VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HOÀNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HOÀNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số
: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Đà Nẵng, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Hồ Thị Hoàng Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ....................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng .............................................................................................................7
1.2. Chủ thể, nguyên tắc, công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ..16
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ..18
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở một số quốc gia
và một số địa phương tại Việt Nam ........................................................................200
1.5. Những điểm mới trong quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của Luật
Lâm nghiệp năm 2017 ..............................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ....................31
2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình xâm hại rừng tại huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................31
2.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ....................................................................34
2.3. Thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................37
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ...........................................................................48
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................................60
3.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng từ thực
tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ....................................................................60
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng từ thực
tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ....................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLNN
Quản lý nhà nước
BVR
Bảo vệ rừng
BV&PTR
Bảo vệ và phát triển rừng
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
GPD
Tổng sản phẩm quốc nội
KH&CN
Khoa học và công nghệ
ANQP
An ninh quốc phòng
VNFF
Quỹ bảo vệ phát triển rừng
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1
Diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn 2014 - 2018
32
2.2
Diện tích rừng theo chức năng tính từ năm 2014 đến 2018
33
2.3
Số vụ vi phạm và hành vi vi phạm từ 2014 - 2018
33
2.4
Số lượng cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ rừng năm 2017
40
2.5
Điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng huyện Nông Sơn đến năm
2020
43
Tổng hợp tình hình vi phạm các quy định về quản lý nhà
2.6
nước về bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Nông Sơn giai
47
đoạn 2014-2018
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
Cấu trúc quản lý rừng tại cấp xã, huyện Phú Lộc – tỉnh
23
hình
1.1
Thừa Thiên Huế
1.2
Cấu trúc quản lý rừng của nhóm hộ cấp thôn tại huyện
Phú Lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế
23
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là một bộ phận quan trọng
của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với đời sống và sản xuất của xã hội.
Bởi vậy, bảo vệ rừng và phát triển rừng luôn trở thành một một yêu cầu, nhiệm vụ
thường xuyên và cấp bách đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các
cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của
mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng.
Rừng là một quần xã sinh vật có diện tích đủ lớn mà thành phần chủ yếu đóng
vai trò chủ chốt là cây rừng. Rừng là hơi thở của sự sống, là một nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển và sinh
tồn của loài người. Rừng điều hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn chặn gió
bão, chống xói mòn đất, …) bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống,
Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế như: cung
cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại động, thực vật có giá trị trong nước và
xuất khẩu,… ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và
an ninh quốc phòng.
Thực tế cho thấy kim ngạch xuất gỗ và lâm sản ngoài gỗ là ngành hàng có tỉ
trọng xuất siêu cao. Năm 2017, ngành lâm nghiệp đã xác lập nên một kỷ lục mới
khi ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu đạt trên 8 tỉ USD, vượt
trước 3 năm so với mục tiêu đề ra của Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2020. Việt Nam đã vươn lên trở thành nước đứng thứ 5 trên thế
giới, đứng thứ 2 châu Á và lớn nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ. Đóng góp của
ngành lâm nghiệp hiện nay khoảng 6% trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP).
Ngày nay, nhu cầu về tài nguyên ngày càng lớn nên đã gây sức ép đối với
các loại tài ngyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng. Tài nguyên rừng đã được
huy động ngày càng nhiều nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH. Vì vậy,
vấn đề suy giảm tài nguyên rừng đã và đang trở thành vấn đề chung, cấp bách của
toàn thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Việt Nam
1
là đất nước nhiều đồi núi, dân số lại đông và tăng nhanh nên tài nguyên rừng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên trong những năm gần đây do việc khai thác
quá mức của con người cùng với thiên tai cháy rừng, tài nguyên rừng của Việt Nam
đã bị suy giảm đến mức báo động cả về số lượng và chất lượng.
Ngoài ra, do vấn đề đói nghèo chưa được giải quyết triệt để, rừng đã được
giao nhưng khâu quản lý bảo vệ chưa được chặt chẽ. Bên cạnh đó, lợi nhuận đem
lại từ việc buôn bán gỗ và các sản phẩm khác từ rừng đem lại lợi ích kinh tế cao. Do
vậy, tình trạng vi phạm các quy định của nhà nước về BVR như: khai thác, vận
chuyển, buôn bán trái phép gỗ các sản phẩm từ rừng trên phạm vi cả nước nói
chung và huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng vẫn còn tồn tại và có chiều
hướng gia tăng.
Tình trạng phá rừng là một trong những nguyên nhân gây ra nạn ô nhiễm môi
sinh, hiện tượng trái đất ấm dần lên, lụt lội,... cũng như hủy hoại những lâm sản
dưới tán rừng đã gây nên sự mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng, dẫn đến sự biến
đổi khí hậu thất thường, bão lụt, lũ quét, lở đất và phát sinh nhiều loại dịch bệnh
làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân.
Thống kê mới nhất hiện nay thì 9 tháng đầu năm 2017 có 155,68 ha rừng bị
chặt phá và 5.364,85ha rừng bị cháy. Diện tích rừng tự nhiên trên khắp cả nước bị
suy giảm nghiêm trọng. Trong đó, độ che phủ của rừng chỉ nằm ở con số chưa đầy
40%. Diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 10%. Việt Nam liên tục phải gánh
chịu các trận lũ lụt tàn bạo. Hủy hoại tài sản, nông sản và cả tính mạng con người.
Đặc biệt, gần đây là các trận lũ xảy ra trên các tỉnh Tây Bắc và miền Trung. Các cơ
quan chức năng xác định, nguyên nhân lớn là do rừng đầu nguồn bị chặt phá nặng
nề làm cho các trận mưa lũ xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng hơn.
Nhờ vào những đổi mới trong quá trình QLNN những năm qua, hoạt động
QLBVR đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng như: Nhận thức của người dân về
BVR được nâng lên, quan điểm đổi mới xã hội hóa về BVR được triển khai thực
hiện bước đầu có hiệu quả; hệ thống pháp luật trong lĩnh vực QLBVR ngày càng
được hoàn thiện phù hợp với thực tiễn, chủ trương đổi mới quản lý hiện nay và
thông lệ Quốc tế; chính quyền các cấp đã quan tâm nhiều hơn đến công tác
QLBVR, tình trạng xâm hại TNR được ngăn chặn, đẩy lùi.
2
Xuất phát từ những phân tích trên cho thấy việc quản lý bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng sẽ góp phần to lớn vào phát triển KT-XH, bảo
vệ môi trường sống. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực
BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá những mặt đã đạt được cũng như chỉ ra những nguyên nhân của sự tồn tại,
yếu kém, đồng thời tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và đề xuất những
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR tại địa
phương. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ngoài, vấn đề quản lý tài nguyên rừng nhận được sự quan tâm khác
nhau. Nhưng tựu trung lại, việc quản lý rừng là một việc quan trọng dưới góc độ vĩ
mô; Có khá nhiều nghiên cứu, và tập trung vào các vấn đề quản lý tài nguyên rừng,
rừng phòng hộ, vai trò của các bên liên quan, tiêu chuẩn đối với phát triển bền
vững... Tuy vậy chưa có một nghiên cứu độc lập về QLNN đối với rừng một cách
tổng thể.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có một số nghiên cứu về quản lý bảo
vệ và phát triển rừng, cụ thể:
Đề tài của Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung (2005): “Quản lý tài
nguyên rừng”. Nghiên cứu này liên quan đến khía cạnh lâm học, khái quát các
phương thức quản lý phổ biến như quản lý của nhà nước, quản lý bởi cộng đồng,
quản lý bởi các cá nhân.
Đề tài của T.S Lê Sỹ Trung (2008) “Quản lý các loại rừng và lửa rừng”
ĐHNL - ĐH Thái Nguyên. Nghiên cứu này nêu được rất rõ mục tiêu của quản lý,
phát triển rừng tức là phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh
vật, môi trường; cần phải giữ gìn cho các thế hệ sau, thể hiện ba mặt đó là phù hợp
về môi trường, có lợi ích về mặt xã hội đáp ứng về mặt kinh tế.
Một số luận văn, luận án thạc sĩ về quản lý và bảo vệ rừng hầu như của các
sinh viên ngành lâm nghiệp, họ chủ yếu tập trung nghiên cứu nhiều về khía cạnh
lâm sinh, lâm học; mà không đề cập chuyên sâu về QLNN đối với rừng, đặc biệt là
QLNN tại cấp huyện.
3
Thực tế cho thấy, nếu nắm được vấn đề quản lý nhà nước về rừng một cách
toàn diện; đánh giá về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách quản lý
về rừng một cách đầy đủ thì sẽ giúp cho hiệu quả quản lý được nâng cao, mục tiêu
về quản lý rừng mới được đảm bảo theo hướng kinh tế và phát triển bền vững.
Như vậy, đề tài QLNN về BVPTR từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam sẽ có được khoảng trống nghiên cứu cần thiết và có tính thực tiễn đối với địa
bàn có rừng. Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể có giá trị tham khảo và ứng
dụng trong công tác QLNN về BV&PTR tại một số địa phương khác, cũng như
trong hoạt động nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực khoa học pháp lý.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN về BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng, tại
các địa phương có điều kiện tương đồng với huyện Nông Sơn nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những khía cạnh lý luận và pháp luật cơ bản của QLNN về
BV&PTR.
- Đánh giá thực trạng QLNN về BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tính Quảng
Nam, đưa ra nhận định về các kết quả, những hạn chế và nguyên nhân của kết quả,
hạn chế của QLNN về BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về BV&PTR tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng, tại một số địa phương có điều kiện
tương đồng với huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học liên quan đến QLNN về BV&PTR
- Các quy định pháp luật liên quan đến QLNN về BV&PTR ở Việt Nam.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về BV&PTR ở Việt Nam nói chung, tại
huyện Nông Sơn, tính Quảng Nam nói riêng,
- Thực trạng QLNN về BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện
nay.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu pháp luật và thực tiễn áp dụng các
biện pháp pháp luật trong tổ chức và hoạt động QLNN về BV&PTR tại huyện Nông
Sơn, tính Quảng Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam và các địa phương khác có điều
kiện tương đồng với huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện Luật BV&PTR năm
2004 (sửa đổi), trong đó tập trung vào giai đoạn từ năm 2014-2018. Đây là giai
đoạn cả nước đẩy mạnh công tác bảo vệ và phát triển rừng, tạo đà để hoàn thành kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về thế giới quan, đó là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
các quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với công tác
quản lý và bảo vệ rừng, ở đây là trường hợp tại huyện Nông Sơn – Quảng Nam.
- Về nghiệp vụ nghiên cứu, các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp
toán học, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,... được
lựa chọn nghiên cứu các nội dung của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp một số vấn đề lý luận và pháp luật của QLNN về
BV&PTR. Tìm ra những nguyên nhân đạt được và những hạn chế trong công tác
BV&PTR; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác
BV&PTR trong gia đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về những khía cạnh lý luận, thực tiễn
củaQLNN về BVPTR giúp lãnh đạo địa phương huyện Nông Sơn có thêm các giải
pháp mới, trên cơ sở đó xây dựng những phương án, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng tại địa phương hiệu quả hơn.
5
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn bao gồm Mở đầu, phần Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham
khảo và gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về bảo vệ
và phát triển rừng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và phát triển tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3:Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.1.1. Rừng, phân loại rừng và khái niệm rừng đối với con người
a. Khái niệm rừng:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004, rừng được định nghĩa như sau: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể
thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ
che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
b. Phân loại rừng
Có nhiều cách phân loại rừng, tùy mục đích của con người khi phân loại. Bằng
kinh nghiệm cuộc sống của mình, con người cũng đã biết chia rừng thành “Rừng
Thiêng” và “Rừng Thường”, trong đó, “Rừng Thiêng” là nơi mà họ kiêng, không
dám thâm nhập, khai thác.
Với nhà quản lý rừng cấp quốc gia, việc phân loại rừng phải bám sát vào mục
đích quản lý của mình, theo đó, cách phân loại rừng dưới đây là phổ biến, đã trở
thành cách phân loại chính thống để từ đó tiến hành điều tra, xác lập hồ sơ chính
thống về quỹ rừng của quốc gia.
* Phân theo chức năng
+ Rừng sản xuất: Đó là rừng mà từ đó, con người dùng nó để tạo ra của cải
vật chất, phục vụ cho dân sinh. “Tính sản xuất” của RSX có nhiều dạng, có dạng
thuần túy là nguồn nguyên liệu tự nhiên mà con người có thể khai thác hết thế hệ
thực vật này thì rừng lại mọc lên thế hệ thực vật khác, nếu tốc độ khai thác của con
người thấp hơn tốc độ sinh trưởng của rừng, có dạng RSX mà bản chất là Rừng
trồng, như vườn rau, ở đó, con người khai thác cây nào, vạt rừng nào,..thì lại trồng
7
ngay cây mới, vạt rừng mới vào gốc cây, bãi cây vừa bị khai thác.
+ Rừng đặc dụng: là rừng có giá trị đặc biệt. Căn cứ vào những giá trị đặc
biệt của rừng, RĐD có thể chia thành: Rừng bảo tồn gen thực vật; Rừng bảo tồn
sinh thái; Rừng bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa dân tộc; Rừng du lịch.
+ Rừng phòng hộ: loại rừng này có giá trị bảo vệ “một cái gì đó”, mà suy cho
cùng là, bảo vệ lợi ích lâu dài, toàn diện của con người.
* Phân theo trữ lượng
Trữ lượng rừng là số m3 gỗ có được trên một ha rừng tự nhiên.
Theo tiêu chí này, rừng được phân thành bốn hạng:
+ Rừng giàu
+ Rừng trung bình
+ Rừng nghèo
+ Rừng tàng kiệt
c. Vai trò của rừng đối với con người
* Vai trò kinh tế
- Trong thời nguyên thủy và ở các vùng sâu, vùng xa của thời đại ngày nay,
rừng là nguồn cung cấp nhiều loại thực phẩm sơ khai cho con người, điển hình và
phổ biến là rau, củ, quả. Bên cạnh đó, rừng còn là nguồn cung cấp protit tự nhiên
cho con người.
- Tiến lên một bước, rừng là địa bàn đầu tiên để con người chuyển từ cách
kiếm sống chủ yếu là hái lượm, săn bắt sang thuần dưỡng động vật và cây trồng,
cây con tự nhiên thành gia súc, gia cầm, cây canh tác. Rừng trở thành công cụ, đối
tượng để con người tác động vào, để phục vụ cho hoạt động sản xuất của con người.
- Ngày nay, các giá trị trên về kinh tế của rừng vẫn còn nguyên giá trị, nhưng
với trình độ KH&CN cao, giá trị kinh tế của rừng đã thể hiện dười hình thái khác.
Hình thái đó là nguồn nguyên liệu. Từ nguồn nguyên liệu, có bản chất là Xeluloz,
con người bằng công nghệ hóa học, có thể chế tạo nên đủ mọi loại vật dụng của
mình, điển hình là đồ gỗ và hàng dệt may, hoặc các sản phẩm của giấy. Ngày nay,
sợi Coton, có nguồn gốc là xeluloz, là loại sợi chủ yếu làm nên hàng dệt may với
mọi cấp chất lượng phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của chúng ta.
* Vai trò môi sinh
8
Thật ra, với các giá trị kinh tế của rừng, như đã nêu, ta đã có thể coi đó là vai
trò môi sinh của rừng đối với con người, vì tất cả các giá trị kinh tế của rừng cũng
chính là các giá trị làm nên môi trường sống cho người: con người sống trong sự
nuôi dưỡng của rừng.
Tuy nhiên, khi nói đến vai trò môi sinh của rừng, người ta nói thiên về các
yếu tố cấu thành “bầu sinh khí” mà con người phải có mới sống được và rừng có vai
trò tạo nên một phần căn bản của môi sinh đó.
Trên giác độ đó, ta thấy vai trò môi sinh của Rừng giúp cho hoạt động sống
của con người, gắn liền trực tiếp tới sự tồn tại của xã hội loài người. Cụ thể hơn:
- Rừng điều hòa nhiệt độ, giảm nóng lạnh thái quá cho con người, như lá
phổi của loài người, nhằm dung hòa khí hậu giúp cho con người có cuộc sống tốt
hơn.
- Rừng làm trong lành không khí để con người được hít thở đúng dưỡng khí,
khử trừ khí độc và bụi bậm.
- Rừng điều hòa thủy văn, gió, mưa, giúp con người tránh bớt hạn, lụt, bão
tố, gió xoáy, gió lốc...
* Vai trò quân sự, quốc phòng
Vai trò này không phổ biến nhưng không cá biệt, thể hiện rõ ở các quốc gia,
dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại xâm uy hiếp, tấn công. Chỉ riêng câu thơ
“Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” của Tố Hữu và tên tác phẩm “Rừng Xà Nu”
của Nguyên Ngọc cũng đã đủ nói lên vai trò của Rừng về mặt này đối với các quốc
gia, dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại xâm uy hiếp, tấn công nói chung,
Việt Nam ta nói riêng. Nhìn xa hơn, ta thấy, các bộ tộc nguyên thủy, sau này là các
nhà nước của các quốc gia nhỏ yếu, khi khởi nghiệp, đều lấy các vùng “Thâm sơn,
cùng cốc” làm địa bàn đóng bản doanh của mình: Bà Trưng đóng đô ở Mê Linh, các
Vua Hùng đóng đô ở Nghĩa Lĩnh, các Vua Đinh và Tiền Lê đóng đô ở Hoa Lư, khi
khởi nghiệp nhà Hậu Lê lấy Lam Sơn làm căn cứ địa khởi nghĩa, thắng giặc Minh
rồi còn còn xây dựng Lam Kinh,...Ngay cả sau này, trong thời đại Hồ Chí Minh,
chúng ta cũng có “Thủ đô gió ngàn” ở chiến khu Việt Bắc, có “Chiến khu Đ”, có
rừng Tây Ninh, có đường Trường Sơn chạy dọc trong các cánh Rừng...làm địa bàn
của Chính phủ lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam. Nhờ đó mà các cuộc kháng
9
chiến của dân tộc Việt Nam đều được bảo vệ từ Rừng và dân tộc Việt Nam được
tồn tại cho đến ngày nay là một phần lớn nhờ Rừng.
* Vai trò văn hóa
Nếu văn hóa là dấu tích của con người trong ứng xử với đất, với trời và với
nhau theo hướng chân-thiện-mỹ thì Rừng chính là một “Trường văn hóa” đó và là
“Trường” đầu tiên, nơi con người thực hiện các ứng xử với đất, với trời và với nhau
theo hướng chân thiện mỹ. Bởi vì, Rừng là môi trường sống đầu tiên của tuyệt đại
bộ phận các chủng người trên trái đất. Và tính chân thiện mỹ của con người trong
ứng xử với đất và với trời chính là trong ứng xử với rừng. Đồng thời, chính trong
quá trình ứng xử với rừng để tìm nguồn sống, con người đã biết phải ứng xử với
nhau như thế nào cho đúng mực nhất, có lợi lâu bền nhất. Tất cả những cái đó in
vào lịch sử cộng đồng, làm nên cái gọi là “Văn hóa cộng đồng”.
* Vai trò tinh thần
Con người có mối lo đầu tiên là làm sao có đủ miếng cơm, manh áo nhưng
cơm, áo lại không là tất cả. Nhu cầu về các giá trị tinh thần trong đời sống của con
người cũng là nhu cầu không thể thiếu, nó được đúc kết trong cả quá trình hình
thành và tồn tại, phát triển của mỗi dân tộc.
Sự vui chơi, giải trí của con người vô cùng đa dạng. Một trong những hướng
du lịch của con người là về với thiên nhiên, gồm Núi (Rừng) - Đồi – Sông - Biển.
Không ít người tự tạo nên các hòn non bộ, giả sơn, hoang viên,...với sự cố gắng làm
cho chúng “gần như thật” để được hòa vào thiên nhiên rừng núi. Mang Rừng vào
hoạt động sống là sự yêu rừng, con người đều muốn thể hiện lối sống gắn với rừng.
Tuy nhiên, tất cả chúng không thể nào thay được rừng tự nhiên. Và công nghiệp Du
lịch sinh thái đã trở thành ngành kinh tế lớn của nhiều quốc gia trong thời đại ngày
nay vì nhu cầu tinh thần về mặt đó của con người và vì mức sống cao, đã đủ cho
không ít người có thể tìm đến thú vui tinh thần cao sang này. Vai trò tinh thần của
rừng chính là ở chỗ đó.
1.1.1.2. Bảo vệ và phát triển rừng
* Bảo vệ rừng
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về BVR, theo quan điểm của tôi
BVR là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng hiện có,
10
bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác;
phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, BVR bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng
như: Phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận
chuyển lâm sản; xuất, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật
rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu, bệnh hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực BVR.
* Phát triển rừng:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 thì:
Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh
học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
QLNN là một dạng của quản lý xã hội, đây là một quá trình phức tạp, đa dạng;
trong nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn, QLNN được hiểu theo hai cấp độ:
QLNN theo nghĩa rộng là đề cập đến chức năng của cả bộ máy nhà nước (từ hoạt
động lập hiến, lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tư pháp); còn tiếp cận
theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động chấp hành của cơ quan QLNN; hoạt động này chủ
yếu giao cho hệ thống cơ quan hành chính thực hiện đó là các chủ thể quản lý.
QLNN trong lĩnh vực BV&PTR là một bộ phận QLNN nên nó có những chủ
thể, đối tượng quản lý và đặc trưng riêng.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm như sau: QLNN trong lĩnh vực BVPTR là
quá trình các chủ thể QLNN xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức các hoạt
động quản lý theo pháp luật nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BV&PTR mà nhà
nước đã đặt ra.
11
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Đối tượng điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật về BV&PTR gồm các nhóm quan
hê ̣xã hội liên quan đến hoạt động quản lý tài nguyên rừng của các chủ thể trong xã
hội.
Nhà nước - với tư cách là chủ thể đặc biệt thực hiện việc quản lý tài nguyên
rừng bằng việc ban hành các quy điṇh pháp luật để điều chỉnh các quan hê ̣xã hội
liên quan đến quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên rừng; tổ chức
thực hiện các quy định pháp luâṭ và bảo đảm cho các quy định pháp luâṭ đó đươc ̣
thực thi hiệu quả .
Các chủ thể khác được nhà nước giao, cho thuê tài nguyên rừng để thực hiện
hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.
Phương pháp điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực quản lý vệ BV&PTR là sự
kết hợp giữa các phương pháp mệnh lệnh, phương pháp thoả thuận và phương pháp
hướng dẫn.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng
Văn bản pháp luật trong lĩnh vực QLNN về BV&PTR là những văn bản không
chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan QLNN đối
với người khai thác, sử dụng rừng nhằm thực hiện các chủ trương, quy định của nhà
nước.
Việc xây dựng văn bản pháp luật là một nội dung quan trọng hàng đầu đối với
hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR. Trên cơ sở văn bản pháp luật này, nhà
nước buộc các đối tượng liên quan đến rừng phải thực hiện các quy định theo một
khuôn khổ do nhà nước đặt ra; văn bản pháp luật trong BV&PTR biểu hiện quyền
lực của các cơ quan QLNN về rừng, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu
của các cơ quan quản lý; văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật trong
lĩnh vực BV&PTR nói riêng mang tính chất nhà nước. Vì vậy văn bản pháp luật
trong BV&PTR vừa thể hiện được ý chí của nhà nước vừa thể hiện được nguyện
vọng của đối tượng BV&PTR.
Văn bản QLNN trong lĩnh vực BV&PTR có hai loại: văn bản quy phạm pháp
12
luật và văn bản pháp quy.
Thông tin quản lý có thể được truyền tải dưới các loại hình truyền thông, fax,
mail... nhưng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng. Văn bản pháp luật về BV&PTR
là cơ sở để các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước liên quan, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khai thác, sử
dụng rừng.
1.1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước
và ở từng địa phương
Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với chiến lược,
quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến
lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và từng
địa phương. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của các cấp phải bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ với việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp phải chuyển đổi đất có rừng
tự nhiên sang mục đích sử dụng khác thì phải có kế hoạch trồng rừng mới để bảo
đảm sự phát triển rừng bền vững ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm khai thác, sử
dụng tiết kiệm, bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo
vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; đồng thời bảo đảm xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi, chất
lượng của quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm dân chủ,
công khai.
Về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải được lập và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trong năm cuối kỳ quy hoạch, kế
hoạch trước đó.
Công tác quy hoạch rừng đã được khẳng định trong Luật BV&PTR năm 2004,
theo đó nhà nước thống nhất quản lý rừng theo quy hoạch.
13
Về thẩm quyền lập quy hoạch: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
NN&PTNT) lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR trong phạm vi cả nước trình chính
phủ quyết định. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp lập quy hoạch, kế hoạch
BV&PTR của địa phương mình.
1.1.2.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi
phạm pháp Luật về bảo vệ rừng
Thanh tra, kiểm tra rừng nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng được
tuân thủ theo đúng pháp luật. Quá trình thanh tra, kiểm tra ngoài việc phát hiện
những sai phạm để xử lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa những sai
phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, cũng có thể phát hiện những điều bất hợp lý trong chủ
trương, chính sách, pháp luật để có kiến nghị bổ sung chỉnh sửa kịp thời. Thanh tra,
kiểm tra có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất, có thể khi có hoặc không có
dấu hiệu vi phạm.
Xử lý sai phạm là biện pháp giải quyết của các cơ quan nhà nước khi có hành
vi vi phạm trong quá trình quản lý, sử dụng rừng. Xử lý vi phạm có thể bằng biện
pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Luật BV&PTR, 2004).
1.1.2.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng
Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho phát triển rừng sản xuất ở những
vùng đất trống, đồi núi trọc; trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang
rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ; phục hồi rừng tự nhiên; phát triển
giống cây lâm nghiệp công nghệ cao và các hoạt động đầu tư khác được hưởng ưu đãi
theo quy định của Luật Ðầu tư, Luật Ðầu tư công. Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu
tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; bảo vệ và
cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
quản lý nhà nước về lâm nghiệp; xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ
cao; mua sắm phương tiện, trang bị, thiết bị...nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, góp
phần nâng cao mức sống cho người dân và góp phần giữ vững QPAN.
1.1.2.5. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý bảo
vệ và phát triển rừng
Nhà nước bảo đảm ngân sách cho hoạt động quản lý của các ban quản lý rừng;
14
trồng, chăm sóc, bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng; kiểm kê, theo dõi, giám sát
diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra, kiểm kê rừng và công bố
hiện trạng rừng; quản lý thông tin về lâm nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng; sưu tập
tiêu bản thực vật rừng, động vật rừng; nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, khuyến lâm; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng; kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng và triển khai phương án quản lý
rừng bền vững; giao rừng, cắm mốc ranh giới rừng. Chuyển giao công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững; phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất
theo chuỗi giá trị; hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc
thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng nông thôn mới; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng;
xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở
rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước về bảo vệ
và phát triển rừng
Quyền sở hữu và thống nhất quản lý đối với đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác
và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Việc thống nhất quản lý tài
nguyên đất, trong đó có đất rừng cũng được xác định là tài nguyên đặc biệt của
Quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
Nhà nước thực hiện thống nhất quản lý đối với tài nguyên rừng bằng việc ban hành
pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực thi.…
Do vậy, Nhà nước cần phải tăng cường sự quản lý đối với lĩnh vực này.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Hoạt động quản lý của nhà nước về BV&PTR là tất yếu, thường xuyên, liên
tục và không thể thiếu. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách về BV&PTR hợp lý
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời có chính sách tái tạo rừng,
15
phát triển vốn rừng và làm giàu rừng.
Quản lý nhà nước về BV&PTR là nhằm thực hiện chức năng quản lý của Nhà
nước, thiết lập và thực thi quy định có tính chất pháp quy để BV&PTR. Vì vậy, việc
bảo vệ và phát triển rừng phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch mang tính chiến lược,
đã được Nhà nước phê duyệt. Uỷ ban nhân dân các cấp, các Bộ, ngành có liên quan
coi trọng và đề cao vai trò của QLNN, phải thể hiện quyền lực, sự kiểm soát, giám
sát, điều chỉnh của Nhà nước ở lĩnh vực BV&PTR nhằm đảm bảo các hoạt động
đúng với pháp luật, phù hợp với quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cán nhân.
1.2. Chủ thể, nguyên tắc, công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Việc cộng đồng tham gia quản lý rừng đã tạo ra đa dạng về chủ thể quản lý
rừng, góp phần khắc phục phần nào hạn chế của Nhà nước về ngân sách trong công
tác bảo vệ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm, nâng cao giá trị sản xuất, thúc đẩy kinh tế
lâm nghiệp và tăng trưởng của ngành lâm nghiệp. Đặc biệt là nâng cao ý thức bảo
vệ rừng của người dân, thay đổi tư duy nhận thức trong cộng đồng về ý thức làm
chủ trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Nhờ đó, cộng đồng không
đứng ngoài cuộc trong sự nghiệp bảo vệ rừng của Nhà nước.
Hệ thống cơ quan quản lý BV&PTR nằm trong hệ thống cơ quan QLNN nói
chung và được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, cơ cấu tổ chức như
sau:
1.2.1.1. Cấp Trung ương
Chính phủ là cơ quan đứng đầu của hệ thống cơ quan hành pháp, thống nhất
quản lý thực hiện nhiệm vụ trong đó có lĩnh vực BV&PTR. Trong công tácquản lý
nhà nước về BV&PTR ở Trung ương có các cơ quan như: Bộ NN&PTNT, Tổng
cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm.
1.2.1.2. Cấp Tỉnh
UBND tỉnh là cơ quan giúp việc Chính phủ về QLNN trong lĩnh vực
BV&PTR trên địa bàn quản lý. Dưới sự điều hành của UBND tỉnh gồm có các cơ
quan quản lý nhà nước về BV&PTR như: Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm, Chi
cục Lâm nghiệp.
16
1.2.1.3. Cấp huyện
UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về mọi hoạt động
BV&PTR trên địa bàn, đứng đầu là Chủ tịch UBND huyện. Cơ quan giúp UBND
cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp là phòng nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Hạt kiểm lâm. Phòng NN&PTNT có chức năng
tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN ở địa phương về lâm
nghiệp. Hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham mưu
giúp Chủ tịch UBND huyện thực hiên chức năng BV&PTR, tham mưu cho Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch UBND huyện xử lý các hành vi vi phạm
Luật BV&PTR ngoài thẩm quyền xử lý của Hạt Kiểm lâm huyện theo quy định của
pháp luật. Hạt Kiểm lâm huyện còn có 2 cơ quan trược thuộc là Trạm Kiểm lâm và
Kiểm lâm địa bàn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hạt trưởng và Chi cục Kiểm lâm, có
chức năng kiểm tra, kiểm soát lâm sản và tham mưu cho lãnh đạo Hạt xử lý những
vụ vi phạm Luật BV&PTR vượt thẩm quyền của Trạm trưởng theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.2.2.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước
Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước trong lĩnh vực
BV&PTR thì nhà nước phải sử dụng tốt các công cụ, phương pháp quản lý thích
hợp; nếu sử dụng tốt các công cụ và phương pháp quản lý thì quyền quản lý tập
trung thống nhất của nhà nước được duy trì ở mức độ cao; ngược lại, việc sử dụng
các công cụ quản lý không đồng bộ, các phương pháp quản lý không thích ứng thì
hiệu lực và hiệu quả quản lý trong lĩnh vực BV&PTR sẽ giảm đi, tình trạng vi phạm
pháp luật tăng lên. Điều đó sẽ gây hậu quả không tốt đối với xã hội và làm suy giảm
quyền quản lý tập trung thống nhất trong lĩnh vực BV&PTR của nhà nước.
1.2.2.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững
QLNN trong lĩnh vực BV&PTR phải bảo đảm phát triển về KTXH, môi
trường, QPAN; phù hợp với chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm
nghiệp; đúng với quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của cả nước và của địa phương,
tuân thủ theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
17
1.2.1.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Sự kết hợp lợi ích giữa nhà nước với chủ rừng; kinh tế với phòng hộ, bảo vệ
môi trường và bảo tồn thiên nhiên; trước mắt và lâu dài.
Thông qua công tác quy hoạch rừng, chính sách tài chính trong lĩnh vực
BV&PTR sẽ đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.
1.2.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử
QLNN của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của pháp luật
của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong QLNN về BV&PTR qua các
thời kỳ.
1.2.3. Công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.2.3.1. Công cụ pháp luật
Luật BV&PTR năm 2004, Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Đối
với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR, đây là công cụ quản lý rất quan
trọng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân;
là cơ sở pháp lý quy định cơ cấu tổ chức, cơ cấu hoạt động của các cơ quan QLNN
cho xã hội hóa công tác BV&PTR, cho việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm luật
BV&PTR, qua đó đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong hoạt động BV&PTR.
1.2.4.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch
Quy hoạch, kế hoạch BV&PTR là một công cụ quan trọng của hoạt động
QLNN trong lĩnh vực BV&PTR. Quy hoạch, kế hoạch QLBVR đảm bảo cho sự
lãnh đạo tập trung quản lý thống nhất của nhà nước trong lĩnh vực BV&PTR, là căn
cứ cho việc sử dụng và phát triển các loại rừng.
1.2.4.3. Công cụ tài chính
Là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể KTXH. Công cụ tài chính
được sử dụng đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR như thuế tài
nguyên và phí dịch vụ môi trường rừng.
18
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng
1.3.1. Nền kinh tế
Thực tiễn cho thấy, diện tích rừng bị tàn phá, thu hẹp nhanh chóng bởi bàn tay
của con người. Giai đoạn 2010 - 2014 đã có trên 550.000 hécta rừng bị tàn phá do
nhiều nguyên nhân như: Phá rừng để làm đất sản xuất, đất ở của người dân, để khai
thác gỗ, củi để bán; phá rừng do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để xây dựng các
công trình thuỷ điện, giao thông, khu dân cư, khai thác mỏ v.v… đang là vấn đề gây
bức xúc cho xã hội và cho hoạt động quản lý của nhà nước trong lĩnh vực
BV&PTR.
Vì vậy, sự phát triển bền vững cần phải bảo đảm sự cân bằng, hài hòa giữa sự
phát triển KTXH với bảo vệ môi trường sống, trong đó có BV&PTR.
1.3.2. Pháp luật
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được ban hành năm 2004 đã có tác động tích
cực đến công tác phát triển rừng và đời sống của người dân. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện, Luật đã bộc lộ một số điểm cần sửa đổi, bổ sung. Luật vẫn mang
tính chất khung, thiếu cụ thể. Điều này dẫn đến việc phải ban hành khoảng gần 100
văn bản dưới luật để quy định chi tiết, tạo ra một lĩnh vực pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng đa tầng, cồng kềnh, có không ít mâu thuẫn và chồng chéo.
Tính minh bạch, tính khả thi của Luật chưa cao, thể hiện ở việc chưa làm rõ
cơ chế thực hiện các quyền định đoạt của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở
hữu rừng tự nhiên và cơ chế thực hiện các quyền của chủ rừng. Việc phân chia rừng
thành ba loại theo mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất)
và theo đó hình thành hệ thống tổ chức quản lý rừng theo từng loại rừng một cách
cứng nhắc đã gây khó khăn trong việc tổ chức quản lý cũng như khai thác tiềm
năng, lợi thế của rừng; các quy định về khai thác rừng cũng chưa tạo điều kiện phát
huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cơ chế, chính sách
hưởng lợi chưa rõ ràng; cơ chế, chính sách đầu tư, tín dụng, tài chính chưa phù hợp
với đặc thù sản xuất lâm nghiệp; thiếu các quy định về phát triển chế biến và thương
mại lâm sản, hệ thống cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp ở các cấp.
Có sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và một số
19