Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
____________________________
NGUYỄN MINH LẬP

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH LẬP

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH


HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO

9

1.1. Những vấn đề chung về người nghèo và công tác xã hội đối với người nghèo

9

1.2. Khái niệm và nội dung quản lý công tác xã hội đối với người nghèo

16

1.3. Chính sách, pháp lý về quản lý công tác xã hội đối với người nghèo

26

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác xã hội đối với người nghèo

27

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI


32

NGƯỜI NGHÈO TẠI TỈNH BẾN TRE
2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố quản lý công tác xã hội đối với người

32

nghèo
2.2. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với người nghèo tại tỉnh Bến Tre

41

2.3. Đánh giá về quản lý công tác xã hội đối với người nghèo tại tỉnh Bến Tre và

49

những vấn đặt ra
Chương 3. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI

56

NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE
3.1. Nhu cầu tăng cường hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với người nghèo

56

3.2. Định hướng tăng cường quản lý công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh

58


Bến Tre
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý công tác xã hội đối với người nghèo ở tỉnh

60

Bến Tre
KẾT LUẬN

70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTXH

Công tác xã hội

CSXH

Chính sách xã hội

DVXH


Dịch vụ xã hội

BCĐ.GN

Ban chỉ đạo giảm nghèo

QLTH

Quản lý trường hợp

NVXH

Nhân viên xã hội

ASXH

An sinh xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 2.1: Phần lớn người nghèo hiểu hoạt động giảm nghèo là hoạt động từ thiện
................................................................................................................................... 34
Biểu đồ 2.2: Người nghèo được hướng dẫn .............................................................. 35
Biểu đồ 2.3: Thực trạng hoạt động nâng cao năng lực đối với người nghèo ............ 36
Biểu đồ 2.4: Hoạt động truyền thông trong công tác giảm nghèo ............................ 37
Biểu đồ 2.5: Thực trạng về nhân viên công tác xã hội cấp xã, huyện ...................... 39
Biểu đồ 2.6: Thực trạng đáp ứng nhu cầu của người nghèo ..................................... 40
Biểu đồ 2.7: Thực trạng cơ sở xây dựng kế hoạch công tác giảm nghèo cấp xã,
huyện ......................................................................................................................... 42

Biểu đồ 2.8: Chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cấp xã, huyện ............................... 45
Biểu đồ 2.9: Nội dung điều hành của Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã, huyện ......... 46
Biểu đồ 2.10: Nội dung kiểm tra công tác giảm nghèo cấp xã, huyện ..................... 47
Biểu đồ 2.11: Thực trạng về vai trò nhân viên công tác xã hội trong quản lý trường
hợp ............................................................................................................................. 49
Biểu đồ 2.12: Hiểu biết của người nghèo về công tác xã hội ................................... 51
Biểu đồ 2.13: Hiểu biết của cán bộ cấp xã, huyện về công tác xã hội ..................... 51
Bảng 2.1: Thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo ...................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn đề kinh tế, xã hội của nhân loại, các quốc gia đều đặt việc
giải quyết nghèo đói là quốc sách. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề nghèo đói vẫn là
vấn đề của toàn cầu kể cả các nước phát triển.
Việt Nam sau 20 năm thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước
về giảm nghèo đã đạt được những thành tựu to lớn, được thế giới công nhận là quốc
gia hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo. Tuy nhiên, “kết quả giảm
nghèo chưa vững chắc, có quá nhiều chính sách giảm nghèo dẫn đến nguồn lực bị
phân tán, hiệu quả tác động đến đối tượng thụ hưởng chưa cao, chưa rõ nét; chưa
đủ mạnh để thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát nghèo; nhiều chính sách hỗ trợ cho
không đã làm tăng tính ỷ lại, không muốn thoát nghèo của người nghèo...” [35, tr.
7-8].
Trong giai đoạn 2015-2020 với phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều, với
mục tiêu không ngừng nâng cao mức sống người nghèo. Cùng với những chính
sách, công tác giảm nghèo đổi mới phương pháp tiếp cận từ chủ yếu là thực hiện
chính sách trợ cấp, bảo trợ cho người nghèo sang tiếp cận theo phương pháp CTXH
với người nghèo, đó là phát huy thế mạnh, tính chủ động của người nghèo, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực xã hội để giảm nghèo bền vững. Với Đề án phát triển
nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020, theo đó người nghèo là đối tượng áp dụng

CTXH [37, tr. 3]. Từ đó đến nay khi triển khai thực hiện tại tỉnh Bến Tre, CTXH
với người nghèo và quản lý công tác này ở địa phương đặt ra nhiều vấn đề về lý
luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm bổ sung vào
lý luận vốn còn rất mới mẻ và đề ra các giải pháp quản lý phù hợp, thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững.
Từ những vấn đề đã nêu, trên cở sở lý thuyết, lý luận và những phương pháp,
kỹ năng CTXH đã được trang bị trong Chương trình Cao học CTXH kết hợp với

1


phân tích thực tiễn, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác xã hội đối với
người nghèo từ thực tiễn tỉnh Bến Tre” làm đề tài Thạc sĩ công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về CTXH với người nghèo nói chung, quản lý CTXH với người
nghèo nói riêng là những vấn đề mới trong bối cảnh nghiên cứu hiện nay. Tuy vậy,
trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài khoa học liên quan đến
một vài khía cạnh của vấn đề nghiên cứu như:
Trên thế giới đã có công trình nghiên cứu: Công tác xã hội và xóa đói giảm
nghèo (Social work and poverty reduction) được nghiên cứu tại Umuebu–Nigeria.
Các quan điểm và ý kiến của các NVXH chưa được thể hiện trong việc lập kế hoạch
và thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo ở Nigeria. Do đó, nghiên cứu đưa các
quan điểm, nội dung và ý kiến của các NVXH có thể đóng góp cho các chương
trình giảm nghèo thành công ở Nigeria. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho
các nhà hoạch định chính sách ở Nigeria, ngân hàng thế giới và cộng đồng quốc tế
về những lợi ích của việc kết hợp các quan điểm và ý kiến của các NVXH trong
việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo.
Xoá đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty
eradication and the role for social workers): Trong thực tế tất cả các nước trên thế
giới, nhân viên CTXH đối mặt với những thiếu thốn nguồn lực là nguyên nhân dẫn

đến đói nghèo. Ở cấp vi mô, các NVXH làm việc để giải quyết vấn đề nguồn lực
một cách sáng tạo để giúp người nghèo giúp họ hiểu tình hình, thay đổi hành vi và
môi trường. Một vai trò quan trọng là phát triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân
tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hội, tổ chức cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát
triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho người dân khu
vực thông qua việc phát triển doanh nghiệp địa phương, đào tạo việc làm. Đồng
thời, giúp mọi người khám phá nguồn tài nguyên riêng của họ và khả năng của
mình để tạo ra ảnh hưởng và thay đổi tích cực. Quan trọng là nhìn nhận được nghèo
đói liên quan đến một tập hợp phức tạp của các tương tác giữa các đặc điểm cá

2


nhân, nguồn lực của cộng đồng cũng như các cơ hội để phát triển. NVXH đánh giá
về rủi ro của các cá nhân và phải sử dụng khả năng và ảnh hưởng của mình để hỗ
trợ giải quyết vấn đề bản thân của người nghèo và những tác động khác đến người
nghèo. Phương pháp này, thực hành kết hợp làm việc với các cá nhân, gia đình và
cộng đồng, tập trung nguồn lực và cơ hội cùng với năng lực cá nhân phát hiện ra
các nguyên nhân nghèo đói của chính mình. Đó là điều cần thiết cho xóa đói giảm
nghèo hiệu quả.
Mặc dù nghèo có nghĩa là sự thiếu hụt các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu cơ
bản, chiến lược để giảm nghèo bền vững là nhằm vào những nguyên nhân cơ bản
của tình hình, chứ không phải chỉ cung cấp các nguồn lực hỗ trợ trực tiếp. Phát huy
tính tự chủ, tính bền vững và trao quyền là những nguyên tắc quan trọng thường
được các NVXH áp dụng trong việc thiết kế các chiến lược xóa đói giảm nghèo và
thúc đẩy hội nhập xã hội.
Mục tiêu và phổ quát trong việc giảm nghèo (Targeting and universalism in
poverty reduction). Lịch sử CSXH hướng tới thực hiện "phổ quát" hoặc chọn lọc
"mục tiêu". Tính phổ quát là toàn dân là người thụ hưởng các lợi ích xã hội như là
một quyền cơ bản. Trong khi chọn lọc mục tiêu hướng tới một số đối tượng cụ thể

"thật sự xứng đáng". Tuy nhiên, việc chọn lựa phải dựa trên cơ sở nhu cầu của đối
tượng. Thandika Mkandawire cho rằng CSXH ở các nước đang phát triển để giải
quyết tình trạng nghèo đói. Đồng thời, ông cho rằng CSXH ở các nước nghèo nên
hướng vào khuyến khích cá nhân của nhóm đối tượng cụ thể. Mkandawire đặc biệt
chú trọng hiệu quả sử dụng nguồn lực CSXH khi giải quyết vấn đề nghèo đói.
Ở nước ta chưa có công trình nghiên cứu, lý luận về quản lý CTXH với
người nghèo, tuy nhiên, trên cơ sở các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo,
các hoạt động, các nghiệp vụ, các chính sách giảm nghèo, và sự phát triển nghề
CTXH đã hình thành hệ thống quản lý CTXH trong lĩnh vực giảm nghèo. Từ đó gợi
mở những vấn đề cần giải quyết để quản lý CTXH với người nghèo.

3


Trên đây là một số đề tài có liên quan đến đề tài nghiên cứu của chúng tôi,
nghiên cứu trên vô cùng hữu ích cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Chúng tôi sẽ sử dụng các giả thuyết nghiên cứu, kết quả và kết luận trong các
nghiên cứu kể trên để bàn luận và làm rõ trong nghiên cứu của mình nhằm đưa ra
các biện pháp quản lý CTXH với người nghèo hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý CTXH đối với người nghèo ở cộng
đồng thuộc phạm vi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, trong tổng thể
hoạt động giảm nghèo theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của nước
ta; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp và nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTXH
với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý CTXH đối với người nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo tại tỉnh Bến Tre. Để đạt được mục tiêu đề ra, khi nghiên
cứu đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ như sau:

- Những vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với người nghèo và những khái
niệm có liên quan; tiến trình thực hiện quản lý CTXH đối với người nghèo; vai trò,
vị trí của quản lý CTXH đối với người nghèo trong thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững; nội dung quản lý CTXH đối với người nghèo; chính
sách, pháp luật về quản lý CTXH đối với người nghèo; các nhân tố tác động đến
quản lý CTXH đối với người nghèo.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý CTXH đối với
người nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tại tỉnh Bến Tre bao
gồm: Thực trạng về người nghèo và hoạt động giảm nghèo; thực trạng , quản lý đối
với người nghèo và các yếu tố tác động trong tổng thể Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo.

4


- Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với người
nghèo phát huy mặt tích cực và khắc phục các hạn chế bao gồm các nội dung như:
Hệ thống tổ chức quản lý. Hiệu quả CTXH, hiệu quả hoạt động quản lý, năng lực
nhân viên và cán bộ quản lý.… thực hiện mục tiêu, yêu cầu của đề tài là đóng góp
thiết thực cho công tác quản lý CTXH ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động có liên quan đến quản lý CTXH đối với người nghèo thuộc
Chương trình giảm nghèo quốc gia tại tỉnh Bến Tre.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý CTXH đối với người nghèo thuộc Chương trình giảm nghèo từ thực
tiễn tỉnh Bến Tre, cụ thể là hệ thống các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo và hệ thống
quản lý CTXH với người nghèo.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: Nghiên cứu tác động của quản lý CTXH trong hoạt động giảm

nghèo thuộc Chương trình giảm nghèo quốc gia tại tỉnh Bến Tre, đối với người
nghèo, bao gồm mức độ tiếp cận CTXH và tác động của nó trong tiến trình giảm
nghèo đối với người nghèo.
- Về khách thể: Nghiên cứu đối tượng tác động của quản lý CTXH đối với
người nghèo, gồm 100 hộ nghèo, 25 cán bộ cấp xã, 25 cán bộ cấp huyện và 15 cán
bộ cấp tỉnh có liên quan đến quản lý CTXH đối với người nghèo.
+ Đối với người nghèo: Nghiên cứu mức độ tiếp cận của CTXH và tác
động quản lý CTXH trong tiến trình giảm nghèo.
+ Đối với người tham gia thực hiện công tác giảm nghèo: Nghiên cứu
nhân viên trực tiếp làm công tác giảm nghèo nhận thức, thực hành, quản lý CTXH
khi thực hiện nhiêm vụ; Hệ thống và nội dung quản lý điều hành công tác giảm
nghèo các cấp (xã, huyện, tỉnh) nhận thức về vai trò CTXH trong hoạt động giảm
nghèo; Nhận thức về CTXH của những người có liên quan tham gia công tác giảm

5


nghèo (cán bộ các đoàn thể, tổ chức xã hội, tình nguyện viên,…); Triển khai thực
hiện CTXH đối với người nghèo.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động giảm nghèo diễn ra từ
tháng 01/2011 đến tháng 01/2016 với thời gian khảo sát trong 4 tháng (1/2016 đến
4/2016).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ thực trạng của CTXH trong
hoạt động giảm nghèo và thực hiện quản lý công tác này của tỉnh Bến Tre, tổng kết
thực tiễn, đánh giá toàn diện đối chiếu với lý luận, bài học kinh nghiệm và đề ra giải
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với người nghèo.
- Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: Nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như: Lý

thuyết về quản lý, quản lý CTXH, hệ thống tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo,
dịch vụ hỗ trợ người nghèo, hệ thống chính sách đối với người nghèo,…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm
thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra
từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để:
+ Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH và quản
lý CTXH, Phát triển cộng đồng, Hành vi con người và môi trường xã hội;

+ Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của các ngành, các cấp có liên
quan đến hoạt động giảm nghèo và CTXH đối với người nghèo;
+ Đọc và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách đối với
người nghèo và mối liên hệ đến quản lý CTXH đối với người nghèo tại tỉnh Bến Tre.

6


- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài
là phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa.
Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, bao gồm
những câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề như: thực hiện CTXH trong hoạt
động giảm nghèo. Thông qua việc thu thập và phân tích các thông tin định lượng
giúp đo lường một cách hệ thống các vấn đề mà cuộc nghiên cứu đặt ra.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp thu
thập thông tin bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu một số đối tượng với một số nội dung
mà bảng hỏi không đáp ứng được. Phỏng vấn sâu cũng nhằm thu thập thông tin
nhiều chiều hoặc trái chiều để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, dự kiến sẽ phỏng vấn sâu một số người nghèo có
khả năng trả lời các vấn đề liên quan đến nội dung CTXH, để đánh giá mức độ tác

động của công tác này, cán bộ cấp xã để đánh giá nhận thức về CTXH và quản lý
CTXH ở cơ sở, cán bộ cấp huyện để đánh giá công tác quản lý CTXH đối với người

nghèo và cán bộ cấp tỉnh trực tiếp quản lý điều hành chương trình giảm nghèo của
tỉnh.
- Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã
hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin
từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung thông
tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh
giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ, thể
trạng,... của người được điều tra, qua đó hình thành được câu trả lời đầy đủ và có
được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng vấn sâu. Cụ thể
đề tài tập trung quan sát các hoạt động CTXH hoặc các hoạt động mang tính chất
CTXH. Quan sát về môi trường, không gian sống của người nghèo. Quan sát về thể
chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát với người điều tra,

7


nhằm xác định xem họ có gặp phải những vấn đề khó khăn về sức khỏe, tâm lý hay
không,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Qua nghiên cứu đề tài, tác giả kỳ vọng sẽ giúp người đọc có thể hiểu rõ lý
thuyết về quản lý CTXH, vị trí vai trò và tác dụng CTXH đối với người nghèo, làm
rõ thực trạng về CTXH đối với người nghèo trong Chương trình giảm nghèo quốc
gia, từ thực tiễn đó có thể bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn thiện hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà chuyên môn xây dựng,

bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chương trình hoạt động có hiệu quả trong xóa
đói giảm nghèo. Mặt khác, hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp
ích được trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên CTXH cũng như phục vụ
phần nào cho công tác giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành CTXH.
7. Cơ cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý CTXH đối với người nghèo.
Chương 2: Thực trạng quản lý CTXH đối với nghèo tại tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Tăng cường quản lý CTXH đối với người nghèo ở nước ta hiện
nay.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
1.1. Những vấn đề chung về người nghèo và công tác xã hội đối với người
nghèo
1.1.1. Khái niệm nghèo
Đói nghèo là vấn nạn xã hội mà thể hiện của nó có một bộ phận người dân
sống dưới mức trung bình của xã hội về vật chất và tinh thần, trong khi nền văn
minh thế giới đã đạt được những thành tựu về tiến bộ khoa học công nghệ, làm tăng
đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có của nhóm nhỏ người
khác. Đói nghèo diễn ra trên tất cả các Châu lục với những mức độ khác nhau, đặc
biệt ở các nước đang phát triển, sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn đề xã hội
bức xúc, cần được quan tâm giải quyết. Hiện nay có nhiều khái niệm về nghèo đói.
+ Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia

trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân
cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của
từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
+ Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ. Để tồn tại, con người
cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con
người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ chức
quốc tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn
nhận là sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được
đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

9


Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng
hơn không chỉ là thiếu thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn đề khác như
giáo dục, sức khỏe hay khả năng dễ bị tổn thương. Theo tổ chức này “Nghèo là khái
niệm vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa
trên thu nhập mà còn gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức
khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có
quyền lực”.
Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo
lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói.
Cách thức đo lường này đã được UNDP sử dụng để tính toán chỉ số nghèo đa chiều
(MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và
được đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá
đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính toán dựa trên 3 chiều nghèo y tế, giáo dục
và điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Chuẩn nghèo được xác định bằng 1/3

tổng số thiếu hụt.
Từ những khái niệm có tính chất lý luận nêu trên, có thể khái quát cách tiếp
cận nghèo đói cơ bản như sau:
- Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại... Nói cách khác đây là tình trạng
nghèo đói. lương thực, không đủ ăn có thể bị thiếu đói bất cứ lúc nào. Thường xảy
ra ở những quốc gia chậm phát triển hoặc bị thiên tai, địch họa. Phương pháp xác
định tình trạng nghèo đói này là dựa vào nhu cầu bảo đãm calori tối thiểu để duy trì
cuộc sống. Ở Việt Nam đã áp dụng khái niệm này vào cuối thập niên 80 và đầu thập
niên 90 của thế kỷ XX.
- Nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của xã hội là tình trạng
một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ
bản nhất trong cuộc sống nhưng có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện. Theo khái niệm này thì lấy mức sống trung

10


bình làm cơ sở, việc xác định mức sống trung bình căn cứ vào tình hình kinh tế, xã
hội của từng giai đoạn cụ thể ở từng quốc gia. Nhưng nếu áp dụng chuẩn nghèo
theo cách tiếp cận này thỉ tỷ lệ người nghèo sẽ cao hơn các cách tiếp cận khác.
- Nghèo theo tiêu chí quy định là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống dưới ngưỡng quy định của nhà nước. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào
đặc điểm, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội cụ thể của
từng địa phương hay từng quốc gia. Đây là khái niệm được áp dụng khá phổ biến,
căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội và ngân sách mà qui định chuẩn nghèo, độ bao
phủ một phần bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của xã hội. Tùy
theo phát triển kinh tế, xã hội và ngân sách chuẩn nghèo này được điều chỉnh tăng
dần. Thời gian qua, nước ta xác định nghèo theo phương pháp này.
Giai đoạn 2016-2020 chuyển sang tiếp cận nghèo đa chiều. Phương pháp đo

lường nghèo đa chiều được nghiên cứu, áp dụng sẽ khắc phục những hạn chế của
phương pháp đo lường nghèo bằng thu nhập [7, tr. 4-10]. Đặc biệt bối cảnh cơ cấu
kinh tế - xã hội thay đổi, đô thị hóa và di cư tăng nhanh hiện nay đang tạo ra một bộ
phận lớn người dân thuộc nhóm cận nghèo chưa có điều kiện tăng thu nhập hoặc
chưa được tiếp cận đầy đủ với các DVXH cơ bản, đang đối mặt với nhiều rủi ro
khiến họ có thể rơi vào tình trạng nghèo. Với mục đích tác động tốt hơn, toàn diện
hơn đến người nghèo, việc chuyển đổi đánh giá nghèo từ đơn chiều sang đa chiều
nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập, nhưng lại
nghèo về các chiều khác. Đây là phương pháp khắc phục những bất cập và hạn chế
của chính sách hiện tại. Phương pháp này giúp bảo đảm mức sống tối thiểu, đồng
thời đáp ứng các DVXH cơ bản, từng bước giảm nghèo bền vững.
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn
hoặc bằng chuẩn nghèo. Để xác định hộ nghèo còn phải căn cứ vào tình trạng nhà ở
và giá trị tài sản và phương tiện sản xuất (nhà ở tạm bợ, tài sản không có giá trị,
thiếu phương tiện sản xuất) [10, tr. 7-8].

11


- Thoát nghèo là tình trạng hộ nghèo được cho là đã thoát nghèo vì đã có
thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội vượt qua mức qui định của chuẩn nghèo. Ở
nước ta quy định xét thoát nghèo mỗi năm một lần và sau 5 năm chuẩn nghèo thay
đổi một lần. Thoát nghèo ở đây có thể hiểu là thoát nghèo theo tiêu chí nhưng đời
sống còn khó khăn. Nhiều hộ nghèo sau khi thoát nghèo có thể bị tái nghèo tình
trạng nầy gọi là thoát nghèo chưa bền vững.
1.1.2. Đặc điểm của người nghèo
Người nghèo là những người có cuộc sống bấp bênh vì không được tiếp cận
với các chính sách, dịch vụ. Họ thiếu các điều kiện đảm bảo các nhu cầu tối thiểu
của con người về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và chăm sóc sức khoẻ; tiếp cận với các
kết cấu hạ tầng và các nguồn lực xã hội kém; thiếu tự tin và dễ bị tổn thương; ít có

điều kiện tham gia vào các quyết định của địa phương và tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội [10, tr. 5-6].
Đặc điềm người nghèo, thể hiện cơ bản như sau:
- Đặc điểm về kinh tế: Người nghèo thiếu các điều kiện để tạo ra thu nhập như
đất sản xuất đối với người nghèo ở nông thôn, thiếu vốn, việc làm không ổn định và
thu nhập thấp, nhiều người nghèo rơi vào tình trạng nợ nần,... Do thu nhập thấp và
không ổn định và chuyên môn kỹ thuật thấp, thường xuyên phải đối mặt với thiếu
thốn trong chi tiêu cho cuộc sống tối thiểu.
- Đặc điểm về đời sống: Người nghèo thường đông con, già yếu, bệnh tật,…
Người nghèo sống thấp hơn mức sống trung bình của xã hội. Người nghèo khó khăn
về nhà ở; phương tiện đi lại; tiếp cận thông tin, y tế, pháp lý,... hạn chế.
- Đặc điểm về xã hội: Từ những đặc điểm kinh tế và đời sống của người nghèo
dẫn tới vị trí xã hội của người nghèo cũng hạn chế. Người nghèo dễ bị tổn thương
khi có thiên tai hay những tác động về kinh tế như khủng hoảng, biến động giá cả,
gia tăng thất nghiệp. Người nghèo là đối tượng dễ bị tổn thương nhất khi môi
trường xã hội biến động.

12


Đặc điểm của bản thân người nghèo: Do nguyên nhân khách quan về môi
trường xã hội chưa hoàn thiện, năng lực chủ quan chưa thích ứng nên người nghèo
hạn chế trong giải quyết vấn đề, không tự nhận diện mặt mạnh cũng như hạn chế
của mình dễ rơi vào khủng hoảng, bế tắt. Phần lớn người nghèo luôn tìm mọi cách
để vượt qua hoàn cảnh khó khăn của mình, nhưng do thiếu các nguồn lực nên không
thể tự vươn lên thoát nghèo. Đối với đối tượng này việc hỗ trợ thoát nghèo và vươn
lên khá giả là có thể. Mặt khác, lại có một bộ phận người nghèo thụ động chịu chấp
nhận số phận, họ cảm thấy sự tuyệt vọng, họ tự cô lập họ đối với người khác dẫn
đến tình trạng không muốn tìm việc làm, không muốn đi học, không muốn giao
tiếp, không muốn hợp tác... Điều này có thể dẫn đến sự căng thẳng, đè nén tăng theo

năm tháng, rối loạn tâm lý nặng hơn. Nguyên nhân rối loạn tâm lý sau này đó là sự
căng thẳng triền miên của nghèo đói vì không thấy lối ra.
1.1.3. Nhu cầu công tác xã hội đối với người nghèo
Nhu cầu con người phản ánh mong muốn chủ quan hoặc khách quan tùy theo
hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa, nhận thức và vị trí xã hội của họ. Để tồn tại, con
người cần được đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cơ bản cho sự sống như ăn, mặc, ở, y
tế, giáo dục, giao tiếp xã hội,… Sự vận động và phát triển của xã hội loài người
nhằm mục đích đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người là động cơ thúc đẩy
con người tham gia hoạt động xã hội. Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow
tác giả của lý thuyết nhu cầu cho rằng nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ
tự bậc thang từ thấp tới cao, từ các nhu cầu thiết yếu nhất tới các nhu cầu thứ yếu,
cao hơn. Khi con người thoả mãn được nhu cầu cấp thấp rồi thì sẽ tiến tới thoả mãn
các nhu cầu cấp cao hơn. Theo thuyết nhu cầu của con người thành 5 thang bậc từ
thấp đến cao đó là: nhu cầu sống, nhu cầu an toàn, nhu cầu thuộc về một nhóm nào
đó, nhu cầu được tôn trọng và cuối cùng là nhu cầu hoàn thiện.
Từ thuyết nhu cầu thấy rằng người nghèo gặp nhiều khó khăn, không đảm bảo
mức sống tối thiểu, khả năng tiếp cận các DVXH hạn chế, năng lực kém nên chưa
thích ứng với môi trường xã hội, không tự nhận diện mặt mạnh cũng như hạn chế

13


của mình, không tự giải quyết những khó khăn của mình, dễ rơi vào khủng hoảng,
bế tắc. Một bộ phận người nghèo trông chờ ỷ lại, chấp nhận số phận, tự cô lập thậm
chí vướng vào tệ nạn xã hội kéo theo hệ lụy như con em thất học, bất bình đẳng
trong gia đình, hạn chế trong giao tiếp với cộng đồng xã hội. Người nghèo thường
thiếu thốn các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu cá nhân và gia đình, trong đó có
những người nghèo không có khả năng tự bảo đảm cuộc sống. Việc đáp ứng các
nhu cầu của người nghèo là động cơ thúc đẩy con người tham gia hoạt động sản
xuất, hoạt động xã hội, như nhu cầu cải thiện sinh kế để tăng thu nhập, nhu cầu về

phúc lợi xã hội để nâng cao mức sống. Nếu không đáp ứng nhu cầu, thì con người
mất động cơ tham gia vào cộng đồng xã hội và rơi vào trạng thái tách biệt với xã
hội.
Để giải quyết vấn đề của người nghèo cần thiết phải tiếp cận bằng phương
pháp CTXH tiếp cận người nghèo một cách toàn diện để can thiệp có hiệu quả,
phục hồi và phát triển.
Nhu cầu CTXH: Nghèo đói là hiện tượng xã hội, mặt nào đó nghèo đói hàm
chứa yếu tố công bằng xã hội, tiếp cận ở khía cạnh này để giải quyết sự bất bình
đẳng thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, văn minh cho mọi thành viên
trong xã hội. Tiếp cận người nghèo dựa trên quyền con người, thể hiện tính nhân
văn, tránh tư tưởng ban ơn, ban phát khi thực hiện chính sách giảm nghèo.
Như vậy, nhu cầu CTXH đối với người nghèo được đặt ra rất cấp thiết. Nhu
cầu CTXH đối người nghèo là nhu cầu khách quan để thực hiện mục tiêu GN, đồng
thời là nhu cầu của người nghèo cần sự tác động của CTXH bằng vận dụng các kiến
thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề nghèo đói là rất quan trọng để công tác giảm
nghèo đạt hiệu quả. Nhu cầu CTXH của người nghèo là nhu cầu được tham vấn trực
tiếp toàn diện và có hệ thống của tiến trình giảm nghèo để phát huy những chính
sách, dịch vụ mà họ được cung cấp trên cơ sở phát huy thế mạnh khắc phục điểm
yếu và xây dựng năng lực của người nghèo để cải thiện sinh kế tăng thu nhập, đưa
chính sách, DVXH thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

14


Tiếp cận vấn đề nghèo từ phương pháp công tác xã hội: Theo Michael
Sherraden có bốn chủ đề cơ bản định hướng của nghề CTXH thúc đẩy sự tham gia
ngày càng mạnh mẽ hơn của nghề nghiệp vào lĩnh vực CTXH với người nghèo.
Thứ nhất là CTXH đưa ra các dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản và giải quyết
vấn đề. Với người nghèo, họ phải gánh chịu nhiều thiếu thốn đặc biệt là không được
đáp ứng những nhu cầu cơ bản, đôi khi là những nhu cầu tối thiểu sinh tồn như có

đủ thức ăn, có đủ áo ấm để mặc, có chỗ ở an toàn... Và do nhiều nhu cầu không
được đáp ứng cộng thêm với những khó khăn cản trở khác do sự nghèo khó mang
lại, họ gặp rất nhiều vấn đề và cần có sự hỗ trợ giải quyết.
Thứ hai là CTXH phấn đấu cho sự công bằng xã hội. CTXH từ lâu đã luôn
sát cánh cùng với những người nghèo như biện hộ, vận động chính sách để người
nghèo có các cơ hội được cung cấp và chia sẻ các nguồn lực xã hội.
Thứ ba là CTXH hướng đến các quyền con người. Định hướng này có nghĩa
là CTXH tham gia vào hỗ trợ người nghèo có được cơ hội thực hiện các quyền con
người của mình.
Thứ tư là CTXH hướng tới sự phát triển xã hội. CTXH có vai trò hỗ trợ
người nghèo, cộng đồng và xã hội một cách tích cực để có thể đạt được sự phát triển
tối đa tiềm năng bản thân và từ đó cũng là đóng góp cho sự phát triển xã hội [11, tr.
109-110].
1.1.4. Khái niệm công tác xã hội đối với người người nghèo
- Công tác xã hội: CTXH là hoạt động để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng
đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo
những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu nào đó. CTXH thúc đẩy sự
thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, tăng năng lực cá
nhân, cộng đồng và xã hội, trên cơ sở vận dụng các lý thuyết về hành vi con người
và hệ thống xã hội, CTXH tương tác vào những điểm giữa con người với môi
trường của họ. CTXH như là một tiến trình giải quyết vấn đề, đáp ứng các nhu cầu,
kết nối nguồn lực xã hội và thúc đẩy khả năng tự quyết của thân chủ, nâng cao chất
15


lượng cuộc sống của thân chủ, hướng tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh
phúc cho người dân và xây dựng hệ thống ASXH tiên tiến.
- Công tác xã hội đối với người nghèo là tiến trình tác động tới người nghèo
bằng phương pháp CTXH nhằm giúp cho người nghèo khai thác tiềm năng, thế
mạnh, khắc phục hạn chế mà trước hết là nâng cao năng lực của bản thân người

nghèo để cải thiện sinh kế, tăng thu nhập kết nối nguồn lực. Tạo điều kiện cải thiện
chất lượng cuộc sống cho người nghèo thông qua các CSXH, tiếp cận thông tin,
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm kết nối người nghèo với cộng đồng và xã hội. Tiếp
cận, can thiệp bằng phương pháp CTXH cá nhân, nhóm, cộng đồng thực hiện chức
năng phòng ngừa, chữa trị, phục hồi, phát triển. Thông qua CTXH đối với người
nghèo thúc đẩy không chỉ cho người nghèo mà qua đó sẽ giải quyết hài hòa mối
quan hệ xã hội, xây dựng hệ thống chính sách ASXH văn minh. Mục tiêu cuối cùng
của CTXH với người nghèo là giúp thành viên học cách thực hiện chức năng của
mình để đáp ứng các nhu cầu về phát triển cả về mặt tâm lý, tình cảm và xã hội cho
tất cả các thành viên trong gia đình (Colins, Jordan và Coleman, 2007). Các mục
tiêu cụ thể: (i) Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng
cho những thay đổi tốt hơn; (ii) Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và
gia đình để duy trì thực hiện chức năng một cách hiệu quả; (iii) Tạo ra những thay
đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia đình nhằm duy trì hoạt động để
đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi thành viên trong gia đình.
1.2. Khái niệm và nội dung quản lý công tác xã hội đối với người nghèo
1.2.1. Khái niệm quản lý công tác xã hội
- Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ) đều phải thực hiện, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát đó
[29, tr. 12-13]. Yếu tố tạo thành hoạt động quản lý là chủ thể quản lý (cơ quan, tổ
chức, các nhân), khách thể quản lý (đối tượng quản lý, công việc phải quản lý), mục
đích quản lý (để đạt được mục tiêu nào đó).

16


- Quản trị là một phương pháp, một quá trình do một hay nhiều người thực
hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của nhiều người để tiến tới hoàn thành mục tiêu
của một tổ chức với một kết quả và hiệu quả cao. Tiến tình này bao gồm việc hoạch

định, tổ chức, lãnh đạo (điều khiển) và kiểm tra [2, tr. 6-7]. Như vậy quản lý và
quản trị xét về chức năng thì có sự tương đồng. Trong một số trường hợp không có
sự khác biệt nào giữa quản lý và quản trị. Hai từ này được xem là đồng nghĩa [2, tr.
11]. Trong Đề tài xin được thống nhất sử dụng thuật ngữ quản lý.
- Quản lý công tác xã hội là một tiến trình hành động liên tục của NVXH trong
việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản trị để chuyển đổi các CSXH thành các
DVXH. Nó bao gồm hoạt động của những người lãnh đạo tổ chức và tất cả những
nhân viên trong tổ chức để hoàn thành mục đích chung của tổ chức. Tiến trình căn
bản bao gồm các yếu tố: xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Từ khái
niệm này có thể xác định quản lý CTXH phải thực hiện một số công việc cụ thể như
sau:
+ Thực hiện tiến trình quản lý CTXH là xây dựng kế hoạch, tổ chức lãnh
đạo và kiểm tra;
+ Chuyển đổi chính sách thành các DVXH cụ thể và đúc kết kinh nghiệm
thực tiễn để điều chỉnh, bổ sung, thiết kế CSXH, đây là tiến trình hai chiều trong
quản lý CTXH.
+ Quản lý hệ thống CTXH: Bao gồm quản lý các tổ chức từ thấp đến cao
theo tiêu chuẩn, nội dung cần thiết như quản trị nhân lực, kiểm soát,... để bảo đảm
điều hành thực hiện mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất;
+ Quản lý nghiệp vụ CTXH: Quản lý tác nghiệp của NVXH như quản lý
ca, hồ sơ, kiểm huấn,...
Như vậy, quản lý CTXH là biện pháp nghiệp vụ để thực hiện mục tiêu mà tổ
chức phải tác động đến các đối tượng xã hội. Tiến trình được thiết lập dựa trên cơ
sở lý thuyết về quản lý và nghiệp vụ CTXH. Tiến trình ngày càng hoàn thiện từ
tổng kết thực tiễn và hiệu quả ngày càng được nâng cao.
17


- Quản lý công tác xã hội đối với người nghèo là một tiến trình thực hiện
công tác hoạch định, tổ chức, kiểm tra, cụ thể là sự tác động dựa trên kiến thức, kỷ

năng để tác động đối với người nghèo nhằm phát huy năng lực của người nghèo để
giải quyết vấn đề của họ. Ở nước ta, tiến trình này được thực hiện trong Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Tiếp cận trong quản lý công tác xã hội với người nghèo là dựa vào điểm
mạnh của người nghèo. Thân chủ là người nghèo có rất nhiều thế mạnh Chúng ta
cần tôn trọng và phát huy những thế mạnh của thân chủ trong việc giảm nghèo cho
họ; Dựa vào hệ thống gia đình và hệ thống xã hội dựa vào lý thuyết hệ thống sinh
thái để can thiệp ở ba cấp độ vi mô, trung mô và vĩ mô; Dựa vào chính sách, dịch
vụ được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước là phương tiện trị liệu và giải quyết vấn
đề nghèo đói của thân chủ. Người nghèo phải tham gia tiến trình giải quyết vấn đề
như là một cách trị liệu. Mục tiêu là phục hồi khả năng cá nhân giải quyết khó khăn
để vượt qua hoàn cảnh, đối phó với những thách thức của cuộc sống.
1.2.2. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với người nghèo
Quản lý CTXH đối với người nghèo được đặt trong tổng thể công tác giảm
nghèo để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo ở nước ta. Nội
dung quản lý CTXH đối với người nghèo bao gồm quản lý trường hợp trong công
tác giảm nghèo, hoạch định trong công tác giảm nghèo, tổ chức nhân sự trong công
tác giảm nghèo, truyền thông trong công tác giảm nghèo, kiểm tra công tác giảm
nghèo và đánh giá công tác giảm nghèo trên cơ sở tiếp cận bằng phương pháp
QLCTXH.
1.2.2.1. Quản lý trường hợp trong công tác xã hội đối với người nghèo
Để thực hiện quản lý CTXH đối với người nghèo thì nội dung đầu tiên cần
phải thực hiện là tiến hành QLTH đối với người nghèo.
Quản lý ca (tiếng Anh là Case Management) còn được gọi là QLTH trong
tiếng Việt. Ở một số nước, QLTH được sử dụng trong các lĩnh vực cung cấp dịch

18


vụ an sinh cho con người như quản lý ca trong y tế nhằm chăm sóc sức khỏe cho

bệnh nhân, QLTH trong trường học và cả trong lĩnh vực luật pháp (luật sư tư vấn
luật cho các học sinh...), QLTH đối với các đối tượng xã hội.
Mục đích chủ yếu của QLTH là nhằm tăng cường khả năng phát triển, giải
quyết vấn đề, ứng phó trong cuộc sống; tạo ra và thúc đẩy hệ thống hỗ trợ hoạt động
có hiệu quả và mang tính nhân bản để cung cấp tài nguyên và dịch vụ cho con
người; liên kết con người với hệ thống cung cấp tài nguyên, dịch vụ và cơ hội; cải
tiến phạm vi và năng lực của hệ thống cung cấp dịch vụ; góp phần cho sự phát triển
và hoàn thiện của CSXH.
Tóm lại, QLTH là một quá trình trợ giúp, đòi hỏi kỹ năng và kiến thức
chuyên môn, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu đối tượng (cá nhân, gia
đình), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp họ tiếp cận
nguồn lực để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Nhân viên xã hội thực hiện nhiệm vụ này trên cơ sở thực hiện các bước của
tiến trình QLTH gồm: Tiếp nhận và đánh giá sơ bộ ban đầu; thu thập thông tin; xác
định vấn đề của thân chủ; lập kế hoạch giúp đỡ; phân công trách nhiệm và phân bổ
nguồn lực; triển khai thực hiện kế hoạch; lượng giá. Để thực hiện nhiệm vụ này
nhân viên CTXH cần có các kỹ năng như kỹ năng điều phối, kỹ năng tổ chức cuộc
họp, kỹ năng biện hộ, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tham vấn, kỹ năng thương
thuyết,... Nhân viên CTXH thực hiện vai trò cung cấp DVXH cụ thể, kết nối dịch
vụ, giáo dục, biện hộ, trị liệu, tư vấn nhóm và cá nhân, làm việc với cộng đồng
NVXH được yêu cầu ghi chép và lưu trữ hồ sơ theo qui định suốt quá trình thực
hiện đối với trường hợp được giao.
1.2.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý công tác xã hội đối với người nghèo
Xây dựng kế hoạch là một nội dung quan trọng nhất của quản lý, xây dựng
kế hoạch dựa trên cơ sở nghiên cứu quá khứ để ra quyết định trong hiện tại về công
việc phải thực hiện trong tương lai. Xây dựng kế hoạch là việc lựa chọn phương

19



pháp tiếp cận hợp lý vấn đề cần giải quyết để xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch
tổng thể và thống nhất các hoạt động thực nhằm thực hiện mục tiêu.
Kế hoạch quản lý CTXH nằm trong kế hoạch chung về công tác giảm nghèo,
nhằm thực hiện tốt CTXH đối với người nghèo. Trong quản lý CTXH việc xây
dựng mục tiêu cần có sự tham gia của các nhà hoạt động xã hội, chuyên gia và
người dân. Kế hoạch quản lý CTXH cần tập trung một số nội dung chính là: Điều
tra, khảo sát, phân tích hiện trạng vấn đề nghiên cứu. Xem xét những tiền đề và cơ
sở khách quan xác định phương châm, quan điểm giải quyết vấn đề quản lý CTXH
đối với người nghèo. Xây dựng phương án và lựa chọn phương án cần thực hiện để
giải quyết những vấn đề đặt ra. Xây dựng hệ thống giải pháp thực hiện, trong đó
chú trọng giải pháp tổ chức, nhân sự, tài chính. Phân công trách nhiệm của từng tổ
chức tham gia thực hiện. Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện bao gồm triển khai
theo dõi, giám sát đánh giá, bổ sung, điều chỉnh, sơ tổng kết.
Kế hoạch quản lý CTXH đối với người nghèo bắt đầu từ xây dựng mục tiêu
dựa trên cơ sở nhu cầu của người nghèo, xác định các nguồn lực hỗ trợ để thực hiện
CTXH đối với người nghèo ở cấp cơ sở phải cụ thể dựa vào nhu cầu và năng lực
của từng người nghèo, hộ nghèo, cần có sự tham gia của người nghèo làm cơ sở cho
xây dựng kế hoạch; áp dụng các phương pháp CTXH cá nhân, nhóm, phát triển
cộng đồng trong trợ giúp người nghèo; huy động các nguồn lực từ cộng đồng, xã
hội và chính bản thân người nghèo trong các hoạt động trợ giúp, trong đó, phát huy
thế mạnh, tính chủ động của người nghèo bằng cách xây dựng năng lực cho người
nghèo thay vì chỉ thực hiện chính sách “cho” và “nhận”. Chú trọng hiệu quả sử
dụng các dịch vụ, chính sách của nhà nước và cộng đồng, áp dụng quản lý CTXH
đối với người nghèo để hoạt động giảm nghèo hiệu quả.
Cơ quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý CTXH đối với
người nghèo phải có đầy đủ về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ thực hiện công
tác giảm nghèo theo tổ chức mô hình chuyên trách hoặc bán chuyên trách ở cấp tỉnh
và huyện nhưng ở cấp cơ sở phải được tổ chức chuyên trách.
1.2.2.3. Tổ chức nhân sự trong quản lý công tác xã hội đối với người nghèo


20


×