
xưa” của Nguyễn Duy:
“Bần thần hương huệ thơm đêm
khói nhang vẽ nẻo đường lên niết bàn
chân nhang lấm láp tro tàn
xăm xăm bóng mẹ trần gian thuở nào
Mẹ ta không có yếm đào
nón mê thay nón quai thao đội đầu
rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa
Cái cò…sung chát đào chua…
câu ca mẹ hát gió đưa về trời
ta đi trọn kiếp con người
cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”.
(Ngữ văn 9, tập 2 NXB Giáo dục 2008 trang 49)
Câu 3. (5 điểm)
Nhận định về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, Sách giáo viên
Ngữ văn 9 tập 2 NXB Giáo dục 2005 trang 61 có viết:
“Người ta đã dùng những định ngữ để gắn với mùa xuân như mùa xuân
chín, mùa xuân xanh, xuân ý, xuân lòng,… nhưng mùa xuân nho nhỏ là một phát
hiện mới mẻ và sáng tạo độc đáo của Thanh Hải. Nhà thơ nguyện làm một mùa
xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất
khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của
cuộc đời chung.”
Với sự hiểu biết về thơ ca mùa xuân của Văn học Việt Nam và bài thơ
“Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
========Hết========
Đề chính thức
( ny cú 01 trang)
đáp án đề thi GVG tỉnh năm 2009
Mụn: Vn - THCS
Cõu 1. Nhng yờu cu : (6 ý nh, mi ý cho 0,25 im)
+ Phỏt huy tớnh tớch cc, hng thỳ trong hc tp ca hc sinh v vai trũ ch o ca giỏo
viờn
+ Thit k bi ging khoa hc, sp xp hp lý hot ng ca giỏo viờn v hc sinh, thit
k h thng cõu hi dn dt hp lý theo ni dung bi ging v lụgic kin thc.
+ Tng cng vic ng dng cụng ngh thụng tin trong dy hc mt cỏch hp lý.
+ Giỏo viờn s dng ngụn ng chun xỏc, trong sỏng, sinh ng.
+ Dy hc sỏt i tng
+ Chỳ ý n kin thc thc t v liờn h thc t theo tng b mụn.
2. Phn liờn h thc t ging dy ca tng b mụn (0,5 im).
Cõu 2.
Bi vit th hin k nng vit bi vn ngh lun v mt on th di dng cm th vi hai mt
ni dung v ngh thut cú ba phn m, thõn, kt, vn trong sỏng cú hỡnh nh.
1. Ni dung (2 im).
- Gii thiu ti ngi m trong th ca, tỏc gi Nguyn Duy v tỏc phm Ngi bun nh m ta
xa.
- Hon cnh khi ngun cm xỳc: mi khi thp nộn nhang thm cho m ban ờm vi tm lũng
bit n thnh kớnh li tng nh v hỡnh nh m ngy xa.
- Cuc i m nghốo kh, vt v. M khụng cú nhng ngy hnh phỳc (khụng cú ym o,
khụng cú nún quai thao) ch cú nhng gỡ thiu thn nghốo kh (nún mờ, vỏy nhum bựn, ỏo
nhum nõu). M khụng lỳc no ngi tay lao ng.
- Li ru ca m vi con cng y ngm ngựi, cay ng (sung chỏt, o chua).
- Trong cm nhn ca con lũng m mờnh mụng vụ cựng. i sut c cuc i cng khụng thu
lũng m. Cõu th mang tớnh trit lớ cho tt c mi ngi con.
- Kớnh trng bit n m bng tm lũng hiu tho.
2. Ngh thut (0,5im)
- S dng cỏc bin phỏp tu t: hoỏn d (ym o, nún quai thao, vỏy nhum bựn, ỏo nhum nõu);
lit kờ (tay bớ tay bu); n d (sung chỏt, o chua) tp trung din t s nghốo khú vt v ca
m.
- Núi quỏ: i trn kip ngi cng khụng i ht my li m ru th hin lũng m rng ln bao la.
- Th th lc bỏt gin d, quen thuc, gn gi gi v vi ci ngun truyn thng.
- Ging th nh nh, tõm tỡnh t trong sõu thm cừi lũng.
(Cú th tỏch riờng hoc kt hp phn ni dung v ngh thut).
* Hỡnh thc (0,5 im): B cc 3 phn, vn vit gi cm th hin tỡnh cm chõn thnh ca ngi
vit.
Cõu 3.
A. Yờu cu chung.
Bi vit th hin cú k nng vit bi vn ngh lun v tỏc phm th v s hiu bit m rng trong
ti th ca mựa xuõn ca vn hc Vit Nam. Trờn c s ú thy c s ging nhau v khỏc
nhau ca cỏc nh th trc vi s sỏng to c ỏo ca Thanh Hi: mựa xuõn trong t tng con
ngi. Bi vit cú b cc 3 phn, din t trong sỏng cú hỡnh nh s dng dn chng hp lớ.
B. Yờu cu c th.
1. Gii thiu ti mựa xuõn trong th ca Vit Nam, tỏc gi Thanh Hi v tỏc phm Mựa xuõn
nho nh.
2. Cỏc nh th vit v mựa xuõn ó cm nhn c v p phong phỳ ca mựa xuõn v cú c
rung ng tinh t.
- Hàn Mặc Tử thấy mùa xuân chin trong cảnh vật “nắng ửng, khói mơ tan”… và chín trong lòng
người…
- Nguyễn Bính thấy được “mùa xuân là cả một mùa xanh”…
- Tố Hữu thấy được “xuân bước nhẹ trên nhành non lá mới” trong tình ý của con người…
- Xuân Diệu thấy “tình không tuổi và xuân không ngày tháng”…
Các tác giả đều có một điểm chung là rung cảm trước vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên mùa xuân
mãnh liệt, bộc lộ tình cảm cái “tôi” cá nhân là yêu mến, nuối tiếc mùa xuân trôi qua. (Giáo viên
chỉ điểm qua và không đi sâu phần này).
3 “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải là một phát hiện mới mẻ độc đáo và sáng tạo.
- Cũng giống như các nhà thơ Thanh Hải cũng xúc động trước vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên
“dòng sông xanh”, “bông hoa tím”, “tiếng chim hót”… Nhưng sự khác biệt của nhà thơ là có
thêm những rung động mãnh liệt trước mùa xuân cách mạng sôi động của đất nước ta. Từ vẻ đẹp
ấy, mạch thơ chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm, tâm niệm trước mùa xuân đất
nước. Cái “tôi” đã hòa với cái “ta”.
- Điều tâm niệm ấy được thể hiện chân thành trong những hình ảnh tự nhiên giản dị và đẹp đẽ.
Nhà thơ dùng những hình ảnh tự nhiên nói lên ước nguyện của mình “làm con chim hót”, “làm
một cành hoa”. Ông mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời như một lẽ tự nhiên: chim
mang tiếng hót, hoa tỏa hương sắc cho đời.
- Nét riêng của Thanh hải là ở chỗ đề cập đến vấn đề lớn của nhân sinh quan. Vấn đề ý nghĩa của
đời sống cá nhân trong mối quan hệ cộng đồng một cách tha thiết, nhỏ nhẹ như điều tâm niệm
chân thành của nhà thơ, bộc lộ qua những hình tượng đơn sơ, chứa nhiều cảm xúc.
- Sáng tạo nhất của Thanh Hải là hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”. Mùa xuân là khái niệm của thời
gian trừu tượng nhưng trong thơ Thanh Hải lại trở nên có hình khối. Hình ảnh ẩn dụ này diễn tả
một cách cụ thể và cao đẹp ước nguyện của nhà thơ. Những hình ảnh bông hoa, tiếng chim, nốt
nhạc đều mang vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường thể hiện điều tâm niệm chân thành tha thiết của tác
giả. Mọi người phải mang đến cho cuộc đời chung một nét riêng, một phần tinh túy của mình dù
là nhỏ bé góp vào cuộc đời chung. Dâng hiến hòa nhập mà không làm mất đi vẻ đẹp riêng của
mỗi người. Dù nguyện ước rất khiêm nhường là làm một nốt trầm trong bản hòa ca nhưng là một
nốt trầm xao xuyến. (Trong khi đó, Hàn Mặc Tử chỉ dậy lên cảm xúc “lòng trí bâng khuâng sực
nhớ làng”; Xuân Diệu chỉ biết “mau lên chứ, vội vàng lên với chứ” để hưởng thụ vẻ đẹp mùa
xuân…).
4. Trước khi từ giã cõi đời Thanh Hải đã để lại cho thơ ca mùa xuân một bài thơ xuân đặc sắc,
sáng tạo và độc đáo hơn những bài thơ xuân khác. Đó là mùa xuân đẹp trong tư tưởng con người:
khát vọng dâng hiến, giản dị, khiêm nhường mà tràn đầy sức sống mãnh liệt. Tư tưởng trong bài
thơ là lẽ sống đẹp của con người Việt Nam trong thời đại mới.
C. Biểu điểm.
- Điểm 4-5: Hiểu đề, thiết lập ý rõ ràng có luận cứ phù hợp, phân tích sâu theo yêu cầu, có sự
hiểu biết về đề tài thơ ca mùa xuân. Văn viết có hình ảnh, không mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Như yêu cầu nhưng thiếu ý 2.
- Điểm 2: bài viết mắc vào lỗi phân tích bài thơ theo bố cục, cảm xúc. Cảm nhận mùa xuân từ
thiên nhiên tới đất nước và đến trong lòng người.
- Điểm 1: Sơ sài không hiểu đề.
* Điểm hình thức nằm trong điểm nội dung.
* Giám khảo có thể vận dụng sáng tạo cho điểm theo cách như sau:
- ý 1: 0,5điểm
- ý 2: 1 điểm
- ý 3: 3 điểm
- ý 4: 0,5 điểm
Điểm hình thức nằm trong điểm nội dung.
Hướng dẫn chấm này có 02 trang