Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện phước sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.78 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH ANH SƠN

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH ANH SƠN

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học Viên

Huỳnh Anh Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................... 10
1.1. Những vấn đề chung về đầu tư từ ngân sách nhà nước ........................... 10
1.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước .......................................... 12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư CSHT bằng vốn
NSNN .............................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHƯỚC SƠN ................................. 27
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng tới
quản lý đầu tư công bằng NSNN của huyện Phước Sơn ................................ 27
2.2. Tình hình thực hiện nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách
huyện Phước Sơn ............................................................................................ 36
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ
HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN .... 58
3.1. Cơ sở của các giải pháp............................................................................ 58

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân
sách của huyện ................................................................................................ 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7

Tổng đầu tư công từ nguồn ngân sách huyện Phước
Sơn
Dự toán và quyết toán đầu tư công từ nguồn NSNN
huyện Phước Sơn

Cơ cấu đầu tư công từ nguồn NSNN huyện Phước
Sơn
Tình hình thẩm định dự án đầu tư công từ nguồn
NSNN huyện Phước Sơn
Tình hình thẩm định dự toán đầu tư công từ nguồn
NSNN
Tình hình đấu thầu gói thầu dự án đầu tư công từ
nguồn NSNN huyện Phước Sơn
Tình hình báo cáo giám sát các dự án đầu tư công từ
nguồn NSNN

Trang

35

35

36

42

44

46

55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Phước Sơn là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, diện tích tự nhiên
114.479 héc ta. Trong giai đoạn 2011- 2018, nền kinh tế - xã hội huyện có thêm
bước tiến mới, 3 khâu đột phá: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo
nguồn nhân lực; quản lý bảo vệ rừng và phát triển dịch vụ) có chuyển biến đáng
kể. Các mục tiêu phát triển lâm – nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông
thôn mới, phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ
cấu lao động, tạo việc làm và mở rộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã thúc đẩy
sản xuất, tiêu dùng phát triển khá thành công.
Tuy nhiên, Phước Sơn vẫn còn là huyện nghèo, thu ngân sách trên địa bàn
đạt thấp, trung bình hàng năm ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho địa phương chiếm
khoảng 60%; khả năng nguồn vốn đầu tư công dành cho đầu tư XDCB còn nhiều
hạn chế, nhất là cho lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông còn hạn
hẹp.
Những kết quả đạt được từ công tác quản lý vốn đầu tư công từ nguồn
ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn trong thời gian qua có lúc hiệu quả
chưa cao; vẫn còn tồn tại, hạn chế, tình trạng thất thoát gây lãng phí trong việc
sử dụng nguồn vốn NSNN cho lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình giao thông
còn xảy ra cần sớm được khắc phục. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có
nhiều, nhưng tựu trung lại là do một số nguyên nhân chủ yếu: Từ khâu lập quy
hoạch, thiết kế, dự toán, đấu thầu; thi công xây dựng; công tác lập kế hoạch chưa
phù hợp; có dự án xác định quy mô chưa phù hợp với khả năng nguồn vốn bố trí;
bố trí vốn đầu tư còn phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư năng lực
chưa cao, hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Làm thế
nào để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ngân sách nhà nước trong thời
gian tới là vấn đề cần giải quyết của địa phương. Đó chính là lý do tác giả lựa

1


chọn đề tài “Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện

Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết nghiên cứu có
liên quan tới quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN như:
- Tăng Đức Bắc (2013), Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học
kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ này nêu
các vấn đề thực trạng về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
của tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư đồng
thời đề ra một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Đỗ Thiết Khiêm (2011), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Trường Đại học
Đà Nẵng. Nội dung chi tiết của luận văn thạc sĩ này đề cập đến các vấn đề về
khái niệm, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN,
trình tự quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN nói chung, của NSNN huyện Bình Sơn nói riêng trong giai đoạn 2006 2010, tìm nguyên nhân và đề ra một số giải pháp hoàn thiện các vấn đề tồn tại
trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu
ngân sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''.
Qua phân tích thực tiễn chi tiêu ngân sách ở 75 nước trong 20 năm, và dựa trên
bối cảnh Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: Áp dụng quy trình ngân
sách MTEF (Khung khổ chi tiêu ngân sách trung hạn); đánh giá lại chức năng
của Chính phủ trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công; cắt giảm chức

2



năng và nhiệm vụ mà nhà nước làm thiếu hiệu quả; đổi mới mạnh mẽ phương
thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân dân; tách việc quản lý nhà
nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công; tăng
cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất là của các quỹ
ngoài ngân sách; cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường sự minh bạch về trách
nhiệm của các đại biểu dân cử.
- Luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Đẩu về đề tài “Huy động và sử dụng
vốn đầu tư phát triển kinh tế Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” . Luận án đã
áp dụng một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học để đo lường
và đánh giá hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ huy động đến sử
dụng trong nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2003, chỉ ra những ưu
điểm và nhược điểm trong quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ở
Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp: Phát huy và đa dạng hoá các phương thức
và công cụ huy động vốn hiện đại; xây dựng và phát triển thị trường giao dịch
các loại chứng khoán dài hạn; xác định đúng trọng điểm đầu tư; áp dụng mô
hình, chỉ tiêu, phương pháp khoa học trong việc định hướng đầu tư thúc đẩy tiến
bộ công nghệ, lựa chọn dự án đầu tư công cộng, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh… đảm bảo chuyển nền kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự gia
tăng đầu vào sang phát triển dựa vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức, năng
suất lao động.
- Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”,
của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện
đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu
công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị
nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu
công đến năm 2010.
- Luận án tiến sĩ của NCS Phan Tất Thứ về đề tài “Hoàn thiện công tác
đánh giá hiệu quả đầu tư công cộng tại Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc

3



dân Hà nội năm 2005.
- Phạm Hữu Vinh (2011), Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư tại Tổng
công ty Xây dựng công trình giao thông V, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn
thạc sỹ này nêu cơ sở lý luận của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của
doanh nghiệp, thực trạng quản lý đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp và các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng tại Tổng công ty Công trình
Giao thông V.
- Trần Quốc Vinh (2009), Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh
vùng đồng bằng Sông Hồng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận án
tiến sĩ này đã làm rõ những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý ngân sách
địa phương như chính sách còn thiếu, hiệu quả sau đầu tư đưa công trình vào
khai thác sử dụng kém, đề ra một số giải pháp hoàn thiện như đổi mới tổ chức bộ
máy quản lý, xây dựng các quy trình quản lý.
- Lê Văn Thịnh (2008), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, Cục Giám định nhà nước về chất lượng CTXD. Giáo trình này nêu các nội
dung của công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình từ khâu lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổ chức quản lý dự án, thực hiện dự
án đầu tư, quản lý chất lượng CTXD, quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng công
trình, xử lý sự cố công trình, hồ sơ tài liệu hoàn thành công trình đưa vào sử
dụng đến bảo trì công trình.
- Nguyễn Minh Phong (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
NSNN”, Tạp chí Tài chính số 5 - năm 2013. Bài viết trình bày nội dung phân cấp
và quản lý vốn đầu tư công từ NSNN, đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
đầu tư công từ NSNN như: đổi mới định hướng đầu tư công, bố trí vốn cho các
công trình thực sự cấp bách; rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư
công; hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- Bùi Quang Vinh (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn
nhà nước”, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đề cập đến tình hình đầu tư sử dụng


4


nguồn vốn nhà nước, đánh giá hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước và
nêu định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước; nêu
ra khó khăn lớn nhất liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước là sự
mất cân đối rất lớn giữa nhu cầu vốn có thể cân đối và nhu cầu đầu tư; đề ra
trọng tâm đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước là
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, không đồng bộ và cả tình trạng
đầu tư các dự án kém hiệu quả, những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư tồn
tại kéo dài qua nhiều năm.
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò rất quan trọng trong
quá trình thay đổi bộ mặt đô thị và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương. Hiện nay hệ thống văn bản luật và dưới luật mới vừa được ban hành,
đang được học tập, nghiên cứu và áp dụng trong quản lý đầu tư CSHTGT. Mặt
khác việc hệ thống hoá, nghiên cứu và áp dụng các văn bản luật vừa được ban
hành, các quyết định và quy định của UBND tỉnh về quản lý đầu tư CSHTGT,
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đầu tư CSHTGT bằng vốn ngân sách của
tỉnh để tìm ra vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công
tác quản lý đầu tư CSHTGT vốn ngân sách trong giai đoạn thiếu vốn và cắt giảm
đầu tư công, quản lý chặt chẽ nợ công sắp tới luôn là vấn đề cần thiết cả về mặt
lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư
công từ nguồn ngân sách
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách
Đánh giá thực trạng Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước

của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách

5


nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
-Về nội dung : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư
công từ nguồn ngân sách nhà nước huyện, nghĩa là chủ yếu từ nguồn vốn đầu từ
từ ngân sách nhà nước huyện và không tính tới ngân sách nhà nước trung ương
hay tỉnh.
- Không gian: Tại địa bàn huyện Phước Sơn
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong khoảng 2013 – 2017, thời gian phát
huy hiệu lực của các giải pháp từ 2020 -2015
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận :
(1)Phương pháp luận của nghiên cứu là Phương pháp duy vận biến chứng
và lịch sử:
Phương pháp luận duy vật biện chứng là cơ sở để xem xét nghiên cứu
quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với đầu tư công từ
nguồn doanh nghiệp hay đầu tư công trong mối quan hệ với đầu tư tư nhân
(PPP). Đồng thời đầu tư công được hình thành từ tích lũy công, nguồn này có
liên quan tới chi tiêu thường xuyên của ngân sách và nguồn thu ngân sách. Nếu
xa hơn đồi tư công phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy khi

nghiên cứu quản lý đầu tư công còn phải xem xét chính sách tài chính của nhà
nước trong từng thời kỳ.
Phương pháp luận duy vật lịch là cơ sở để xem xét nghiên cứu quản lý đầu
tư công từ nguồn ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với quá trình quản lý

6


đầu tư công và chi tiêu công trong quá khứ và hiện tại. Nghiên cứu kinh nghiệm
quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước có thể rút ra những thành công hạn
chế nhằm hoàn thiện quản lý trong tương lai.
Phương pháp luận quản lý kinh tế cung cấp cách xem xét quản lý đầu tư
công theo quy trình đầu tư công. Đó là từ hoạch định, tổ chức thực hiện, giảm sát
và kiểm tra đầu tư công.
- Phương pháp thu thập
Do đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ
cấp: Đó là số liệu từ các niên giám thống kê, các thông tin từ Các báo cáo tình
hình kinh tế xã hội huyện Phước Sơn hàng năm từ 2014-2018; các báo cáo chi
tiêu ngân sách của Tỉnh và huyện Phước Sơn hàng năm từ 2014-2018, Báo cáo
đánh giá tổng kết thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của huyện từ 2014-2018,
Các đề án và tham luận, các tài liệu khoa học về quản lý đầu tư công của Việt
Nam và Quảng Nam…..
Để có cơ sở dữ liệu ở đây sẽ áp dụng Phương pháp khảo cứu tài liệu: Học
sẽ thu thập và phân loại các tài liệu về chủ đề này. Tiến hành xem xét mục tiêu,
đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu… Từ đó rút ra
những điểm mạnh có thế kế thừa những khoảng trống của nghiên cứu và xây
dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân tích
Phương pháp diễn dịch trong suy luận: Tức là nghiên cứu lý luận về quản
lý đầu tư công từ nguồn ngân sách từ lý thuyết quản lý kinh tế và chính sách

công đến cụ thể các nghiên cứu thực nghiệm cụ thể. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
sẽ hình thành khung lý thuyết cho nghiên cứu. Phương pháp này áp dụng trong
chương 1 của đề tài.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả.
Phân tích thống kê mô tả được sử dụng khá nhiều trong các phân tích kinh
tế, thông thường nó sẽ giúp nhà nghiên cứu mô tả những đặc tính cơ bản của dữ

7


liệu về về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách theo các cách khác nhau
mà qua đó có thể cung cấp những tóm tắt đơn giản về các đặc tính của đối tượng
nghiên cứu ở đây. Phân tích thống kê mô tả cũng có thể sử dụng đồ họa đơn
giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng số liệu về sử dụng,
hiệu quả đầu tư công, cũng như quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách… .
Để hiểu được các hiện tượng và đánh giá chính xác quá trình này, cần nắm được
các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử
dụng. Có thể có các phương pháp cụ thể như sau:
(i)

Phương pháp phương pháp đồ thị và bảng thống kê: Đây là cách
phân tích bằng việc sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và
các bảng biểu thống kê theo chiều dọc và chiều ngang mô tả trạng
thái sử dụng và cách thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân
sách trong những điều kiện thời gian cụ thể. Được sử dụng trong
chương 2 của đề tài.

(ii)

Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan,


phương pháp dãy số thời gian … để xem xét, đánh giá biến động và xu thế thay
đổi của sự thay đổi đầu tư công. Được sử dụng trong chương 2 của đề tài.
- Phân tích so sánh
Phương pháp này sẽ được sử dụng để so sánh một số nội dung trong việc
phân tích cách thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách bằng cách tham
chiếu các tiêu chuẩn đã có từ lý luận và số liệu thực tế của quá trình này hay có
thể so sánh giữa các dữ liệu này với nhau theo từng thời kỳ để thấy sự thay đổi
cũng như mức biến động hay của các địa phương khác nhằm chỉ ra những điểm
mạnh yếu của quá trình này. Được sử dụng trong chương 2 của đề tài
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá
Phương pháp này cho phép khái quát kết quả phân tích quá trình và cách
thức quản lý đầu tư công bằng những bình luận và các nhận định khác nhau. Từ
Tổng hợp sẽ có cái nhìn toàn cảnh về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách

8


nhà nước của huyện. Được sử dụng trong chương 2 của đề tài.
6. Ý nghĩa lý về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Công trình nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống, luận văn góp phần
khái quát được lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng về công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn; tác giả đưa ra một số giải pháp
cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư này trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của Quản lý đầu tư công từ nguồn
ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước
của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách
nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về đầu tư từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công từ nguồn NSNN
Đầu tư được coi là động lực chính thức thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
bản chất của mối quan hệ này đã được nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu mang
tính lý thuyết và thực nghiệm. Nhiều nghiên cứu ngoài nước phân biệt giữa đầu
tư tư nhân và đầu tư công, theo đó đầu tư công thường được cho là đầu tư cho
kết cấu hạ tầng.
Kinh tế học định nghĩa đầu tư công là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất
và cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của
chính phủ để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học,
dịch vụ phòng và chữa bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng…
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì "đầu tư công" bao gồm tất cả các khoản đầu
tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành.
Trong quan niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có
sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi
nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư
công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành,

bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp
nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
Luật Đầu tư công được ban hành vào năm 2014 định nghĩa “ Đầu tư công
là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội”.

10


Trong luận văn này đầu tư công bằng nguồn ngân sách là “Đầu tư công
bằng nguồn ngân sách nhà nước” là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư
duy trì và mở rộng tài một bộ phận tài sản sản sản xuất của nền kinh tế thông
qua các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không
nhằm mục đích kinh doanh.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
Vai trò của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
- Đây là nguồn đầu tư chủ yếu cho cơ sở hạ tầng (CSHT)
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất lớn và chủ yếu trong phát
triển cơ sở hạ tầng nhất là khi đầu tư vào những nơi, lĩnh vực mang tính đột phá,
làm tiền đề thúc đẩy các ngành khác phát triển như: công nghiệp, du lịch, vận tải,
nông nghiệp… đồng thời đầu tư ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
vùng biên giới, vùng kinh tế còn khó khăn.
- Định hướng đầu tư từ nguồn vốn NSNN chủ yếu cho cơ sở hạ tầng trong
nền kinh tế
Do nhu cầu đầu tư CSHT rất lớn và giới hạn nguồn vốn NSNN, nên giải
pháp xã hội hóa luôn được quan tâm. Để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư khác thì
nguồn đầu tư từ NSNN là một khoản đầu tư mồi, kích thích các nhà đầu tư khác.
- Đầu tư từ nguồn vốn NSNN góp phần tăng tích lũy

Đầu tư từ nguồn NSNN làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố
định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Sự tăng lên về số
lượng, chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa các ngành, các
lĩnh vực, các vùng kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh; thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế; thu hút vốn đầu tư trong
và nước ngoài; tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đặc điểm của đầu tư từ NSNN
Là khoản tích lũy hay đầu tư phát triển cho nền kinh tế

11


Kết quả đầu tư bằng NSNN là hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Nếu xem xét dưới góc độ nhân tố sản xuất thì đây chính là bộ phận vốn sản xuất
của nền kinh tế, chúng quyết định sự gia tăng mức sản lượng của nền kinh tế nên
khoản chi này sẽ làm tăng tích lũy vốn sản xuất. Trong kinh tế học phát triển
khoản đầu tư này gọi là đầu tư phát triển.
Quy mô, cơ cấu đầu tư từ ngân sách NN không cố định và phụ thuộc vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, quy mô đầu tư bằng
nuồn NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, khu
vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn
thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư để tạo đà cho tiến trình công
nghiệp hoá. Quy mô đầu tư bằng nuồn NSNN của nhà nước sẽ giảm dần theo
mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu
vực kinh tế tư nhân. Khi đó đầu tư bằng nuồn NSNN chủ yếu tập trung vào điều
chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô.
- Chi đầu tư công từ NSNN phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng

cao hiệu quả vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên của
ngân sách sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ
sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư.
Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan,
không tình đến hiệu quả khai thác.
1.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm, vai trò của quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra (Phan Huy
Đường (2015).

12


Quản lý đầu tư từ nguồn NSNN là một trong những hoạt động quản lý vừa
mang tính chất quản lý hoạt động đầu tư công nhưng phải tuân thủ theo quá trình
quản lý NSNN trên cơ sở luật ngân sách và chịu chi phối của luật đầu tư.
Quản lý đâu tư từ nguồn NSNN: là sự tác động liên tục, có tổ chức, định
hướng mục tiêu; là các hoạt động chấp hành, điều hành công tác đầu tư có tính
tổ chức; được thực hiện, thi hành trên cơ sở các quy định của pháp luật; được
bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách bao gồm các nội dung cụ thể
như: (i) Hoạch định đầu tư cơ sở hạ tầng; (ii) Tiến hành chuẩn bị đầu tư đầu tư
cơ sở hạ tầng; (3i) Tiến hành thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng; (4i) Thực hiện vận
hành nghiệm thu và đưa vào sử dụng cơ sở hạ tầng; (5i) Tiến hành kiểm tra và
đánh giá cơ sở hạ tầng mới hoàn thành. (Phạm Văn Khoan (2007)).
1.2.2. Công cụ quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật
công ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật

bảo hiểm, luật thuế, luật phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về
quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao
động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác,...
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương,
xuất khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính
sách khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân
phối thu nhập...
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn
xã hội.
- Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây
dựng.
- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
- Danh mục các dự án đầu tư.

13


- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc
của quá trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
Phần này sẽ trình bày các nội dung cơ bản của quản lý đầu tư công từ
nguồn NSNN.
1.2.3.1. Công tác Quy hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN
Đây có thể coi là nội dung đầu tiên trong quản lý đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước.
Quy hoạch đầu tư có vai trò rất quan trọng trong sử dụng nguồn lực có
giới hạn của ngân sách cũng như tài nguyên khác của địa trong khi có quá nhiều
nhu cầu dịch vụ công phải thỏa mãn cho xã hội.
Quy hoạch đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhằm trả lời câu hỏi nhu

cầu đầu tư nào bức thiết nhất có tính chất quyết định tới sự phát triển kinh tế xã
hội phải đầu tư bằng vốn ngân sách. Do đó quy hoạch không đúng sẽ hình thành
cơ sở vật chất mà chủ yếu là cơ sở hạ tầng mà nó không thỏa mãn nhu cầu bức
thiết nhất, ví dụ khi nghười ta quyết định xây chợ nhưng hiện tại chợ cũ vẫn sử
dụng được, trong khi đó do thiếu phòng học, học sinh phải học 3 ca nghĩa là nhu
cầu học tập của trẻ em bức thiết hơn xây chợ đã không được thỏa mãn.
Quy hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách là giai đoạn xây dựng mục tiêu, bố
trí không gian, dự tính nguồn lực cần thiết từ ngân sách để đạt được xây dựng cơ
sở hạ tầng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Nghĩa là giai đoạn này sẽ phải
trả lời các câu hỏi: Các cở sở hạ tầng nào cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn
tới; Bố trí địa điểm không gian nào; Cần bao nhiều nguồn lực từ ngân sách.
Việc quy hoạch đầu tư từ nguồn nhân sách nhà nước sẽ được thực hiện
bởi một loạt các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện và dựa
trên quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của mình. Việc quy hoạch phụ thuộc
vào nguồn lực ngân sách nhà nước địa phương là bao nhiêu. Có thể nói đây gần

14


do tình hình nợ công ngày càng lớn thì yếu tố này càng quyết định.
Tiếp theo phải thực hiện Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đây là quá trình tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý đầu tư thông qua
các biện pháp nhằm bảo đảm quá trình đầu tư này tuân thủ quy hoạch đầu công
trong tổng thể quy hoạch đầu tư chung của địa phướng.
1.2.3.2 Thực hiện quản lý chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình đầu tư công từ nguồn NSNN là để trình người quyết định đầu tư
xem xét việc đầu tư dự án có khả thi hay không, đảm bảo hiệu quả hay không về
các mặt như sự phù hợp với quy hoạch, khả năng giải phóng mặt bằng, nguồn
vốn, vệ sinh môi trường, an ninh quốc phòng...; xem xét dự án có đáp ứng được

sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác, việc áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn và những nội dung khác liên quan.
Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN là tiến hành quản lý các
công việc phục vụ cho việc đầu tư theo đúng nội dung được xác định, công tác
này bao gồm các bước chủ yếu sau:
- Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
+ Nội dung lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện
theo quy định của Chính phủ tại Nghị định: số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009; số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 (thi hành từ ngày 05/8/2015 đến nay).
+ Thẩm định nguồn vốn của dự án theo: Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30/9/2010 và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ (hiệu
lực thi hành từ ngày 01/11/2015 đến nay); hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và của địa phương.
- Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán
+ Lập thiết kế thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định: số

15


12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009; số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2015 đến
nay); số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày
10/5/2015 đến nay).
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán thực hiện theo
quy định của Chính phủ tại Nghị định: số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013; số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2015 đến
nay); số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày
10/5/2015 đến nay).

- Quản lý công tác đấu thầu
Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hoặc
hồ sơ yêu cầu), đánh giá hồ sơ dự thầu (hoặc hồ sơ đề xuất) và kết quả đấu thầu
(hoặc chỉ định thầu) tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu như: Luật
Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ; Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ
ngày 15/8/2014 đến nay)… và các văn bản hướng dẫn do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành.
1.2.3.3. Lập, thực hiện kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN
Kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN là việc lập và thức hiện giao vốn
để thực hiện từng dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt theo từng thời kỳ
như: kế hoạch ngắn hạn thường là một năm, kế hoạch trung hạn thường là từ ba
đến năm năm, kế hoạch dài hạn thường là trên năm năm. Kế hoạch đầu tư công
từ nguồn NSNN thể hiện đầy đủ nội dung làm công cụ quản lý hoạt động đầu tư,
quản lý giải ngân. Kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN phản ánh khả năng huy
động, bố trí sử dụng vốn ngân sách theo tiến độ thời gian từng dự án.
Việc lập kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN phải tập trung gắn kết
chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm tiếp
theo, cho từng giai đoạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãng phí, thất

16


thoát nguồn vốn đầu tư của nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế
lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN
phải đảm bảo theo nguyên tắc: Dự án đủ các điều kiện được ghi kế hoạch trung
hạn và hàng năm; khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu
vốn trong và ngoài nước, mức vốn các dự án quan trọng của nhà nước; bố trí vốn
tập trung cho các dự án theo chỉ đạo của trung ương về điều hành kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN; bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự
án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê
duyệt quyết toán của các dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do chưa
phê duyệt quyết toán.
Hiện nay, nợ đọng đầu tư công từ nguồn NSNN đặc biệt cho XDCB đang
là vấn đề đặt ra cần phải giải quyết dứt điểm trong một khoảng thời gian nhất
định; do vậy công tác lập kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN phải tuân thủ
nguyên tắc và thứ tự ưu tiên như sau: Ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng
XDCB, bố trí đủ vốn cho dự án hoàn thành đưa vào sử dụng và dự án năm sau
hoàn thành, vốn đối ứng cho dự án ODA, dự án chuyển tiếp, dự án có tính chất
cấp bách, còn vốn mới bố trí cho dự án khởi công mới và dự án chuẩn bị đầu tư.
1.2.3.4. Quản lý chất lượng đầu tư công từ nguồn NSNN
a. Quản lý khảo sát và thiết kế xây dựng công trình
Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù
hợp với loại hình khảo sát để giám sát công tác khảo sát xây dựng; bởi vì dự án
đầu tư công từ nguồn NSNN chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Các dự án
CSHT có vị trí xây dựng trãi dài theo tuyến, trên địa hình thay đổi, nếu không
giám sát kỹ ở khâu khảo sát dẫn đến số liệu tự nhiên khác với thực tế, làm ảnh
hưởng đến chất lượng ở bước thiết kế và thi công.
Từ khi Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ có

17


hiệu lực thi hành (ngày 15/4/2013) cho đến nay chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết
kế đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm tra theo quy định. Đây là
điểm mới nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng thiết kế đối với
các công trình xây dựng có quy mô lớn; cơ quan quản lý nhà nước gửi kết quả
thẩm tra thiết kế cho chủ đầu tư làm cơ sở phê duyệt.

Việc khảo sát và hồ sơ thiết kế được quản lý chặt chẽ ngay từ đầu thì đây
là một trong những khâu quan trọng góp phần chống lãng phí, thất thoát.
b. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được đầu tư công từ
nguồn NSNN
Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định
của pháp luật; theo đó, cần phải chú ý tới công tác giám sát thi công xây dựng và
nghiệm thu công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình phải tổ chức giám sát thi công xây dựng
theo những nội dung chủ yếu sau: Kiểm tra các điều kiện khởi công của công
trình xây dựng; kiểm tra sự phù hợp về điều kiện năng lực của nhà thầu thi công
xây dựng so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng mà nhà thầu đã cam kết, ký
kết với chủ đầu tư; kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp
đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp theo yêu cầu của thiết
kế; kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình theo các
điều kiện nhà thầu thi công xây dựng cam kết trong hợp đồng xây dựng. Báo cáo
chất lượng thi công xây dựng công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng theo phân cấp.
Nhà thầu thi công phải tổ chức bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt
động giám sát thi công xây dựng công trình (giám sát B); nhà thầu thiết kế thực
hiện giám sát quyền tác giả trong suốt thời gian thi công xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình (nghiệm thu AB) theo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng theo tài liệu chỉ
dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, với các thành phần

18


theo đúng quy định.
c. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình được đầu tư công từ
nguồn NSNN
Tiến độ thi công xây dựng công trình phải lập trước khi triển khai thi

công. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự
án được duyệt. Công trình xây dựng có quy mô lớn, thời gian thi công dài thì
tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công
xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải
bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát quản lý tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp thi công xây dựng ở một số giai
đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của
dự án cho phù hợp.
Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhưng phải đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng. Việc thưởng cho nhà thầu xây dựng vượt tiến độ
hoặc xử phạt do chậm tiến độ được thực hiện theo Luật Xây dựng.
d. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được đầu tư công từ
nguồn NSNN
Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo
khối lượng của thiết kế, dự toán được phê duyệt và các điều khoản được chủ đầu
tư và nhà thầu cam kết trong hợp đồng đã ký.
Khối lượng thi công xây dựng phải được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi
công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế, dự toán được duyệt, hợp đồng đã

19


ký làm cơ sở nghiệm thu, thanh quyết toán hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình

được duyệt và ngoài hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải
xem xét xử lý. Đối với công trình sử dụng vốn NSNN thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp
thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa
nhà thầu và các bên tham gia dự án làm sai khối lượng thanh toán.
e. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được đầu tư công từ nguồn
NSNN
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu
quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường;
phải theo từng công trình và phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công
trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định khác có liên quan của
nhà nước.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền
và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý
chi phí đầu tư xây dựng; thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nước.
f. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng công trình được
đầu tư công từ nguồn NSNN
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người và công trình trên công trường xây dựng. Các biện pháp an toàn liên quan
đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận và nhất trí. Các biện pháp an
toàn, nội quy về an toàn phải được công khai trên công trường xây dựng để mọi
người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí

20



×