Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.94 KB, 107 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HÀ

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HÀ

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số
: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ THƢ


HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh
Hà Tĩnh” của cá nhân tôi là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các
đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản thân đã
nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tận tình, cũng như sự
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi của thầy cô, gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến
các thầy cô giáo, nhà khoa học đang giảng dạy, công tác tại Học viện Khoa
học Xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội Châu Á đã tạo điều kiện về
thời gian cũng như hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hà Thị Thư đã động viên, hướng dẫn,
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn;
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh/chị là lãnh đạo địa phương; những người
làm công tác lao động – người có công và xã hội; các ông, bà, cô, bác, anh,
chị cư dân của huyện Lộc Hà, Can Lộc, Hương Khê, Thành phố Hà Tĩnh và
Thị xã Kỳ Anh đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động Thương binh
và Xã hội Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập, nghiên

cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các
nhà khoa học để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Tĩnh, tháng 6 năm 2016
Tác giả
Lê Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI NGHÈO ............................................................................................... 9

1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 9
1.2. Nguyên tắc hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo ............. 10
1.3. Hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo ............................... 13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với người
nghèo ......................................................................................................... 19
1.5. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác xã hội đối với người
nghèo ......................................................................................................... 25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO
TẠI TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................... 29

2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 29
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo tại tỉnh Hà
Tĩnh ........................................................................................................... 30

2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối
với người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh .............................................. 41
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ........................ 57

3.1. Nhóm biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng .. 57
3.2. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực .................................................. 58
3.3. Nhóm biện pháp đổi mới nội dung và phương thức thực hiện công tác
xã hội đối với người nghèo ....................................................................... 60
3.4. Nhóm biện pháp về xây dựng và phát huy mô hình công tác xã hội
đối với người nghèo .................................................................................. 62
KẾT LUẬN...................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSXH

Chính sách xã hội

CTXH


Công tác xã hội

DVXH

Dịch vụ xã hội

ĐVT

Đơn vị tính

GRDP

GrossRegionalDomesticProduct
Tổng sản phẩm trong tỉnh

KSTM

Khoáng sản thương mại

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

United States dollar

Đồng đô la mỹ

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu của người nghèo về nội dung tuyên truyền ...................... 31
Bảng 2.2: Nhu cầu đào tạo nghề, giới thiệu việc làm của người nghèo ......... 34
Bảng 2.3: Sự cần thiết hỗ trợ các dịch vụ xã hội đối với người nghèo ........... 36
Bảng 2.4: Phân loại hộ nghèo theo khu vực và đối tượng .............................. 42
Bảng 2.5: Tỷ lệ hộ nghèo tại các địa bàn nghiên cứu ..................................... 43
Bảng 2.6: Mức độ các nguyên nhân dẫn tới nghèo ......................................... 44
Bảng 2.7: Trình độ nhân viên CTXH cấp xã, phường, thị trấn ...................... 45
Bảng 2.8: Các đặc điểm của nhân viên CTXH ảnh hưởng tới hoạt động
CTXH đối với người nghèo ............................................................................ 47
Bảng 2.9: Mức độ các khó khăn mà nhân viên CTXH đang gặp phải ........... 48
Bảng 2.10: Các yếu tố của lãnh đạo chính quyền địa phương ảnh hưởng đến hoạt
động CTXH đối với người nghèo ..................................................................... 50
Bảng 2.11: Những hoạt động của cán bộ lãnh đạo địa phương hỗ trợ công tác
xã hội đối với người nghèo ............................................................................. 51
Bảng 2.12: Nhân viên CTXH đánh giá các yếu tố phong tục tập quán ảnh
hưởng đến hoạt động CTXH với người nghèo ............................................... 53
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người nghèo nội dung tuyên truyền trong CTXH... 32
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người nghèo về hình thức tuyên truyền trong
CTXH .............................................................................................................. 32
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của người nghèo về nội dung đào tạo nghề, giới thiệu
việc làm ........................................................................................................... 35



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn nạn toàn cầu, không chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế
giới. Bởi đói nghèo không đơn thuần tác động tới đời sống của người nghèo,
mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế, đời sống xã hội, cũng như tình
hình chính trị, an ninh…. của đất nước. Nghèo là một phạm trù lịch sử, được
nảy sinh, tồn tại và phát triển xuất phát từ những nguồn gốc tự nhiên và xã
hội. Bởi vậy, có thể khẳng định: Nghèo sẽ giảm nếu chúng ta xóa bỏ được
nguồn gốc sinh ra nó.
Giảm nghèo là đòi hỏi cấp bách của toàn nhân loại, là mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hiệp quốc. Ở Việt Nam, giảm nghèo là một chủ trương, một
quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước, là Chương trình mục tiêu quốc gia, vì
vậy đây thực sự là một cuộc cách mạng xã hội, là phong trào của quần chúng,
nhất là ở địa phương. Để thực hiện giảm nghèo, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành rất nhiều chủ trương, chính sách cũng như xây dựng các giải pháp đồng
bộ, trong đó có việc đưa công tác xã hội vào là việc làm hết sức cần thiết.
Cùng với cả nước, năm 2010 Hà Tĩnh triển khai thực hiện Đề án 32 của
Chính phủ, theo đó hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo được xem
như là một công cụ hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo có cuộc sống ổn định, đảm
bảo về vật chất, phong phú về tinh thần, "thúc đẩy" họ vươn lên thoát nghèo
bền vững; góp phần đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 17,44% năm 2011 xuống còn 5,82%
năm 2015, (11,4% theo tiêu chí đa chiều). Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn
những hạn chế nhất định, đội ngũ nhân viên vừa yếu vừa thiếu, hiệu quả hoạt
động chưa cao; chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ của chính quyền địa phương
cũng như sự phối, kết hợp đồng bộ của người nghèo và các tổ chức, đơn vị, cộng
đồng...Từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội đối với người
nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
1



2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghèo đói là một trong những vấn đề được rất nhiều học giả, nhiều
chuyên gia trên thế giới quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu
vấn này, trong số đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
- Xóa đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty
eradication and the role for social workers) của Nairobi (năm 2010), đã làm rõ
những tác động của nghèo đói tới cuộc sống của người dân, đặc biệt là các nhóm
dễ bị tổn thương. Vì vậy, để thực hiện xóa đói giảm nghèo, tác giả hết sức nhấn
mạnh vai trò của nhân viên công tác xã hội, thông qua các biện pháp, kế
hoạch, dự án nhằm đưa người nghèo thoát ra khỏi đói nghèo và hỗ trợ để họ
tự tin vào năng lực của mình; đồng thời cho rằng, sự tham vấn và tham gia của
các cá nhân, gia đình và các nhóm dân cư là những yếu tố quan trọng trong
xóa đói giảm nghèo.
- Vai trò của công tác xã hội trong các chương trình xóa đói giảm
nghèo ở Philippines: tư tưởng, chính sách và các ngành nghề (The role of
social work in Philippine poverty – reduction program: ideology, policy, and
the profession), đăng trong Tạp chí công tác xã hội và Phát triển, tập 23, số 1,
năm 2013, trang 35-47: tác giả đã nghiên cứu xem xét vai trò của công tác xã
hội trong 3 chương trình xóa đói giảm nghèo ở Philippines, nhấn mạnh đến
việc kiểm tra tập trung vào các giá trị, nguyên tắc làm cơ sở cho việc thực
hiện và mối quan hệ với quan niệm cụ thể của công tác xã hội.
Trên đây chỉ là hai trong số rất nhiều công trình nghiên cứu công tác xã
hội về vấn đề nghèo đói và người nghèo, góp phần nâng cao nhận thức lý luận
và thực tiễn về hoạt động này.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, ở nước ta các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn đề
giảm nghèo, trong số đó có thể kể tới một số công trình, như:

2


Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói ở nước ta, Nguyễn
Hải Hữu, 2005. Trên cơ sở khẳng định nghèo đói là vấn đề chung của toàn
cầu không chỉ của riêng Việt Nam, tác giả khẳng định công tác xóa đói giảm
nghèo trong thời gian qua ở nước ta đã đạt được những kết quả to lớn. Tuy
nhiên, đói nghèo vẫn là thách thức lớn đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục thực
hiện, do đó để mục tiêu của chương trình xóa đói, giảm nghèo đạt hiệu quả, theo
tác giả, cần tiếp tục phân cấp triệt để cho địa phương, bảo đảm sự hài hòa giữa
quyền lợi và trách nhiệm; đối với 35 huyện miền núi nghèo nhất cần đưa vào kế
hoạch đầu tư tập trung; cải tiến cơ chế huy động, phân bổ và quản lý nguồn lực
theo hướng đa nguồn, coi trọng nguồn tại chỗ; đổi mới cơ chế quản lý theo
hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành trung ương, các địa
phương; tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho người dân,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chuyên trách làm
công tác xóa đói, giảm nghèo. [22].

Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp, Lê Quốc Lý chủ
biên, năm 2012. Trong công trình nghiên cứu này, trên cơ sở luận giải các vấn đề
lý luận và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về xóa
đói, giảm nghèo và thực trạng nghèo đói ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010,
tác giả đã đánh giá tổng quát việc thực hiện các chính sách đó, đồng thời đã nêu
bật những định hướng, mục tiêu, chỉ rõ một số cơ chế, giải pháp để thực hiện xóa
đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới [24].
Về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020, Mai Ngọc Cường
chủ biên, năm 2013. Đây là công trình nghiên cứu, đã đề cập đến những vấn
đề cơ bản về an sinh xã hội, như làm rõ vấn đề lý luận và giới thiệu các mô
hình an sinh xã hội. Đồng thời, nêu rõ thực trạng và đánh giá tình hình an sinh
xã hội ở nước ta hiện nay nói chung và vấn đề liên quan đến người nghèo nói

riêng với những thành tựu, hạn chế cũng như nguyên nhân của nó. Từ đó, tác

3


giả đã chỉ ra phương hướng, giải pháp phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
trong giai đoạn tiếp theo [11].
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu như:“Công tác xã hội
đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn
Văn Thanh [34]; “Vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo,
nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”,
của Bùi Văn Dương, [12];....
Như vậy, ở nước ta những nghiên cứu về vấn đề nghèo đói được tiến hành
từ những năm đầu của thập niên 90. Những cuộc hội thảo khoa học và những
nghiên cứu thực nghiệm do các cơ quan, các cá nhân tổ chức đã dần dần phác
họa bức tranh toàn cảnh về tình hình chính trị, kinh tế - văn hóa – xã hội của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, công tác xã hội vẫn đang còn là một
ngành mới ở Việt Nam, nên các công trình nghiên cứu về hoạt động công tác xã
hội đối với người nghèo chủ yếu đang dừng lại nghiên cứu ở phạm vi hẹp trong
những đề tài luận văn thạc sỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về người nghèo, công tác xã
hội đối với người nghèo cũng như nghiên cứu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo; từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với người
nghèo trên địa bàn Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về người nghèo, công tác xã hội đối
với người nghèo;

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo
qua thực tế ở tỉnh Hà Tĩnh;
4


- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với
người nghèo;
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động công
tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Cán bộ làm công tác xã hội tại địa phương;
- Người nghèo, cộng đồng nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Cán bộ lãnh đạo chính quyền địa phương.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn
công tác xã hội đối với người nghèo, cộng đồng nghèo cụ thể qua các hoạt
động: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, hỗ
trợ tiếp cận các dịch vụ và chính sách xã hội, hoạt động kết nối vận động
nguồn lực.
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Trên 3 nhóm: 150 người nghèo; 30
nhân viên công tác xã hội; 15 cán bộ lãnh đạo chính quyền địa phương.
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Chọn mẫu đại diện ở các đơn vị: Thành
phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh, huyện Can Lộc, huyện Lộc Hà và huyện Hương
Khê thuộc tỉnh Hà Tĩnh (Có đồng bằng, ven biển, miền núi, thành phố, thị xã)
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

- Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề đói nghèo và cách thức thực hiện giảm nghèo.
5


- Dựa trên quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước ta về vấn đề công tác xã hội và chính sách giảm nghèo.
- Dựa trên quan điểm, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh về công tác xã hội và thực hiện chính sách về người nghèo, về giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Trong đề tài này, tác giả đã
khai thác thông tin từ các văn bản, tài liệu, như: các chủ trương, chính sách, văn
bản pháp luật của Đảng, Nhà nước liên quan đến người nghèo và công tác xã
hội đối với người nghèo; các báo cáo về thực hiện giảm nghèo, về hoạt động
công tác xã hội đối với người nghèo ở Hà Tĩnh.
- Phương pháp bảng hỏi: Người được hỏi có thể trả lời trực tiếp vào
bảng hỏi hoặc câu trả lời được người hỏi ghi lại trên phiếu đó. Phương pháp
bảng hỏi sẽ giúp cho người nghiên cứu thu thập được nhiều thông tin trong
một thời gian ngắn.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, phương pháp bảng hỏi được sử
dụng cho 150 đối tượng là người nghèo, 30 cán bộ nhân viên công tác xã hội,
15 cán bộ lãnh đạo địa phương với câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
- Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp này kết hợp với
phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài liệu và thực tế các tổ
chức hoạt động để tìm ra những kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Là cuộc gặp gỡ, trao đổi, hỏi chuyện giữa
người phỏng vấn với một hoặc nhiều đối tượng nhằm thu thập, khai thác thông
tin phục vụ hoạt động nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp này là thông tin
thu được mang tính chất khách quan, có giá trị và mức độ tin cậy cao; đồng thời

khám phá được thế giới nội tâm của đối tượng và tạo ra sự độc quyền về thông
tin. Khi tiến hành phỏng vấn sâu, cần chú ý lựa chọn câu hỏi phù hợp với đối
6


tượng và mục đích nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện phỏng
vấn sâu 5 trường hợp người nghèo ở 5 đơn vị chọn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, thu thập, xử lý số liệu: Trong quá trình nghiên
cứu, sẽ thu thập được rất nhiều thông tin số liệu khác nhau, từ nhiều nguồn.
Do đó, đòi hỏi người nghiên cứu cần phải sử dụng các kỹ năng và biện pháp
để thống kê và xử lý số liệu, như: Thống kê số liệu thành cách nhóm, tổng
hợp, so sánh số liệu để đánh giá hoạt động diễn biến theo chiều hướng nào,
tích cực hay tiêu cực. Nếu cần các số liệu thu được có thể xử lý bằng cách
biến các số liệu thô thành số liệu tinh, hay lập các bảng, biểu để thuận lợi
trong việc đánh giá.
Sau khi thu thập toàn bộ những nội dung liên quan tác giả đã thực hiện
tổng hợp, kiểm đếm, phân tích số liệu, đưa ra kết quả cuối cùng xây dựng
bảng đồ, biểu đồ phục vụ nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú, sâu sắc hơn
những vấn đề lý luận về nghèo, người nghèo, công tác xã hội đối với người
nghèo. Từ đó, đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho những nghiên cứu
tiếp theo về công tác xã hội đối với người nghèo không chỉ ở Hà Tĩnh mà cho tất
cả những cá nhân, tổ chức nào quan tâm vấn đề này cũng có thể khai thác được.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ giúp cho nhân viên công tác xã hội phát huy được vai trò của
mình khi thực hiện các hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo; giúp
cho các nhà hoạch định chính sách có cơ sở để hoàn thiện, bổ sung các chính
sách, chương trình công tác xã hội; sinh viên ngành công tác xã hội, các

trường giảng dạy chuyên ngành công tác xã hội có thêm thông tin, tư liệu
nghiên cứu; đồng thời đề tài cũng là thông điệp gửi tới cộng đồng cần quan
7


tâm và chung sức giúp đỡ người nghèo với tinh thần “tương thân tương ái”,
“lá lành đùm lá rách”.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người
nghèo
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo tại tỉnh Hà
Tĩnh
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác xã hội đối với
người nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO
1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm người nghèo
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhaghen (Đan Mạch) vào tháng 3/1995 đã đưa ra nhận định: “Người
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) mỗi ngày cho
mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để
tồn tại” [3].

Còn theo Ngân hàng thế giới: “Đối với các nước chậm phát triển: các
cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới 0,5 USD/ngày; đối với nước
đang phát triển là 1 USD - 2USD/ngày; các nước Châu Âu là 4 USD/ngày;
các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày (chuẩn đô la Mỹ nêu trên
là tính theo sức mua tương đương, đối với nước ta 1 USD tương đương với
2800 đồng với thời điểm năm 2004)” [3].
Từ đó có thể thấy rằng, người nghèo là những người không đủ khả
năng đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống.
* Khái niệm công tác xã hội
Theo Zastrow (1996): “Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp
đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm
năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã
hội phù hợp với các mục tiêu của họ” [25; tr3].
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai, Công tác xã hội là một nghề, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng
cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc
đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm trợ giúp cá
9


nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp
phần đảm bảo an sinh xã hội [29; tr19].
Từ các nhận định trên, chúng ta có thể hiểu Công tác xã hội là một nghề,
có vai trò giúp đỡ các cá nhân, nhóm, hoặc cả cộng đồng nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu và thực hiện chức năng xã hội của mình, cũng như tạo điều
kiện để họ thực hiện chức năng đó.
* Khái niệm về công tác xã hội đối với người nghèo
“Công tác xã hội đối với người nghèo là tiến trình tổ chức, hoạt động
của tác viên công tác xã hội với người nghèo và cộng đồng của họ bằng việc
thúc đẩy nhận thức, nâng cao năng lực, khả năng tự vươn lên của người nghèo

trong việc tìm ra nguyên nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức, trách nhiệm,
khả năng và tự lựa chọn giải pháp của bản thân và khai thác các yếu tố sẵn
sàng giúp đỡ của cộng đồng để thoát nghèo. Mặt khác tác viên phải huy động
tài nguyên, tính sẵn sàng của cộng đồng giúp đỡ người nghèo thoát nghèo, tạo
ra sự hài hòa của quan hệ giữa người nghèo với cộng đồng”[6; tr43].
Hay nói cách khác Công tác xã hội đối với người nghèo là các hoạt động
chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ "đối tượng" nâng cao năng lực bản thân,
tự cải thiện cuộc sống vươn lên thoát nghèo bền vững.
1.2. Nguyên tắc hoạt động công tác xã hội đối với ngƣời nghèo
Trên cơ sở các nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp của CTXH nói chung,
trong CTXH đối với người nghèo thực hiện theo 7 nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, chấp nhận đối tượng. Nguyên tắc này đòi hỏi cho dù người
nghèo là ai, hoàn cảnh ra sao thì hoạt động CTXH cũng phải tôn trọng, chấp
nhận các giá trị, niềm tin và văn hoá của họ. Nhưng điều đó không có nghĩa là
đồng tình với những quan điểm, hành vi không đúng; tránh kết án, phê phán, lên
lớp đối với người nghèo, bởi như vậy khiến họ dễ mặc cảm, mất tự tin và càng

10


khó thay đổi bản thân mà ngược lại cần tạo sự tin tưởng và khơi dậy động lực
vươn lên ở người nghèo.
Ý nghĩa của nguyên tắc: Giúp cho nhân viên CTXH tạo được lòng tin,
thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ của người nghèo, đó là nền tảng thiết lập mối
quan hệ tương tác trong quá trình hoạt động.
Thứ hai, tạo điều kiện cho người nghèo chủ động tham gia giải quyết
vấn đề. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, bởi chỉ người nghèo mới
hiểu về hoàn cảnh cũng như mong muốn của mình, nên vấn đề cũng chỉ được
giải quyết hiệu quả khi chính họ là người thực hiện. Do đó, cần tạo điều kiện
cho người nghèo tham gia toàn bộ quá trình, từ khâu đánh giá vấn đề tới ra

quyết định, lựa chọn giải pháp, thực hiện giải pháp cũng như lượng giá kết
quả của giải pháp đó. Trong hoạt động này nhân viên CTXH chỉ đóng vai trò
xúc tác, định hướng, trợ giúp, động viên, khích lệ người nghèo thực hiện mà
không làm thay, làm hộ.
Ý nghĩa của nguyên tắc: Giúp cho người nghèo học hỏi cách thức giải
quyết vấn đề, để từ đó họ tăng cường khả năng tự đối phó với tình huống có vấn
đề xảy ra.
Thứ ba, tôn trọng quyền tự quyết của người nghèo. Nguyên tắc này
được hiểu, người nghèo mới là người quyết định giải quyết vấn đề của họ như
thế nào, nhân viên CTXH có thể đưa ra các phương án để người nghèo lựa
chọn, tránh áp đặt ý kiến của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp quyết định
của họ gây tác hại đến bản thân hoặc người khác thì quyền tự quyết của đối
tượng phải bị giới hạn và nhân viên CTXH phải đứng về phía luật pháp để
làm rõ và định hướng cho người nghèo.
Ý nghĩa của nguyên tắc: Giúp cho người nghèo trở nên tự tin, nâng cao
khả năng đưa ra quyết định đúng đắn trong cuộc sống.

11


Thứ tư, đảm bảo tính cá biệt của người nghèo. Mỗi người nghèo đều có
đặc điểm riêng biệt về bản thân, hoàn cảnh gia đình, môi trường sống, đặc điểm
văn hóa, truyền thống,...Vì vậy, khi trợ giúp người nghèo, nhân viên CTXH
phải tìm hiểu đối tượng, từ đó linh hoạt giải quyết vấn đề, không áp dụng một
kiểu can thiệp bất di bất dịch, ngay cả khi cùng chung một vấn đề.
Ý nghĩa của nguyên tắc: Đảm bảo lợi ích thiết thực của người nghèo,
đáp ứng đúng nhu cầu của họ và rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt trong
giải quyết vấn đề, khắc phục sự bảo thủ, quan liêu, cứng nhắc trong quá trình
trợ giúp.
Thứ năm, đảm bảo tính riêng tư, bí mật thông tin của người nghèo.

Nguyên tắc này thể hiện sự tôn trọng những vấn đề riêng tư của người nghèo
và không được phép chia sẻ những thông tin đó khi chưa có sự đồng ý của họ.
Trong trường hợp cần phải chia sẻ thông tin thì phải được họ cho phép.
Ý nghĩa của nguyên tắc: Giúp cho người nghèo tin tưởng vào nhân viên
CTXH, từ đó họ sẵn sàng chia sẻ và hợp tác.
Thứ sáu, nhân viên CTXH phải tự ý thức về chính mình. Chức năng của
nhân viên CTXH là hỗ trợ người nghèo giải quyết vấn đề, phục vụ người nghèo
là trách nhiệm của bản thân, vì vậy cần tránh lạm dụng quyền lực, vị trí công
việc để mưu lợi cá nhân, tránh độc tài, bảo thủ, ngụy biện ảnh hưởng đến nguyên
tắc tự quyết của người nghèo.
Ý nghĩa của nguyên tắc: Giúp nhân viên CTXH biết về trách nhiệm,
quyền hạn, chức năng của mình trong công tác, luôn tự kiểm điểm, đánh giá
bản thân và có biện pháp rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và kỹ năng làm việc.
Thứ bảy, quan hệ giữa nhân viên CTXH và người nghèo là bình đẳng.
Quan hệ giữa nhân viên CTXH với người nghèo là quan hệ cơ bản nhất, nên

12


cần đảm bảo tính bình đẳng, tôn trọng, thân thiện, tương tác hai chiều, khách
quan, nhằm hướng tới mục tiêu trợ giúp người nghèo giải quyết được vấn đề.
Ý nghĩa của nguyên tắc: Giúp cho nhân viên CTXH đảm bảo tính
khách quan và sự công bằng trong quá trình thực hiện công việc.
Như vậy, trong hoạt động CTXH đối với người nghèo, nhân viên
CTXH cần đảm bảo tuân thủ thực hiện tốt các nguyên tắc trên để đem lại hiệu
quả hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo cao nhất.
1.3. Hoạt động công tác xã hội đối với ngƣời nghèo
1.3.1. Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức
Do đặc điểm kinh tế và khả năng, điều kiện tiếp cận thông tin hạn chế,

nên người nghèo ít biết đến các chủ trương, chính sách, pháp luật... nên trong
hoạt động CTXH đối với người nghèo, cần xem tuyên truyền là hoạt động cần
thiết và phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài, vì: “Tuyên truyền là hoạt
động truyền bá những kiến thức, giá trị tinh thần đến đối tượng, nhằm mục
đích cảm hóa, thuyết phục, biến những kiến thức, giá trị tinh thần đó thành
nhận thức, niềm tin thúc đẩy đối tượng hành động theo những định hướng và
nhằm mục tiêu nhất định” [20; tr67].
Tuyên truyền sẽ giúp người nghèo được tiếp cận với các chủ trương,
chính sách, các dịch vụ xã hội, từ đó tự thay đổi nhận thức, nuôi dưỡng ý chí
vươn lên thoát nghèo. Để hoạt động tuyên truyền trong CTXH đạt hiệu quả,
cần thực hiện tốt các khâu sau:
- Về nội dung tuyên truyền:
+ Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về người nghèo, công tác XĐGN, về nghề CTXH tới mọi tầng lớp nhân dân.
+ Tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học
kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh tế, các dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người
nghèo, như: Dịch vụ giáo dục, y tế, nhà ở, vốn tín dụng, pháp lý,...
13


+ Tuyên truyền, cổ vũ, động viên nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm
phấn đấu vươn lên thoát nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp
đỡ của Nhà nước và cộng đồng; nêu gương, biểu dương, khen thưởng những
cá nhân, hộ gia đình đã vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống.
+ Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của các phong trào, như: “ngày vì
người nghèo”, “lá lành đùm lá rách”, “cặp lá yêu thương”, “tặng bò cho người
nghèo”,... vận động cộng đồng, kết nối toàn xã hội chung tay giúp đỡ người
nghèo vượt qua khó khăn bằng nhiều hình thức, như: Ủng hộ tiền, hiện vật, quà
tặng, góp công sức,...
- Về hình thức tuyên truyền: Tùy vào đối tượng và hoàn cảnh cụ thể để

lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp hoặc có thể lồng ghép các hình thức
tuyên truyền với nhau, như:
+ Tuyên truyền miệng: Là hình thức sử dụng lời nói để thuyết phục
người nghe. Sử dụng hình thức này, sẽ tạo ra sự trao đổi thông tin hai chiều
giữa nhân viên CTXH và người nghèo một các trực tiếp. Đây là hình thức
tuyên truyền dễ thực hiện nhất, tiết kiệm nhất nhưng đem lại hiệu quả rất cao,
nên nhân viên CTXH cần nghiên cứu để vận dụng.
+ Tuyên truyền thông qua các cuộc họp: Nhân viên CTXH có thể tiến
hành tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, họp xóm, tổ dân phố, họp của các tổ
chức đoàn thể để tuyên truyền về một vấn đề nào đó một cách có hệ thống.
Khi sử dụng hình thức này, cần chuẩn bị chu đáo về nội dung, vì qua cuộc
họp có thể phải trả lời chất vấn, những vấn đề mà người nghèo đang băn
khoăn, thắc mắc.
+ Tuyên truyền thông qua sử dụng hệ thống thông tin đại chúng: Ngày
nay, thiết bị thông tin đại chúng rất đa dạng và hiện đại, góp phần đắc lực vào
nâng cao hiệu quả tuyên truyền. Do đó, trong hoạt động CTXH đối với người
nghèo phải khai thác được sự vào cuộc của các báo, tạp chí, truyền thanh, truyền
14


hình, v.v.. nhằm tạo ảnh hưởng sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân trong đó có
người nghèo.
+ Tuyên truyền thông qua các hình ảnh trực quan: Phần lớn người
nghèo có trình độ văn hóa hạn hẹp, cách suy nghĩ khá đơn giản, nên sử dụng
các hình ảnh trực quan, như khẩu hiệu, panô, áp phích, tờ rơi, v.v... sẽ tác
động mạnh vào thị giác của họ. Khi sử dụng hình thức này, nhân viên CTXH
cần chú ý lựa chọn các hình ảnh có tính cụ thể, dễ hiểu, gần gũi với đời sống
người nghèo thì mới phát huy được hiệu quả tuyên truyền.
+ Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
lễ hội truyền thống: Đây là hình thức có khả năng tác động mạnh và dễ thu

hút, lôi cuốn người nghèo theo dõi, vì nó tạo được không khí hồ hởi, phấn
khởi, gây ấn tượng mạnh và sự ghi nhớ lâu dài, nên công tác tuyên truyền sẽ
đạt hiệu quả cao. Để sử dụng hình thức này đòi hỏi phải đầu tư kỹ lưỡng cả về
thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện... cũng như sự phối hợp đa chiều giữa
các cá nhân, tổ chức, đoàn thể tham gia.
+ Tuyên truyền thông qua các hoạt động tham quan thực tế, báo cáo
điển hình, học tập gương người tốt, việc tốt: Người xưa đã có câu: “trăm
nghe không bằng một thấy”, nên sử dụng hình thức này sẽ tạo được sự thuyết
phục cao đối với người nghèo, tạo cho họ có thêm động lực để phấn đấu vươn
lên, khuyến khích động viên người nghèo học tập, làm theo gương điển hình,
mô hình tiên tiến. Để làm được điều này, nhân viên CTXH cần thực hiện tốt
việc phối kết hợp với các cấp để sớm phát hiện, triển khai và nhân rộng mô
hình, điển hình tiên tiến, những nhân tố mới.
- Về phương pháp tuyên truyền:
+ Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp dùng lý lẽ, luận cứ, luận
điểm tác động vào nhận thức của người nghèo, hình thành ở họ một tư tưởng,
lập trường mới tích cực hơn. Phương pháp này có tác dụng ảnh hưởng trực
15


tiếp đến hiệu quả tuyên truyền, bởi thuyết phục tốt sẽ làm cho người nghèo
phấn khởi tin theo và có hành động tự giác vươn lên thoát nghèo. Muốn vậy,
nhân viên CTXH không chỉ phải được trang bị đầy đủ về kiến thức mà còn
cần phải nắm rõ đặc điểm của đối tượng.
+ Phương pháp nêu gương: Là phương pháp sử dụng người thật, việc
thật điển hình trong đời sống, họ có thể là những người trước đây vốn là hộ
nghèo, nhưng bằng những việc làm cụ thể mà giờ họ đã thoát nghèo và có
cuộc sống ổn định. Từ đó tạo dựng lòng tin cho người nghèo mạnh dạn vươn
lên, đồng thời giúp người nghèo có thêm kinh nghiệm để học tập.
Như vậy, hoạt động tuyên truyền trong CTXH có rất nhiều nội dung

truyền đạt và có thể thực hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau.
Nhưng để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao, đòi hỏi nhân viên CTXH
không chỉ nắm vững các yêu cầu, nguyên tắc mà còn phải rèn luyện kỹ năng
ứng phó linh hoạt trong mọi trường hợp và tình huống xẩy ra.
1.3.2. Hoạt động đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm
Đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống
là nhu cầu của đa số người nghèo. Đây là hướng đi để giảm nghèo bền vững
nhất, từ đó hoạt động CTXH sẽ giúp người nghèo, thông qua việc mở các lớp
dạy nghề, kết nối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để hỗ trợ
việc làm cho họ sau khi hoàn thành khóa học.
Đào tạo nghề được hiểu là dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, giúp họ nắm vững những tri thức,
kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để tự độc lập đảm nhận một công
việc nhất định. Công tác đào tạo nghề được tổ chức dưới nhiều nội dung, hình
thức và loại hình khác nhau, như:
- Về nội dung: Đào tạo một số nghề thuộc lĩnh vực: Trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại; hướng dẫn kỹ
16


năng lập kế hoạch sản xuất; kỹ năng ứng phó với những rủi ro trong sản xuất
kinh doanh, kỹ năng ứng phó với các sự cố thường gặp trong đời sống.
- Về hình thức: Đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Về loại hình: Hỗ trợ 100% kinh phí và hỗ trợ một phần kinh phí.
Để công tác đào tạo nghề hỗ trợ việc làm cho người nghèo đạt hiệu
quả, nhân viên CTXH cần: Làm tốt công tác điều tra, khảo sát nắm bắt thực
trạng nhu cầu của các hộ nghèo; tìm hiểu các chương trình, dự án dạy nghề,
việc làm cũng như tiếp cận các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, làng
nghề,… từ đó định hướng giúp người nghèo lựa chọn nghề phù hợp với năng
lực bản thân, điều kiện kinh tế gia đình cũng như xu hướng nghề nghiệp của xã

hội để sau khi được đào tạo họ có thể tự tạo việc làm hoặc dễ tìm kiếm việc
làm hơn, từ đó họ sẽ tự chủ về kinh tế để vươn lên thoát nghèo bằng năng lực
của chính mình. Vì vậy, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm là hoạt động hết sức
ý nghĩa, góp phần cải thiện kinh tế của hộ gia đình và nâng cao mọi mặt đời
sống của họ.
1.3.3. Hoạt động hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ và chính sách xã hội
Vì nhiều lý do khác nhau, người nghèo gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận các DVXH cũng như không nắm bắt được các chính sách an sinh xã
hội. Vì vậy, nhân viên CTXH có nhiệm vụ là cầu nối hỗ trợ người nghèo tiếp
cận các DVXH và chính sách xã hội hiện hành.
“Chính sách xã hội là sự cụ thể hoá, thể chế hoá các đường lối, chủ
trương để giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm
phù hợp với bản chất xã hội - chính trị phản ánh lợi ích và trách nhiệm của
cộng đồng xã hội nói chung và của từng nhóm xã hội nói riêng nhằm tác động
trực tiếp vào con người và điều chỉnh các quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với xã hội, hướng tới mục đích cao nhất là thoả mãn
những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của

17


nhân dân”[30; tr290]. Còn “Dịch vụ xã hội là các tổ chức cá nhân và xã hội thực
hiện các hoạt động xã hội đáp ứng các nhu cầu bình thường và đặc biệt của cá
nhân và gia đình đảm bảo các quyền cơ bản của con người nhằm đem lại sự phát
triển và cải thiện cuộc sống. Hệ thống DVXH bao gồm nhiều lĩnh vực như: y tế,
giáo dục, an sinh, nông nghiệp, hạ tầng cơ sở…..” [25; tr2]. Như vậy, chính
sách xã hội và DVXH có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người
nói chung và người nghèo nói riêng. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động
hỗ trợ, tiếp cận các DVXH và chính sách xã hội, cần:
+ Tìm hiểu thực trạng nắm bắt các chính sách xã hội và thụ hưởng các

DVXH của người nghèo.
+ Nghiên cứu hệ thống văn bản quy định việc hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo
về các DVXH, để hướng dẫn, tư vấn cho họ từ khâu xác định đối tượng, hướng
dẫn làm hồ sơ, thủ tục, đến việc hưởng lợi các chủ trương, chính sách đó, như:
trong lĩnh vực giáo dục, người nghèo được hỗ miễn giảm học phí, được vay vốn
để học tập;...
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị để trợ
giúp cho người nghèo giải quyết các chế độ, chính sách liên quan đến các
DVXH một cách có hiệu quả nhất; Đồng thời, huy động sự hỗ trợ, đóng góp
các nguồn lực để giúp đỡ người nghèo thụ hưởng các DVXH tốt hơn.
+ Hướng dẫn cho người nghèo khai thác các ưu đãi về DVXH mà họ
được hưởng và tư vấn cho họ sử dụng các DVXH đó một cách hiệu quả nhất.
Như vậy, hoạt động hỗ trợ tiếp cận các DVXH và chính sách xã hội sẽ
giúp người nghèo bù đắp những thiếu hụt đồng thời tạo cho họ một cuộc sống
cân bằng hơn về vật chất, tinh thần; thúc đẩy thực hiện an sinh và công bằng
xã hội.
1.3.4. Hoạt động vận động, kết nối, tiếp cận nguồn lực
Nguồn lực phát triển là tổng thể các yếu tố kinh tế, phi kinh tế đã, đang
và sẽ tham gia vào quá trình thúc đẩy, cải biến xã hội theo hướng tiến bộ. Nhưng
18


×