Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phản biện xã hội của hội nông dân việt nam từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.78 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI HUY CHƯƠNG

PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI
NÔNG DÂN VIỆT NAM TỪ THỰC
TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI HUY CHƯƠNG

PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI NÔNG
DÂN VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH
QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

:8.38.01.02.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI XUÂN ĐỨC

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Được sự tận tình dạy dỗ của các thầy, cô và gần 2 năm học tập, nghiên
cứu của bản thân tôi tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo của PGS. TS Bùi
Xuân Đức đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo Hội
Nông dân tỉnh Quảng Nam và các đồng nghiệp Ủy ban nhân dân xã Tam
Thăng thành phố Tam Kỳ nơi tôi công tác đã động viên, khích lệ, tạo điều
kiện về thời gian, tài liệu. Cảm ơn những người thân, bạn bè, anh chị em học
viên cùng khóa, đã hỗ trợ, chia sẽ, động viên tôi những lúc khó khăn để hoàn
thành luận văn.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Luật học chuyên ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với đề tài “Phản biện xã hội của Hội
Nông dân Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân.
Các số liệu được nêu ra trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Những
quan điểm, giải pháp, đề xuất, kiến nghị là xuất phát từ sự nghiên cứu, tham
khảo thực tế của bản thân trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực tiễn
công tác của mình.

Tác giả

Mai Huy Chương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI
NÔNG DÂN VIỆT NAM............................................................................................................ 8
1.1. Phản biện xã hội và vai trò của Hội Nông dân Việt Nam trong phản biện
xã hội........................................................................................................................................................ 8
1.2. Nội dung hoạt động phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam theo
Quy định hiện hành........................................................................................................................ 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam
18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TẠI TỈNH QUẢNG NAM................................23
2.1. Về chủ thể và đối tượng phản biện xã hội của Hội Nông dân tỉnh Quảng
Nam........................................................................................................................................................ 23
2.2. Về việc tổ chức Hội nghị phản biện............................................................................. 25
2.3. Việc tổng hợp, phản ánh ý kiến phản biện, tiếp thu giải trình........................ 35
2.4. Về các điều kiện cho hoạt động phản biện............................................................... 36
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM................................................................................................................. 46
3.1. Quan điểm tăng cường phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam......................................................................................... 46
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả phản biện xã hội của Hội Nông
dân tỉnh Quảng Nam...................................................................................................................... 49
Tiểu kết Chương 3.......................................................................................................................... 61

KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBQH

: Đại biểu Quốc hội

ĐCSVN

: Đảng cộng sản Việt Nam

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HND

: Hội Nông dân

HNDVN

: Hội Nông dân Việt Nam

HVND


: Hội viên nông dân

QH

: Quốc hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam

UBMT

: Ủy ban Mặt trận

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam có ý nghĩa quan trọng, góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nông dân và
của tổ chức Hội; góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc tham mưu, hoạch định các chủ trương, chính sách, kế

hoạch, quy hoạch...Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy Đảng và Nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức; cùng với nhiều
kênh phản biện xã hội khác giúp cho Đảng và Nhà nước hoạch định chính
sách, đảm bảo hài hòa các lợi ích xã hội.
Hội Nông dân Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp
nông dân dưới sự lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam; là thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam được thành lập vào ngày 14 tháng 10 năm 1930;
Kể từ ngày thành lập đến nay, Hội Nông dân Việt Nam đã trải qua 6 kỳ Đại
hội, mỗi kỳ Đại hội là một mốc lịch sử quan trọng khẳng định vị trí, vai trò to
lớn của giai cấp nông dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam là nòng cốt của các phong trào nông dân, trong công cuộc phát
triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu.
Mục đích: Vận động hội viên nông dân phát huy quyền làm chủ, ra sức
học tập không ngừng nâng cao trình độ lý luận, năng lực lãnh đạo về mọi mặt.
Nông dân đại diện cho giai cấp của mình tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền và tập hợp đoàn kết toàn dân tộc; Để chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích, chính đáng, hợp pháp của nông dân;
1


tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ, các ngành nghề hỗ trợ trong sản
xuất, kinh doanh trong đời sống nông dân. Hội Nông dân tiếp tục đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội
củng cố tổ

nhằm xây dựng,

chức bộ máy tinh gọn, vững mạnh, hoạt


động hiệu quả,

thực sự là tổ chức của nông dân, một lực lượng cơ

bản, quan trọng

của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng tổ chức, năng động
hóa hoạt động của tổ chức sao cho sát nông dân hơn, nắm chắc tâm tư,
nguyện vọng và đại diện cho lợi ích chính đáng của hội viên, nông dân; làm
tốt công tác vận động các tầng lớp nông dân thực hiện nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của
Đảng, Nhà nước. Củng cố hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; phát huy dân chủ; thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nước với nông dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội
đối với Đảng, Nhà nước, phục vụ quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước
ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, phát huy tính chủ động, sáng tạo và đề cao vai trò của Hội
Nông dân trong việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn.
Phát huy truyền thống yêu nước lâu đời của nhân dân Việt Nam, yêu giai
cấp nông dân, cần cù lao động sáng tạo, chịu thương, chịu khó xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững bước đi lên.
Bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, Hội Nông dân
Việt Nam còn phải thực hiện tốt công tác phản biện xã hội nhằm phát huy dân
chủ, tính tích cực của cán bộ, hội viên nông dân trong việc tham gia quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
hội viên nông dân theo quy định

2



của pháp luật, được quy định tại Hiến pháp năm 2013; Điều lệ Hội Nông dân
Việt Nam năm 2013; Quyết định 217- QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013)
của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội và Quyết định số 218QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013) Quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền. Thời gian qua Hội Nông dân Việt Nam đã thực
hiện và triển khai Quyết định 217-QĐ/TW và Quyết định 218-QĐ/TW của Bộ
Chính trị; nên công tác phản biện xã hội đã đem lại nhiều kết quả. Các ý kiến
của các cấp Hội Nông dân đã được các cấp ủy, chính quyền địa phương, trung
ương lắng nghe, tiếp thu và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực
tiễn.
Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 đã triển khai hoạt động phản biện
xã hội của Hội Nông dân Việt Nam nói chung trong đó Hội Nông dân tỉnh
Quảng Nam nói riêng, bước đầu đã đem lại những kết quả, thêm phần làm hạn
chế những khuyết điểm sai sót trong các hoạt động của cơ quan công quyền
và của các cán bộ viên chức, công chức của nhà nước. Bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của toàn thể hội viên, nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức
thực hiện công tác phản biện xã hội, các cấp HND vẫn còn tỏ ra lúng túng về
nội dung phản biện, phương pháp tổ chức thực hiện, năng lực nghiên cứu, góp
ý còn hạn chế dẫn đến việc tổ chức phản biện hiệu quả chưa cao, chưa đáp
ứng được những nguyện vọng chính đáng của hội viên nông
dân.
Chính từ những tính cấp thiết vụ về lý luận và thực tiễn, nhằm phục Do
cho đời sống xã hội hiện nay;

vậy tôi chọn đề tài “Phản biện

3



xã hội của Hội Nông dân Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để nghiên
cứu đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học, với kì vọng sẽ góp một phần vào việc
nâng cao tính hiệu quả trong công tác phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt
Nam nói chung và Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu với các mức độ tiếp cận,
khác nhau về quy mô, nội dung phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam nói
chung và các đoàn thể chính trị - xã hội nói riêng. Đó là các công trình như:
PGS.TS. Bùi Xuân Đức, “Vai trò, ý nghĩa và thực trạng hoạt động phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam đối với việc hoạch định chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước: Những vấn đề đang đặt ra và phương
hướng hoàn thiện”, T/c Nghiên cứu lập pháp; Đỗ Duy Thường (2005), “Phát
huy vai trò của MTTQVN trong việc thực hiện phản biện đối với cán bộ, công
chức, đảng viên ở khu dân cư”; Tiến sĩ Trương Thị Hồng Hà (2007) với bài
“Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia hoạt động phản
biện xã hội”, Tạp chí Cộng sản, số 8; Trần Ngọc Nhẫn (2008), “Một số đề
xuất về phản biện xã hội của MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân
dân”; Một số công trình trên đã nghiên cứu hoạt động phản biện xã hội dưới
nhiều góc độ khác nhau trong phạm vi cả nước nói chung. Tuy nhiên, đối với
tỉnh Quảng Nam thì việc thực hiện công tác phản biện xã hội theo quy định
của Hiến Pháp 2013 và Quyết định số 217 của Bộ Chính trị thì chưa triển khai
cụ thể. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ phản biện xã hội của
Hội Nông dân Việt Nam (từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam), nhằm góp phần khắc
phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu

4



về các vấn đề khoa học cấp bách của pháp lý hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của đề tài là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp tăng cường phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam
từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam góp phần phát huy dân chủ, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của hội viên nông dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ các cơ sở lý luận, trong hoạt động phản
biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam.
- Nhằm phân tích và đánh giá, đúng thực trạng của phản biện xã hội của
Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Quảng Nam từ giai đoạn 2014 đến
2018; cần làm rõ các nguyên nhân những ưu điểm, hạn chế trong phản biện xã
hội của HNDVN tỉnh Quảng Nam.
- Làm rõ các quan điểm về một số giải pháp và đề xuất nhằm tăng
cường các hiệu quả hoạt động của phản biện xã hội của HNDVN nói chung và
HND tỉnh Quảng Nam nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan niệm khoa học về phản biện xã hội và về vai trò của
các tổ chức xã hội nói chung, của HNDVN nói riêng;
- Các chủ trương, chính sách, pháp luật về phản biện xã hội của
- Thực tiễn hoạt động phản biện xã hội của HND tỉnh Quảng Nam đối
với một số đề án, dự án xây dựng KCNp, cụm công nghiệp, chủ trương, chính
sách an sinh xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Nam;

5


- Nghiên cứu các kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam về hoạt

động phản biện xã hội của HNDVN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện những vấn đề
lý luận, thực tiễn liên quan đến nội dung phản biện xã hội của
HNDVN và HND tỉnh Quảng Nam đối với việc thực hiện các chủ trương,
chính sách quan phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc tổ chức hoạt động
phản biện xã hội của HNDVN tại tỉnh Quảng Nam theo nội dung
Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam của Bộ Chính trị, Hiến pháp 2013 sửa đổi và
QĐ số 217, 218 ngày 09/ 6/ 2015; Điều lệ HNDVN.
- Phạm vi thời gian: Thực hiện nghiên cứu từ giai đoạn từ năm
2014- 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để xem xét vấn đề nghiên cứu, luận văn dựa trên phương pháp luận duy
vật lịch sử và duy vật biện chứng và của chủ nghĩa Mác-Lênin .
Cơ sở nhận thức lý luận để triển khai nội dung của luận văn là tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của ĐCSVN về quyền lực nhân dân, phát huy
dân chủ, về kiểm soát quyền lực nhà nước và vai trò tham gia quản lý nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở
Việt Nam...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn bao gồm: Phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh; tổng hợp; phương pháp hệ
thống; phương pháp xã hội học pháp luật; phương pháp kết hợp lý

6


luận với nhũng thực tiễn…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn: Nhằm đóng góp cho việc nghiên
cứu hoạt động nâng cao vai trò, vị trí và chức năng phản biện
xã hội của HNDVN trong tình hình mới. Có thể áp dụng vào thực tiễn
để thực hiện các chức năng giúp HNDVN tỉnh Quảng Nam thực hiện
công tác phản biện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài

liệu để tham khảo, trong giảng

dạy, tại

các cơ sở đào tạo luật học và hoạt động tập huấn của đội ngũ cán bộ
từ HNDVN hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Gồm phần Mở đầu, phần kết

luận, Danh mục các tài liệu tham

khảo, luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về

gồm các nội dung sau:

phản biện xã hội của Hội Nông

dân Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng


hoạt động phản biện xã hội

củ
a

Nông dân Việt Nam tại tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường phản biện xã hội
của Hội Nông dân Việt nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
.

7

Hội


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI NÔNG DÂN
VIỆT NAM
1.1. Phản biện xã hội và vai trò của Hội Nông dân Việt Nam trong
phản biện xã hội
1.1.1. Phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam
Trong đời sống chính trị của một đất nước, các thiết chế cầm quyền luôn
đứng trước nhu cầu là phải lựa chọn, đắn đo cân nhắc trong số rất nhiều các
dữ kiện chủ quan và khách quan cũng như các lợi ích của các giai cấp, các
nhóm xã hội, dân tộc, quốc tế v.v... khác nhau để đưa ra những quyết sách
đúng đắn, kịp thời, hợp lý nhất để giải quyết những vấn đề cuộc sống đặt ra.
Do vậy, họ cố tranh thủ ý kiến, nhận xét của các tổ chức, cá nhân, xã hội. Các
lực lượng xã hội khác, vì lợi ích của mình và lợi ích chung của cộng đồng
cũng cố tranh thủ đưa ra những quan điểm chính kiến của mình về vấn đề đó,

đó là hoạt động phản biện xã hội. Kết quả là, nhờ thông qua sự tranh luận, tìm
tòi mà đã đưa ra được những quyết sách (hay có thể nói là những sáng kiến)
và nhanh chóng áp dụng vào cuộc sống đem lại lợi ích cho đất nước.
Hoạt động phản biện xã hội với nội dung này đã luôn hiện hữu trong các
chế độ Nhà nước từ trước đến nay. Từ ngàn xưa đó là chế độ chiêu hiề n đãi sĩ
đễ tranh thủ ý kiến người hiền tài, là chế độ can gián vua chúa. Trong chế độ
tư bản đó là hoạt động đảng phái đối lập, loby, mít tinh, biểu tình. Còn trong
chế độ ta, biểu hiện rõ rệt nhất là nguyên tắc đấu tranh phê và tự phê bình
trong Đảng, sự xem xét đánh giá hoạt động trong các cơ quan, tổ chức Nhà
nước. Sự phê bình không phải đơn giản chỉ nhận xét là cá nhân phê phán cá
nhân với nhau mà phải hiểu sâu xa là cả sự phản biện chủ

8


trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Ý nghĩa của phản biện xã hội trước hết là ở sự phê phán một dự kiến,
một quan điểm đồng thời đưa ra các giải pháp thích ứng hơn. Đó là một sự
hiến kế. Phản biện xã hội còn là dịp để bộc lộ nhân tài. Đây là kênh quan
trọng để phát hiện và sử dụng người tài cho đất nước.
Biện luận và phản biện luận là một phương pháp tư duy phổ biến của con
người từ cổ đại đến nay, là cách suy nghĩ, bàn cãi về một vấn đề qua những
cách tiếp cận khác nhau, những chỗ đứng khác nhau, những góc độ khác nhau
để đi đến kết luận đúng. Biện luận và phản biện luận thể hiện tư tưởng dân
chủ và sinh hoạt dân chủ trong xã hội, là hình thức thể hiện phép biện chứng
của triết học mác xít.
Hoạt động phản biện diễn ra phổ biến trong tranh tụng tại tòa án, trong
nghiên cứu khoa học, trong việc đánh giá chất lượng các dự án quy hoạch, kế
hoạch kinh tế-xã hội, các công trình xây dựng, các dự thảo chính sách, chủ
trương. Sự thẩm tra của các tổ chức giúp cơ quan quyền lực nhà nước đánh

giá chất lượng các báo cáo, đề án của cơ quan quản lý hành chính nhà nước
cũng mang tính chất phản biện.
Đạo đức của biện luận và phản biện luận là: dân chủ, tôn trọng ý kiến
của người khác, trung thực, thẳng thắng, có ý thức đi tới sự thật, đi tới chân
lý; có ý thức xây dựng, vì lợi ích chung của xã hội, của sự phát triển. Phản
biện không phải chỉ bác bỏ, càng không phải là cố tình bác bỏ.
Phản biện xã hội là đi tìm sự đồng thuận có chất lượng khoa học, phản
biện mang tính chất nhân dân, tính chất xã hội rộng rãi. Phản biện xã hội khác
với phản biện trong tranh tụng tư pháp, phản biện trong nghiên cứu khoa học,
phản biện trong việc thẩm định chất lượng các báo cáo, dự thảo đề án về
chính sách, chủ trương. Chủ thể phản biện xã hội là dân, là các cá nhân công
dân và các tổ chức của dân.

9


Phản biện xã hội nói lên sự phản hồi của xã hội đối với các hoạt động
lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước, mà thông tin nhiều chiều, phản hồi
thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ thông tin dân chủ.
Phản biện xã hội ở nước ta là nhân dân, các đoàn thể thuộc tổ chức chính trị,
xã hội, nghề nghiệp nhằm góp sức với Đảng, Chính phủ trong công cuộc thiết
lập các chính sách, chủ trương, các đề án phát triển kinh tế – xã hội. Mục đích
của sự phản biện xã hội ở Việt Nam là nhằm đóng góp để tạo ra và có sự đồng
thuận trong xã hội, tạo sự đoàn kết thống nhất trong toàn dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Đây là một biện pháp cụ thể để thể hiện quyền và ý thức trách nhiệm của
dân đối với công việc chung của đất nước, của Nhà nước, thể hiện lòng tin
của cơ quan lãnh đạo đối với mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng và Nhà nước
với dân, tin ở trình độ chính trị của dân, mức độ hiểu biết của dân về lãnh đạo
và quản lý.

Chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho dân thực hiện phản biện
xã hội có căn cứ lý luận và thực tiễn là: phát hiện ra các mâu thuẫn và giải
quyết mâu thuẫn là động lực của phát triển nói chung. Dân chủ hóa lãnh đạo
và quản lý là con đường tất yếu phải đi qua để đi tới công bằng, dân chủ, văn
minh. Dân chủ theo tư tưởng “dân là gốc”, “dựa vào dân” là nguồn gốc của
đoàn kết toàn dân tộc, của đồng thuận xã hội, của sức mạnh Việt Nam. Phản
biện xã hội và phản biện xã hội được thực hiện đúng đắn, có chất lượng và
hiệu quả là giải pháp có tính khoa học để nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh
đạo và quản lý.
Phản biện, với nhiều lý do và tác dụng của nó đối với hoạt động quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, ngày nay được thừa nhận là một trong những phong
cách, lề lối làm việc mang tính khoa học cao, là bảo bối giúp nâng cao hiệu
quả quản lý, kinh doanh, là một trong những biện pháp để mở rộng dân chủ

10


và tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội.
Những năm gần đây trong tư duy lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước ta đã rất coi trọng sự phê bình góp ý, hiến kế của

các tầng

lớp nhân dân đối với đường lối chính sách của mình. Không có

tự

do phản biện thì không có đất cho sự hiến kế. Có phản

biện mới


có sáng tạo. Phản biện là động lực của sự phát triển.

Đến

Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rõ về vấn đề này

và đã có

những chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện. Báo cáo

chính trị

tại Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) nêu

rõ: ”Nhà

nay,

nước tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
thực hiện tốt vai trò phản biện và phản biện xã hội” Nghị quyết của Đại hội
Đảng lần thứ X đã khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có chức năng phản
biện xã hội. Xuất phát từ nhận thức: “Mọi đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước
đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân” (Văn kiện
Đại hội X, tr.125), Đảng ta khẳng định: “Phát huy vai trò và tạo điều kiện
thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng đường lối,
chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước, thực hiện vai trò phản biện
xã hội”(Văn kiện, tr.305).

Căn cứ Quyết định số
Thủ tướng

Chính phủ: hoạt

tin, tư liệu,
các kiến nghị
và các điều

động phản biện là cung cấp các thông
khả thi và

sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu

kiện ràng buộc

hiểu phản biện là
án liên quan

22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của

cùng các ý kiến đánh giá, phân tích, tính
về

và phản biện

ban đầu hoặc thực trạng đặt ra. Có thể

sự nhận xét, đánh giá kết quả chất lượng một đề


đến kinh tế,

an sinh xã hội nào đó
11

hay một chủ


trương, chính sách, để từ đó thống nhất đưa ra những quan điểm điểm thống
nhất hay không thống nhất (tính khả thi...) và từ đó đề xuất quan điểm về
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, mang tính khoa học.
Từ những lý luận như nêu ở trên thì phản biện xã hội của HNDVN là
việc Hội Nông dân Việt Nam tổ chức nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến
nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. “Phản biện xã hội được hiểu là sự nhận xét, đánh giá,
nêu chính kiến khẳng định những nội dung đúng đắn của chủ trương, đường
lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của
dự án, đề án, đồng thời phát hiện

Nhà nước, các chương trình,
những điểm chưa chính xác,

chưa phù hợp với đời sống xã hội



lợi ích chính đáng của nhân

dân để kiến nghị cơ quan, tổ chức




thẩm quyền xem xét sửa đổi,

bổ sung cho chính xác và phù hợp” trích PGS,TS Bùi Xuân Đức. Đặc
trưng cơ bản của phản
các lĩnh vực khác như

biện xã hội (phân biệt với phản
tranh tụng tư pháp, nghiên cứu

biện trong
khoa học,

thẩm định chất lượng các báo cáo, đề án) là: phản biện

xã hội là

phản biện đối với hoạt

động tổ chức và thực thi quyền

lực chính

trị, ở đó, quan hệ giữa

các chủ thể - phản biện và được

phản biện


nằm trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau: một bên là những thiết
chế đại diện có trách nhiệm đưa ra các quyết định lãnh đạo, quản
lý chung đối với xã hội,
bên kia là các cá nhân công dân và các
tổ chức của dân có mối

liên hệ về quyền dân chủ, về quyền công

dân và sự quan tâm đến

lợi ích

chung

đã đứng ra nêu lên nhận

xét, đánh giá, nêu chính

kiến về những

vấn đề do các thiết chế

thực thi quyền lực công đưa ra

với mong muốn quyết định đó trở
12


nên phù hợp hơn, khả thi hơn và đem lại lợi ích chung cho toàn


hội. Phản biện xã hội là phản biện mang tính nhân dân, tính xã
hội rộng

rãi.Ý nghĩa của phản

biện xã hội trước hết là ở

sự nhận

xét, đánh giá, phê phán, góp ý với bộ máy công quyền về một dự kiến, một
quan điểm chưa phù hợp để đặt vấn đề xem xét lại. Sau nữa, là đưa ra các giải
pháp thích ứng hơn. Dưới góc độ này, phản biện còn là một sự hiến kế, là dịp
để bộc lộ nhân tài. Đây là kênh quan trọng để phát hiện và sử dụng người tài
cho đất nước.
1.1.2. Vai trò của Hội Nông dân Việt Nam trong phản biện xã
hội
Hiến pháp năm 2013 đã chỉ rõ: Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính
trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình, cùng các tổ
chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam chỉ rỏ: Hội Nông dân Việt Nam là đoàn
thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tiếp tục đổi mới các nội dung
phương thức hoạt động, xây dựng Hội Nông dân vững mạnh cả về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và hành động; nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm
chủ, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của toàn thể hội viên, nông
dân.

Phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa xã hội, với tinh thần cách
mạng, cầm cù trong lao động sáng tạo, tự cường, tự lực, đoàn kết nông dân;
tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xây dựng
văn hóa, xã hội giữ vững quốc phòng, an

13


ninh, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hội Nông dân Việt Nam có vai trò đoàn kết, tập hợp nông dân, xây dựng
vững mạnh giai cấp nông dân về mọi mặt, xứng đáng là lực
lượng tin cậy trong khối liên minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
Theo Hiến pháp năm 2013, là cơ sở pháp lý để Hội Nông dân
Việt Nam đổi mới các nội dung, của phương thức hoạt động trong tình
hình

mới để vận động, tuyên

truyền, tập hợp nông dân bằng nhiều

hình thức đa dạng phong phú

nhằm nâng cao vai trò đại diện của Hội

Nông dân Việt Nam, phát huy quyền dân chủ, nhằm xây dựng sự đồng thuận
trong xã hội, vận động giai cấp nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh thông qua hoạt động phản biện

xã hội.
Phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam nhằm góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nông dân
và của tổ chức Hội; đây là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của
các cấp Hội nhằm phát huy dân chủ, vận động cán bộ, hội
viên nông dân tăng cường trách nhiệm, trong việc góp ý, tham gia phản biện
nên mạnh dạn đóng góp ý kiến của mình để mọi chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn đạt kết
quả, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nông dân.
Phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam là nêu cao tinh thần trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc tham mưu, hoạch định
những chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch...

14


Nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả, hiệu lực, của bộ máy Đảng và Nhà
nước và của cán bộ, công chức, viên chức.
Phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam là cánh tay nối dài giữa
Đảng, Nhà nước với hội viên nông dân. Hội Nông dân Việt Nam chuyển tải
dự thảo của các văn bản của Đảng, Nhà nước đến với hội
viên nông dân. Tập hợp báo cáo kết quả
đề xuất, kiến nghị, những
phản ánh, góp ý của hội viên nông dân để cho Đảng, Nhà nước xem
xét, chỉnh sửa,

bổ sung sao cho phù hợp với tâm tư và nguyện vọng

chính đáng của hội viên nông dân.
Phản biện xã hội của Hội Nông dân


Việt

Nam góp phần nâng

cao vị trí của Hội Nông dân Việt Nam trong hệ thống chính trị. Phản
biện xã hội tốt sẽ góp phần hoàn thiện các
luật sẽ phù hợp với thực tiễn của đời sống xã

cơ chế, chính sách, pháp
hội, bảo vệ được quyền,

lợi ích và hợp pháp chính đáng, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của
hội viên nông dân.
Phản biện xã hội của Hội

Nông dân Việt Nam, góp phần quan

trọng cùng các kênh phản biện

xã hội khác để giúp cho Đảng, Nhà

nước hoạch định những chính

sách, đảm bảo hài hòa các lợi ích

của xã hội.
1.2. Nội dung hoạt động phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt
Nam theo Quy định hiện hành
Thực hiện theo Điều 9 Chương III Quyết định 217- QĐ/TW ngày

12 tháng 12 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương quy định về hoạt động
phản biện xã hội. Theo đó nội dung phản biện xã hội của HNDVN theo quy
định hiện hành đó là:
- Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo cần lấy ý kiến phản
biện xã hội;

15


- Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn yêu cầu của mỗi đơn vị, địa
phương;
- Tính đúng đắn, của khoa học và sự phù hợp với thực tiễn trong
đời sống xã hội, khả thi của các văn bản dự thảo;
- Dự báo tác động, hiệu quả về kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của các văn bảo dự thảo.
Hội Nông dân các cấp căn cứ vào nội dung dự thảo cac tính chất,
đối tượng, phạm vi điều
gian chuẩn bị ý kiến yêu

chỉnh của

từng loại văn bản và quỹ thời

cầu phản biện, Trình tự thực hiện phản biện

của Hội thông qua các nội dung, hình

thức sau:


- Tổ chức hội nghị: Theo từng cấp Hội, phản biện thì tổ chức hội nghị
Ban Chấp hành, họp Ban Thường vụ mở rộng của cấp đó. Khi Hội Nghị phải
mời đại diện có trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức được yêu cầu phản biện.
- Hội thảo khoa học lấy ý kiến của nhân dân và cán bộ làm
công tác

Hội, cán bộ quản lý, các nhà khoa học,

các chuyên gia...

- Gửi văn bản dự thảo đến Hội Nông dân các cấp hoặc cấp trên; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện.
Căn cứ nội dung phản biện, các cấp Hội tổ chức phản biện xã hội theo
trình tự như sau:
- Xây dựng kế hoạch phản biện: Lập kế hoạch khi có các chủ trương,
chính sách liên quan đến quyền lợi của hội viên nông dân của cơ quan, tổ
chức; thông báo của cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp đến Hội hoặc đăng
công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Xây dựng nguồn lực thực hiện: kinh phí, con người và thời gian,

16


địa điểm thực hiện. Nên xây dựng kế hoạch dự phòng cho khối lượng công
việc phát sinh để chủ động về kế hoạch.
- Tổ chức phản biện: Tùy thuộc vào đối tượng, phạm vi, tính
chất, nội dung dự thảo, yêu cầu phản biện của từng loại văn bản và
nguồn thời gian chuẩn bị ý kiến
phản biện, Hội Nông dân thực hiện

phản biện bằng nhiều hình thức như sau:
Tổ chức hội nghị: cấp nào phản biện thì tổ chức hội nghị Ban
Chấp hành, hoặc Ban Thường vụ mở rộng ở cấp đó. Khi tổ chức cần
mời đại diện có trách nhiệm của

các cơ quan liên quan, tổ chức yêu

cầu phản biện.
Tổ chức hội thảo khoa học lấy ý kiến tham gia
và ý kiến các nhà khoa học, cán bộ

của cán bộ Hội,

quản lý, các nhà chuyên gia...

Hội xong gửi văn bản dự thảo đến

các cấp Hội và Hội Nông dân

cấp dưới, các cơ quan liên quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy
ý kiến phản biện.
Tổng hợp, phân tích, giải trình

các ý kiến phản biện, để đưa ra

nhận xét, đánh giá và kiến nghị của Hội về những nội dung của văn bản liên
quan dự thảo.
Trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành việc phản biện, nếu
thấy cần thiết hoặc cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo được phản biện yêu
cầu thì tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung phản biện hoặc nội dung kiến

nghị của Hội.
- Gửi kết quả phản biện: Kết quả phản biện được thể hiện bằng văn bản
tổng hợp từ các ý kiến tham gia góp ý đầy đủ của hội viên nông dân, phải có
chữ ký của người có thẩm quyền (thay mặt Ban Thường vụ), được đóng dấu
của tổ chức Hội và gửi đến cơ quan chức năng liên quan để tổ chức yêu cầu
phản biện. Nội dung thực hiện theo

17


văn bản:
Đánh giá, nhận xét, quan điểm các tổ chức Hội về những nội dung trong
dự thảo chưa bổ sung, chưa đúng, chưa sát, chưa phù hợp.
Đề xuất, kiến nghị, những vấn đề liên quan cụ thể như, phù hợp với thực
tiễn, phát triển nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; quyền và trách nhiệm
của Hội.
Ban Thường vụ Hội Nông dân từ Trung Ương đế cơ sở chịu trách
nhiệm về các nội dung trong phản biện của cấp mình, bảo đảm bí mật
nội dung thông

tin phản

văn bản dự thảo

(nếu có).

biện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có

- Việc tiếp thu theo dõi ý kiến phản biện: Hội Nông dân các cấp

có trách nhiệm tiếp thu, theo dõi việc ý kiến phản biện của cơ quan,
tổ chức yêu cầu phản biện và những kiến nghị của Hội.
Khi tổ chức, cơ quan yêu cầu phản biện chưa tiếp thu ý kiến phản biện
của Hội mà không được trả lời bằng văn bản hoặc việc tiếp thu chưa thỏa
đáng, Hội Nông dân các cấp bảo lưu ý kiến phản biện của cơ quan mình và
gửi lên các cấp có thẩm quyền.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phản biện xã hội của Hội Nông dân
Việt Nam
1.3.1. Mức độ ổn định của chế độ chính trị và vị thế của Hội Nông dân
Việt Nam trong hệ thống chính trị Việt Nam
Phản biện xã hội là nhằm phát huy và mở rộng dân chủ trong xã hội,
khơi dậy ý thức và trách nhiệm xã hội. Huy động mọi nguồn lực tham gia của
các tổ chức, nhân dân và cá nhân vào việc xây dựng chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước khi ban

18


hành được sự đồng thuận, hưởng ứng và chấp hành nghiêm chỉnh của
hội viên nông dân, khắc phục được các khiếm khuyết như: chủ quan,
quan liêu, lợi ích cục bộ, xa thực tế,

thiếu tính khả thi và hình thức

trong quá trình xây dựng... đồng thời

chất lượng xây dựng

văn bản


từng bước được nâng cao.
Nước ta duy nhất là một Đảng lãnh đạo, vì vậy nền dân chủ Xã
hội chủ nghĩa, chúng ta ở trạng thái

phát triển không có đối tượng.

Chính vì vậy không thể không nói đến sự chủ quan, tiềm ẩn mà Đảng
ta phải đối mặt đó là lạm chức, lạm quyền và độc đoán, quan liêu, vi phạm
dân chủ trong hệ thống chính trị của Đảng và Nhà nước, vi phạm đến quyền
làm chủ của nhân dân. Do đó, vấn đề đặt ra cần thiết hiện nay là cần phải rà
soát lại hệ thống kiểm soát quyền lực, nhất là vấn đề phản biện xã hội của Mặt
trận và các đoàn thể chính trị - xã hội trong đó có Hội Nông dân Việt Nam.
Vai trò của Hội Nông dân Việt Nam là tập hợp, đoàn kết hội viên, nông dân để
xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng
nòng cốt tin cậy trong khối liên minh công nông vững chắc để thực hiện thắng
lợi trong công cuộc xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn hiện nay; Hội tiếp tục đổi mới nội dung sinh hoạt để xây
dựng Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động nhằm
nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân, Do vậy, Hội Nông dân Việt
Nam cần phải tổ chức, thực hiện tốt công tác phản biện xã hội để góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội của địa phương.

Phản biện xã hội quan hệ, phối hợp giữa chủ thể và đối tượng, thể hiện
quan hệ hợp tác. Vì vậy, việc thống nhất về nhận thức và hành

19



×