Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý công tác dân số kế hoạch hóa gia đình tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC
DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC
DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:

8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. LÊ VĂN HÙNG

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CẤP HUYỆN/THỊ XÃ................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................6
1.2. Nội dung quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp .................................12
1.3. Vai trò của quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình .............................21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình .................24
1.5. Kinh nghiệm quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở một số địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .......................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................30
2.1. Điều kiện phát triển của thị xã Điện Bàn ...........................................................30

2.2. Thực trạng dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................32
2.3. Phân tích thực trạng quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa
bàn thị xã Điện Bàn ...................................................................................................38
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn thị xã Điện Bàn ...................................................................................................50
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ................................................................................................57
3.1. Quan điểm và định hướng giải quyết dân số - kế hoạch hóa gia đình ...............57
3.2. Các nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn thị xã Điện Bàn........................................................................64
3.3. Đề xuất về điều kiện thực hiện giải pháp ...........................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCT

: Cán bộ chuyên trách

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTMT

: Chương trình mục tiêu


CTV

: Cộng tác viên

DS-KHHGĐ

: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LTQĐTD

: Lây truyền qua đường tình dục

QLNN

: Quản lý nhà nước

SKSS

: Sức khỏe sinh sản

TW

: Trung ương

UBND


: Ủy ban nhân dân

UBDSGĐ&TE

: Ủy ban dân số gia đình và trẻ em

VNĐSS

: Viêm nhiễm đường sinh sản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Qui mô và biến động dân số của thị xã Điện Bàn qua các năm 20142018 ...........................................................................................................................32
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính năm 2018 ...................................34
Bảng 2.3: Số lượng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng trong
độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng.....................................................................................37
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống văn bản về DS-KHHGĐ .......42
Bảng 2.5. Một số chính sách ảnh hưởng đến chính sách DS-KHHGĐ ....................44
Bảng 2.6. Trình độ của cán bộ DS-KHHGĐ tại Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã và
CBCT xã, phường đến tháng 12/2018 ......................................................................49
Bảng 2.7. Thâm niên công tác của cán bộ DS-KHHGĐ từ thị xã tới xã, phường
đến tháng 12/2018 .....................................................................................................49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá sự phối hợp của các cơ quan ban ngành đối với hoạt động
quản lý công tác DS-KHHGĐ...................................................................................40
Biểu đồ 2.2. Mức độ hoàn thiện và ổn định của hệ thống văn bản. ..........................42
Biểu đồ 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ ........................45

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện bàn ......46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến công tác Dân số - Kế hoạch
hoá gia đình, được coi là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của đất
nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu ở nước ta, là yếu tố cơ
bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.
Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chính là một trong những giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam đã góp phần
kiềm chế tỷ suất sinh, đã đạt được mức sinh thay thế. Tuy nhiên, chất lượng dân số
vẫn chưa cao, cơ cấu dân số mà đặc biệt là cơ cấu giới tính khi sinh chưa hợp lý và
phân bố dân cư chưa phù hợp.
Trên địa bàn thị xã Điện Bàn, quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình rất quan tâm. Thị xã Điện Bàn đã tích cực triển khai, thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các Đề án, Dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Thị xã Điện Bàn được xếp vào nhóm tỉnh, thành có mức sinh thấp, nhưng
mức giảm sinh vẫn chưa bền vững, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên còn cao, tỷ số mất
cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức báo động, chất lượng dân số chưa đáp ứng
yêu cầu của thị xã, một số bộ phận người dân chưa nhận thức đúng đắn về Dân số Kế hoạch hóa gia đình.

Giải quyết vấn đề về dân số và năng lực quản lý công tác Dân số -Kế hoạch
hóa gia đình của một số cán bộ vẫn còn bất cập, khả năng tham mưu cho lãnh đạo
địa phương chưa hiệu quả dẫn đến việc thực hiện chính sách và các quy định về
pháp luật chưa nghiêm túc, cách hiểu và vận dụng còn khác nhau, chưa thống nhất,
không phù hợp với pháp luật hiện hành. Điều đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện các chủ trương, chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của Đảng và
Nhà nước.
1


Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình tại thị xã Điện Bàn. Tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về công tác DS-KHHGĐ không phải là vấn đề mới mà đang
dành được sự quan tâm nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống cơ quan
quản lý cũng như phát triển các nghiệp vụ của công tác này. Nhiều công trình
nghiên cứu ở một số địa phương quy mô khác nhau đã góp phần quan trọng về cơ
sở thực tiễn:
1. Nguyễn Văn Nghị, Lê Cự Linh (2008): Đặc điểm dậy thì, kiến thức về tình
dục và biện pháp tránh thai của thanh thiếu niên: Kết quả điều tra ban đầu nghiên
cứu sức khoẻ vị thành niên và thanh niên tại Chí Linh, Hải Dương. Tạp chí Y học
dự phòng tập XVIII, số 6(98), trang 25-37
2. Nguyễn Văn Nghị, Vũ Mạnh Lợi, Lê Cự Linh (2009): Quan điểm và hành
vi tình dục ở vị thành niên: Điều tra sức khoẻ vị thành niên, thanh niên tại huyện
Chí Linh, Hải Dương. Tạp chí Y học dự phòng tập XIX, số 1(100), trang 24-36
3. Nguyễn Văn Nghị (2009): Nhận thức và thái độ của vị thành niên về
HIV/AIDS: Điều tra sức khoẻ thanh thiếu niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương. Tạp
chí Y học dự phòng tập XIX, số 2(101), trang 54-67.

4. Nguyễn Văn Nghị, Vũ Mạnh Lợi, Lê Cự Linh (2009): Sử dụng kĩ thuật
phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình
dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương. (Tạp chí YTCC số 13(13), trang 1726.
5. Nguyễn Văn Nghị, Vũ Mạnh Lợi, Lê Cự Linh, Nguyễn Hữu Minh (2010):
Yếu tố nguy cơ, yếu tố bảo vệ đối với quan hệ tình dục ở vị thành niên. Tạp chí
YTCC số 15 (15), trang 39-45.
6. Trần Thị Lê Anh (2016): Đề tài quản lý nhà nước về công tác Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
2


Trong các công trình nghiên cứu trên, chưa có một công trình nào nghiên
cứu cụ thể Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam, đây là sản phẩm cá nhân tự nghiên cứu.
Chính vì thế, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu với hy vọng sẽ
góp phần vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công tác Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào 3 mục tiêu cụ thể như
sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình để xác định những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, các nguyên
nhân dẫn tới tồn tại hạn chế.
+ Đề xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị và điều kiện thực hiện nhằm cải
thiện công tác quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện

Bàn trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý công tác Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình ở cấp thị xã.
- Về không gian: tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3


- Về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình tại thị xã Điện Bàn giai đoạn từ 2013 đến 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tiếp cận quản lý (managerial approach): vận dụng cách tiếp cận quản lý
nhằm làm rõ các chiến lược, kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình. Chỉ rõ các nguồn lực thực hiện công tác Dân số - KHHGD cũng
như những bên lên quan (các cơ quan, ban ngành, đoàn thể,..) tới công tác này.
Cách tiếp cận hệ thống: sử dụng cách tiếp cận này nhằm làm rõ các chương
trình, kế hoạch Dân số - KHHGĐ phải được đặt trong các chương trình, kế hoạch
phát triển khác của thị xã như vấn đề tăng trưởng kinh tế, lao động và việc làm, vấn
đề thu nhập của người dân, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe,.. Bên cạnh đó, cách
tiếp cận này cũng sẽ được sử dụng nhằm làm rõ mối quan hệ/phân cấp (cấp tỉnh với
thị xã, thị xã với phường/xã; giữa các cơ quan ngang cấp) trong quản lý Dân số KHHGĐ để từ đó đánh giá đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bên cũng như năng
lực hợp tác quản lý công tác này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở cách tiếp cận quản lý và tiếp cận hệ thống, luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

+ Phương pháp nghiên cứu tại bạn (desk study): Thu thập các tài liệu, tư liệu,
số liệu thứ cấp để phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích, xử lý tài liệu, số liệu: Toán học, phân tích, so sánh,
tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích, so sánh mô tả: nhằm phân tích làm rõ xu hướng và
đánh giá hiệu quả công tác quản lý Dân số -KHHGĐ
+ Phương pháp phân tích có sự tham gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên
gia, các nhà quản lý nhằm làm rõ công tác quản lý Dân số -KHHGĐ tại thị xã Điện
Bàn.
Mẫu điều tra khảo sát (bổ sung thêm số lượng và đối tượng khảo sát)
4


- Số lượng mẫu: 100 phiếu
- Đối tượng: Đại diện các cơ quan, ban ngành đoàn thể
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng lược và khái quát cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến quản lý công tác
dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác DS-KHHGĐ tại
thị xã Điện Bàn giai đoạn hiện nay đã xác định được kết quả, hạn chế và đặc biệt là
tìm ra nguyên nhân hạn chế trong quản lý công tác DS-KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn.
Từ đó:
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình tại thị xã Điện Bàn.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy, học tập trong các đợt bồi dưỡng kiến thức về công tác DS-KHHGĐ. Ngoài ra,
luận văn còn làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có liên quan đến quản lý công
tác DS-KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn, các cán bộ, công chức, viên chức, các cá nhân,

tổ chức tham gia quản lý công tác DS-KHHGĐ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn kết cấu gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý công tác DS-KHHGĐ cấp huyện/thị xã.
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác DS-KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý công tác DSKHHGĐ tại thị xã Điện Bàn.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC
DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CẤP HUYỆN/THỊ XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
1.1.1.1. Khái niệm về Dân số
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: Quy mô, cơ cấu và
chất lượng. [15]
Dân số là vấn đề gắn bó mật thiết với mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Nói đến Dân số là nói đến mối quan hệ chặt chẽ giữa con người với con người hay
mối quan hệ giữa các cộng đồng người ở cấp độ vĩ mô: Vùng, miền, lãnh thổ, dân
tộc. Dân số của một quốc gia được xác định tại thời điểm tiến hành cuộc tổng điều
tra dân số. Dân số toàn cầu được xác định dựa trên số liệu thống kê và báo cáo hàng
năm của các quốc gia và các khu vực trên thế giới.
Dân số bao gồm 04 yếu tố cơ bản sau:
Một là quy mô dân số: Là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lư kinh tế, hoặc đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
Quy mô dân số thường xuyên biến động qua thời gian và không gian lãnh
thổ. Quy mô dân số có thể tăng hoặc giảm tùy theo các biến số cơ bản nhất bao

gồm: Sinh, chết và di dân.
Quy mô dân số không chỉ được xác định thông qua tổng điều tra dân số mà
còn được xác định thông qua thống kê dân số thường xuyên và dự báo dân số.
Tốc độ gia tăng dân số là mức gia tăng dân số của một vùng, lãnh thổ quốc
gia, là tổng tăng cơ học và tăng tự nhiên.
Tăng cơ học = Nhập cư – Xuất cư.
Tăng tự nhiên = Số sinh – Số chết.
Hai là cơ cấu dân số: Là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các
nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu
học nào đó). Việc nghiên cứu cơ cấu dân số cho phép chúng ta nghiên cứu một cách
6


tỷ mỉ và kỹ lưỡng hơn dân số của một địa phương. Trong các loại cơ cấu dân số thì
hai cơ cấu quan trọng nhất là cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính. Bởi vì cơ cấu theo tuổi
và giới tính là các đặc tính quan trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng
đến mức sinh, mức chết, di dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực
lượng lao động, thu nhập quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an
sinh xã hội.
Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo
từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi),
nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi). Cơ cấu giới tính là sự
phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ.
Ba là phân bố dân cư: Là sự phân chia dân số theo các đơn vị hành chính,
vùng kinh tế. Để nghiên cứu phân bố dân cư người ta thường dùng chỉ tiêu mật độ
dân số.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế, số liệu dân số cần phải được thu thập, tính toán,
phân chia theo các vùng địa lý, vùng kinh tế hoặc các đơn vị hành chính trong mỗi
quốc gia. Số dân sinh sống trong những vùng lãnh thổ nhất định được hình thành
mang tính lịch sử và chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Người ta có

thể nhận biết vùng này đông dân, vùng kia thưa dân trên cơ sở mật độ dân số. Chỉ
báo này, như đã biết, biểu thị số dân trên một đơn vị diện tích (thông thường là số
người trên 1km2).
Bốn là chất lượng dân số: Ăng-ghen cho rằng: “Chất lượng dân số là khả
năng của con người thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả nhất”. [24]
Theo quan điểm của các nhà nhân khẩu học Nga [24], chất lượng dân số là
“khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của dân số” được phản ánh bởi các chỉ tiêu:
- Trình độ giáo dục
- Cơ cấu nghề nghiệp, xã hội
- Tính năng động của tình trạng sức khỏe.
Chất lượng dân số hình thành nhờ chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề
cũng như các hoạt động cụ thể khác như văn hóa thể thao, du lịch. Pháp lệnh dân số
7


Việt Nam năm 2003 (được sửa đổi năm 2008) đã định nghĩa: “Chất lượng dân số
phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số”. [22]
1.1.1.2. Khái niệm Kế hoạch hóa gia đình
Kế hoạch hóa gia đình là sự cố gắng có ý thức của một cặp (hoặc cá nhân)
nhằm điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con, không chỉ bao hàm việc lựa chọn
sử dụng các biện pháp tránh thai mà còn giúp đỡ các cặp vợ chồng để có thai và
sinh con (Nguồn: Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới).
Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người lựa chọn số con mong muốn và
khoảng cách giữa các lần sinh. Mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con dù trai
hay gái để đảm bảo hạnh phúc gia đình, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, phù hợp với
hoàn cảnh ở Việt Nam, làm giảm phát triển dân số để đến khoảng 2015 sẽ đạt mức
sinh thay thế. Khoảng cách giữa các lần sinh nên cách nhau từ 3 đến 5 năm để
người phụ nữ hồi phục sức khoẻ sau lần thai sản vừa qua, đồng thời có điều kiện
nuôi dạy con cái tốt hơn.
Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người lựa chọn tuổi sinh đẻ phù hợp.

Tuổi tốt nhất và hợp lý nhất để sinh đẻ là từ 22 đến 35 tuổi bởi vì ở lứa tuổi này
người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về thể chất, đã ổn định việc làm cũng như đã có
những kiến thức về xã hội và trong cuộc sống gia đình. Nếu sinh con khi người phụ
nữ từ 35 tuổi trở lên thì nguy cơ phải can thiệp sản khoa cao, nhiều nguy cơ cho cả
mẹ lẫn con, tỷ lệ trẻ bất thường cũng cao hơn, thai kém phát triển, nhẹ cân. Vì vậy
nên kết thúc sinh con dưới 35 tuổi để người mẹ có sức khoẻ chăm sóc con cái, có
thời gian học tập, công tác, đảm bảo sức khoẻ cho bà mẹ và hạnh phúc gia đình.
1.1.1.3. Khái niệm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
- Khái niệm: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là sự nỗ lực mang tính quyết
sách của Nhà nước trong chủ trương khống chế một cách khoa học số dân, sao cho
sự phát triển dân số phù hợp và không gây cản trở tới việc phát triển kinh tế xã hội
đất nước, nâng cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số hợp lý.
- Mối quan hệ giữa Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
Vấn đề phát triển dân số có liên quan mật thiết tới KHHGĐ. Dân số hiểu
8


theo nghĩa rộng chính là vấn đề con người. Nếu dân số đông và tăng nhanh sẽ gây
sức ép lên mọi mặt của đời sống xã hội, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng
cuộc sống, cản trở sự phát triển nền kinh tế đất nước. Vì vậy, mục tiêu dân số là
phải giảm nhanh tỉ lệ sinh. Muốn thực hiện mục tiêu này, cần phải xây dựng một
chính sách về kế hoạch hóa gia đình. Như vậy kế hoạch hóa gia đình là một nội
dung hẹp của vấn đề dân số, là việc đặt ra chỉ tiêu một cách khoa học về sinh đẻ
thông qua sử dụng các biện pháp tránh thai. Sinh đẻ có kế hoạch nhằm tránh sự sinh
đẻ quá dày, gia đình có quá nhiều con. Số con trong mỗi gia đình ít sẽ có tác động
quyết định đối với các vấn đề dân số. Như vây, mục tiêu của chương trình DSKHHGĐ là giảm tỉ lệ gia tăng dân số thông qua tăng tỉ lệ cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến Dân số -Kế hoạch hóa gia đình.
Một là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mức sinh: Mức sinh không chỉ phụ thuộc
vào khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng, mà còn chịu ảnh hưởng lớn bởi một

loạt yếu tố khác như tuổi kết hôn, khoảng cách giữa các lần sinh, thời gian chung
sống của các cặp vợ chồng, ý muốn và số con của các cặp vợ chồng, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, địa vị của người phụ nữ trong gia đình và xã hội, việc sử dụng
các biện pháp tránh thai.
Hai là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mức chết: Chết là hiện tượng tự nhiên, là
điều không thể tránh khỏi đối với mỗi cơ thể sống. Tuy nhiên mức chết phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ phát triển kinh tế -xã hội; Đặc biệt là trình độ đạt được về mặt
y học.
Ba là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới di dân: Cùng với sinh và chết, di dân cũng
ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ phát triển dân số và những đặc trưng về cấu trúc của
dân số. Di dân là hiện tượng rất phức tạp, chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố, như
văn hóa, kinh tế, chính trị - xã hội.
Bốn là nhóm chính sách dân số: Trong bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công
tác DS-KHHGĐ thì nhóm chính sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có tác động
trực tiếp đến tất cả các nhân tố của ba nhóm trên nhằm quản lý dân số, điều tiết mức
9


sinh, giảm nhanh mức chết và ổn định dân cư.
Chính sách tác động tới mức sinh, chính sách này được chia thành hai loại
khuyến khích sinh và hạn chế sinh:
- Chính sách khuyến khích sinh: Trong thời xa xưa, khi mức chết còn quá
cao, hầu hết các nước đều khuyến khích sinh. Coi dân số đông là sức mạnh của quốc
gia, kích thích sản xuất phát triển, tăng của cải vật chất cho xã hội. Hiện nay, những nước
phát triển dân số tăng chậm, khả năng phát triển sản xuất lớn nên thường khuyến
khích sinh.
- Chính sách hạn chế sinh: Đa số các nước đang phát triển hiện nay do dân
số tăng quá nhanh, khả năng phát triển sản xuất có hạn, đời sống nhân dân còn thấp
đều tìm cách để hạn chế mức sinh trong đó có Việt Nam.
Ngoài ra còn có các chính sách liên quan đến chất lượng dân số, như chính

sách phát triển y tế, giáo dục, nhà ở và phúc lợi công cộng.
1.1.2. Khái niệm về công tác quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi của con người để duy trì, phát triển
các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. [17]
QLNN về xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong
xã hội. [16]
Trong QLNN về xã hội, chủ thể quản lý là nhà nước, đối tượng quản lý là
các quá trình xã hội, phương thức quản lý bằng pháp luật và mục tiêu là duy trì và
phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước.
1.1.2.2. Khái niệm công tác quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
QLNN về DS-KHHGĐ là nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật pháp
và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào các
đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và
10


chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo
sự phát triển bền vững của đất nước. [15]
Đối tượng QLNN về DS-KHHGĐ là các quá trình dân số liên quan đến quy
mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để
phân chia đối tượng quản lý ra thành các loại khác nhau (Cá thể, tập thể, tổ chức)
nhằm phù hợp với các yêu cầu quản lý của nhà nước.
Khách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Khách
thể của quá trình quản lý chính là hành vi, các hoạt động của con người, các tổ chức
người trong cuộc sống xã hội bao gồm cả các hoạt động sản xuất vật chất và hoạt
động tinh thần cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội.

Khi xem xét mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý cần xem
xét mối quan hệ đó trong từng lĩnh vực cụ thể để đánh giá.
Mục tiêu QLNN về DS-KHHGĐ xét một cách chung nhất là trạng thái thay
đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bố dân số, chất lượng dân số hoặc các quá
trình sinh, chết, di dân phù hợp mà nhà nước mong muốn đạt được để tạo điều kiện
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh tế, xã
hội và môi trường.
1.1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Thứ nhất: QLNN về DS-KHHGĐ ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà
nước được tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. QLNN về DS –
KHHGĐ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi người dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình trạng hài hòa về
các yếu tố quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, phù
hợp với chiến lược phát triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thứ hai: Quản lý DS-KHHGĐ phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác
động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi
đến tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính
mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước.
11


Thứ ba: QLNN về DS-KHHGĐ là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu
riêng, đó là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong QLNN về DS-KHHGĐ chính là
hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế (gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản
lý, quan hệ phân phối), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình tiến hành các hoạt động DS-KHHGĐ, bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ
quan DS-KHHGĐ cấp trên với hệ thống cơ quan DS-KHHGĐ cấp dưới; Quan hệ
giữa người lãnh đạo và người thực hiện; Quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ
quan thành viên Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ các cấp; Quan hệ giữa cơ quan

thường trực DS-KHHGĐ với các cơ quan chính quyền cùng cấp; Quan hệ giữa
người quản lý, thực hiện chương trình với đối tượng của chương trình.
Thứ tư: QLNN về DS-KHHGĐ còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu
quả của quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp
cận của người lãnh đạo, quản lý cũng như cơ quan DS-KHHGĐ các cấp.
1.2. Nội dung quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp
1.2.1. Nội dung Quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp Trung ương
Quản lý dân số kế hoạch hóa gia đình cấp Trung ương bao gồm các nội dung
sau:
Một là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
DS-KHHGĐ
Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh,
văn bản dưới luật, chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình để trình Chính phủ.
Nhiều văn bản quan trọng đã được ban hành: Pháp lệnh Dân số, Nghị định, hướng
dẫn một số điều thi hành của Pháp lệnh Dân số.
Ban hành theo thẩm quyền các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị để hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, quy chế quản lý các chương
trình và dự án dân số - kế hoạch hóa gia đình; Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật, quy trình, quy phạm về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

12


Hai là, xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình và
đề án về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên phạm vi cả nước.
Để xây dựng một Chương trình mục tiêu Quốc gia, các đề án thuộc chương
trình cần triển khai các nội dung cơ bản sau:
- Tập hợp cơ sở pháp lý, phân tích, đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực,
rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.

- Căn cứ mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước
gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh
vực, các cam kết quốc tế để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của
CTMT Quốc gia.
- Xác định các dự án cần thực hiện; Các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian
và địa điểm thực hiện của từng dự án; Các cơ quan quản lý dự án, dự tính sản phẩm
đầu ra, đối tượng thụ hưởng của CTMT Quốc gia, dự án.
- Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMT Quốc gia
có phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMT Quốc gia;
Giải pháp về huy động vốn, kinh phí; Các giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện
chương trình và phương thức quản lý; Các giải pháp về khoa học, công nghệ (nếu
có); Giải pháp về vật tư, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc; Đề xuất các cơ
chế, chính sách đặc thù cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện chương trình,
dự án (nếu có); Xác định những nội dung, hoạt động, dự án của chương trình và cơ
chế lồng ghép với hoạt động của các CTMT Quốc gia khác trên cùng địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình có chung
mục tiêu.
Ba là, hoàn thiện về tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là tổ chức thuộc Bộ Y tế, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi cả nước, bao gồm các
lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; Tổ chức thực hiện các
hoạt động dịch vụ công về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp
13


luật. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình; Hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục
và tư vấn về các lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tham gia thẩm định nội
dung liên quan đến chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với các chương

trình, dự án quốc gia phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách có liên quan
đến dân số - kế hoạch hóa gia đình
Tổ chức phối hợp giữa các Bộ, cơ quan của Chính phủ, đoàn thể nhân dân và
tổ chức xã hội thực hiện, việc cung cấp thông tin và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến tận người dân; Xây dựng các quy chế thực hiện chính sách dân số - kế hoạch
hóa gia đình của Nhà nước đối với các đơn vị, cá nhân thuộc các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, cá nhân tham
gia cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Năm là, đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và
cán bộ chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình
Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác có liên quan việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chương trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình cho các lãnh đạo, cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ khác của Nhà nước đối với viên chức do Ủy ban trực tiếp quản lý.
Sáu là, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình
Chính phủ kế hoạch tài chính bảo đảm cho chương trình dân số - kế hoạch hóa gia
đình
Sau khi được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
và quản lý kế hoạch đó theo quy định của Chính phủ.
Bảy là, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc
tế theo quy định của Chính phủ
Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, việc ký kết, tham gia,
phê duyệt các điều ước quốc tế về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Theo sự ủy
14


quyền của Thủ tướng Chính phủ, tham gia đàm phán hoặc đàm phán ký kết với các
tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài về dân số - kế hoạch hóa gia đình. Theo

dõi, chỉ đạo và điều phối chung việc thực hiện chương trình, dự án quốc tế tài trợ về
dân số - kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;
Tám là, tổ chức quản lý thông tin và chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong quản lý Dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Tổ chức việc thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin DS-KHHGĐ đáp
ứng yêu cầu quản lý, điều phối và thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Phối hợp với các cơ quan thẩm tra các điều kiện cho phép xuất, nhập khẩu,
xuất khẩu các thiết bị, phương tiện kế hoạch hóa gia đình.
Chín là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm pháp luật về
dân số.
Hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương, các tổ chức và công dân
trong việc thực hiện pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp quy về dân số - kế
hoạch hóa gia đình do Ủy ban ban hành. Phối hợp với các cơ quan thành viên chỉ
đạo công tác thanh tra chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình, giải quyết đơn,
thư khiếu nại, tố cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện để các hội, các
tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình.
1.2.2. Nội dung quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh/thành
phố
Tại cấp tỉnh/thành phố, Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh là cơ quan quản lý về Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Sở Y tế quản lý về DS-KHHGĐ, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số,
cơ cấu dân số và chất lượng dân số; Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ về DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
Theo sự phân cấp của Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ là chủ thể quản lý về
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh/thành phố, quản lý nhà nước bao gồm
những nội dung sau đây:

15



Một là, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về DSKHHGĐ tại địa phương
Việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về DSKHHGĐ tại địa phương sẽ từng bước thay đổi nhận thức cho người dân về hoạt
động DS-KHHGĐ. Chính vì thế, chủ trương xã hội hóa với phương thức tiếp thị xã
hội các phương tiện tránh thai ngày càng được đồng thuận cao và thực hiện thành
công, các chỉ tiêu chuyên môn đều đạt và vượt như: Giảm tỷ suất sinh thô; giảm tỷ
lệ sinh con thứ 3 đều đạt và vượt kế hoạch ; Duy trì kiểm soát tỉ số giới tính khi sinh
trên địa bàn thành phố < 110 bé trai/100 bé gái; Các mô hình, đề án nâng cao chất
lượng dân số cũng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, chất lượng dân số ngày
một nâng cao. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác DS-KHHGĐ của
chúng ta cũng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ đặc
biệt là nguy cơ mất cân bằng giới tính khi sinh, sự chênh lệch mức sinh và tỷ lệ phụ
nữ sinh con thứ 3 trở lên ở các địa phương nghèo, khó khăn, miền núi, ven biển còn
rất cao. Chất lượng dân số, sức khoẻ sinh sản vẫn còn hạn chế; Tỷ lệ trẻ em sinh ra
bị dị tật bẩm sinh vẫn còn nhiều; Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị các bệnh nhiễm
khuẩn đường sinh sản chưa giảm. Dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh vẫn còn
nhiều hạn chế. Vấn đề triển khai và thực hiện xã hội hóa công tác DS-KHHGĐ
chưa đồng bộ, vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn. Do đó các văn bản về quản lý nhà
nước về Dân số- Kế hoạch hóa gia đình cần ban hành kịp thời và trọng tâm.
Hai là, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình và đề án về
dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa phương
Tổ chức, chỉ đạo triển khai chương trình Mục tiêu quốc gia về DS-KHHGĐ.
Hướng dẫn thực hiện kế hoạch các đề án trong lĩnh vực DS-KHHGĐ bao gồm: Đề
án “Sàng lọc trước sinh và sơ sinh”; Đề án “Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn
nhân”; Đề án “Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh”; Đề án “Kiểm
soát dân số vùng biển, đảo và ven biển”; Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
dựa vào cộng đồng”. Giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý và tổ chức thực hiện các Dự
án đầu tư trong lĩnh vực DS-KHHGĐ theo phân cấp của Sở Y tế.
16



Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động, chuyển đổi hành vi, kết hợp triển
khai tốt Chiến dịch truyền thông lồng ghép với việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ thuận tiện cho người dân trên toàn địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường
hoạt động truyền thông của các mô hình: Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân;
sàng lọc trước sinh và sơ sinh; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tư vấn và
chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng. Chú trọng những vùng miền khó khăn,
các đối tượng khó tiếp cận, nhóm yếu thế nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, thực
hành về dân số - sức khoẻ sinh sản. Mở rộng giáo dục về DS-SKSS, giới, sức khoẻ
tình dục trong và ngoài nhà trường. Đưa nội dung DS-KHHGĐ là một nội dung
truyền thông thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương
để thực hiện tốt các đề án trên.
Ba là, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về dân số - kế hoạch hóa
gia đình tại địa phương
Việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình tại địa phương sẽ giúp lãnh đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội cần tiếp tục nâng cao nhận thức về công tác DS-KHHGĐ. Tăng cường
huy động và đầu tư các nguồn lực từ địa phương, đơn vị cho công tác DS-KHHGĐ
nhất là trong những năm tới khi nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hạn chế và
ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia bị cắt giảm. Tập trung các hoạt động
trong tháng 7 và tháng 12 hàng năm là tháng cao điểm để triển khai tốt công tác DSKHHGĐ, góp phần hoàn thành tốt các mục tiêu Chiến lược DS-SKSS năm 20132017, hướng đến xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Dân số phát triển năm
2018-2022.
Bốn là, triển khai, tổ chức hoạt động của tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình tại địa phương
Ở cấp tỉnh/thành phố, dưới sự phân cấp của Sở Y tế, chi cục DS-KHHGĐ
quản lý về quy mô DS-KHHGĐ: Theo dõi, quản lý biến động tăng, giảm dân số, đề
xuất các giải pháp điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ phát triển dân số trên địa bàn
tỉnh/thành phố;
17



Quản lý về cơ cấu dân số: Theo dõi, tổng hợp về cơ cấu dân số theo giới tính
và độ tuổi trên địa bàn tỉnh; Quản lý về chất lượng dân số: Theo dõi, tổng hợp về
chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục; Cung cấp dịch vụ,
tư vấn về các lĩnh vực DS-KHHGĐ, sức khỏe tình dục, sức khoẻ sinh sản vị thành
niên và thanh niên.
Phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy và chất lượng của
đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở để có đủ năng lực tham
mưu, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Năm là, tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại địa
phương
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về DS-KHHGĐ cho cán
bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, tổ.
Chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, đặc biệt là sự chỉ đạo quyết liệt của Ban chỉ đạo
công tác DS-KHHGĐ các cấp và sự nỗ lực to lớn của đội ngũ DS-KHHGĐ đã gặt
hái được nhiều thành tựu quan trọng về hoạt động quản lý công tác DS-KHHGĐ.
Sáu là, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính và huy động sự hỗ trợ bảo đảm
cho chương trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa phương
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý
các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Sở Y tế.
Nguồn tài chính được huy động to lớn: Mặc dù kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia DS-KHHGĐ năm nay bị cắt giảm trên 40%, do đó các tỉnh/thành phố
cần huy động sự hỗ trợ kinh phí từ các địa phương rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch giao.
Lãnh đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội cần tiếp tục
18



×