Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại TNHH đầu tư xây dựng việt phát tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 113 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Phùng Thị Kim Cúc

SV: Phùng Thị Kim Cúc

1
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

SV: Phùng Thị Kim Cúc

2
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO, mở ra cơ hội lớn cùng muôn vàn thách thức
cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là đối với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Thêm vào đó, những năm gần đây, khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra
đã ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế cạnh tranh để
tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có các phương án kinh doanh
đạt hiểu quả kinh tế hướng tới mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận tối
đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận= Doanh thu- Chi phí, do đó để tăng doanh thu và
quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như
một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu được. Thông qua
chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thong tin về các quá trình kinh tế- tài
chính của doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ trên thị trường đồng thời đánh
giá cắt lớp thị trường từ đó kế toán giúp các nhà quản lý đề ra các quyết định
đúng đắn và có hiệu quả trong quá trình sản xuất, tiêu thụ và đầu tư. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại cũng như các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, bán hàng là hoạt động cơ bản và giữ vai trò chi phối các hoạt động
khác. Gắn liền với công tác kế toán bán hàng, kế toán bán hàng giữ vai trò
hết sức quan trọng. Có thể nói nó là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó kế toán bán hàng cần phải được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhắm nâng cao hiệu quả kinh doanh, cung
cấp thông tin phục vụ quản lý trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế kinh tế thị trường và thực tế kinh doanh tại TNHH
Đầu tư Xây dựng Việt Phát, em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế
toán tại công ty với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại TNHH Đầu tư Xây dựng Việt Phát tại Hà Nội” để

SV: Phùng Thị Kim Cúc


3
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

viết chuyên đề thực tập của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo tính logic, trong
luận văn vẫn đề cập tới CPBH, CPQLDN, thuế TNDN, và trích số liệu kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Việt Phát.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Việt Phát..
Trong quá trình thực tập, em nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các
thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là PGS.TS. Ngô
Thị Thu Hồng cùng với các cô chú cán bộ kế toán của công ty TNHH Đầu
tư Xây dựng Việt Phát tại Hà Nội. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời
gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh sai sót. Kính mong được sự chỉ bảo
giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cô chú cán bộ kế toán của công ty TNHH
Đầu tư Xây dựng Việt Phát để bài luận văn náy được hoàn chỉnh.

Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên:


Phùng Thị Kim Cúc

SV: Phùng Thị Kim Cúc

4
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thương mại

Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại
của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với
nhau hoặc giữa các thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội.
Đặc điểm hoạt động của kinh doanh thương mại
- Đặc điểm về hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các

hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
- Đặc điểm và hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán
buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian
chứ không phải bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán
thẳng cho người tiêu dùng.
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
SV: Phùng Thị Kim Cúc

5
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về vận động hàng hóa: sự vận động của hàng hóa trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng
khác nhau giữa các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện
việc mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và
đời sống xã hội.
1.1.2. Đặc điểm quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong


doanh nghiệp thương mại
Khái niệm hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.2.1.

Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về để bán
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm cả tiêu dùng xã hội và tiêu
dùng cho sản xuất, tiêu dùng cá nhân.
Theo quy định hiện hành, hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện
-

Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán bằng một
phương thức nhất định.

-

Hàng hóa phải được chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng. Được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.

-

Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến.

SV: Phùng Thị Kim Cúc

6

Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông

qua các phương tiện thanh toán

để thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó, doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và doanh nghiệp
nhận được tiền hoặc quyền thu tiền hay một loại hàng hóa khác và hình thành
doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh.
Hàng hóa được coi là đã bán khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
- Đơn vị bán đã chuyển quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lợi ích
cũng như rủi ro cho khách hàng.
- Đơn vị mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Việc xác định kết quả bán hàng
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp.
Đặc điểm quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.2.2.

-

Về mặt hành vi

Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và người bán. Người
bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng cho người
mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-

Về bản chất kinh tế

Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá. Sau khi bán hàng
quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người bán không còn quyền
sở hữu về số hàng đã bán.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
SV: Phùng Thị Kim Cúc

7
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời
điểm xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu
được tiền hàng hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận
trả.

1.1.2.3.

Ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng và tạo nên doanh thu trong doanh nghiệp
thương mại. Vì vậy bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp
và đời sống xã hội. Thể hiện:
Đối với doanh nghiệp thương mại: bán hàng chuyển hoá vốn từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị, nhờ đó mà doanh nghiệp mới có thể thu hồi
được vốn để tái đầu tư kinh doanh. Đồng thời hoạt động bán hàng cũng cung
cấp cho doanh nghiệp những thông tin về thị trường như: thị hiếu người tiêu
dùng, đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở các thông tin đó doanh nghiệp tiến hành
phân tích thị trường và xây dựng những chiến lược phát triển lâu dài.
Đối với đời sống: thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng và xác định kết quả

bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Quản lý khâu bán hàng cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số vốn hiện có của từng loại hàng hoá theo các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng đa dạng, phù hợp, đồng thời có các chính sách sau bán hàng nhằm
không ngừng đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh
SV: Phùng Thị Kim Cúc

8
Lớp: CQ50/21.10



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nghiệp (CPQLDN), các chi phí cần thiết khác nhằm tiết kiệm chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận.
- Quản lý tốt quá trình bán hàng và xây dựng thương hiệu là tiền đề cho
sự phát triển bền vững.
1.1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc
phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó.
1.1.4.1.

Yêu cầu

- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là bán để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng
bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, … Đôn đốc việc thu tiền
bán hàng kịp thời, đúng hình thức và thời gian tránh hiện tượng mất mát, ứ
đọng vốn …
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các

chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp những vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản,
hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Xác định đúng, tập hợp đúng và đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân bổ chi
SV: Phùng Thị Kim Cúc

9
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lý cho hàng bán
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.4.2.

- Tính toán, phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh thu, trị giá vốn của hàng
bán, xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kiểm tra tình hình quản lý tiền thu về bán hàng.
- Kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và việc thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
- Theo dõi thường xuyên các khoản phải thu khách hàng, cần đôn đốc

kịp thời không để vốn bị chiếm dụng lâu, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Định kỳ cung cấp thông tin cho nhà quản trị để nhà quản trị có thể nắm
bắt được tình hình kinh doanh, mức độ sử dụng chi phí qua đó lập báo cáo tài
chính.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

1.2.

KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa và các phương thức thanh

toán
1.2.1.1.

Các phương thức tiêu thụ hàng hóa

Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp cụ thể thực hiện theo các phương
thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp và đặc điểm của từng loại hàng hóa. Hiện nay, những phương thức tiêu
thụ hàng hóa bao gồm hình thức bán buôn (bán buôn qua kho, không qua kho,
bán buôn vận chuyển thẳng) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực
tiếp, bán hàng tự chọn, bán hàng tự động, bán hàng trả góp).
a) Phương thức bán buôn

Là phương thức lưu chuyển hàng hóa bán với số lượng lớn cho sản xuất,
SV: Phùng Thị Kim Cúc

10
Lớp: CQ50/21.10



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cho xuất khẩu, hàng hóa trong khâu bán buôn chưa đến tay người tiêu dùng.
-

Hình thức bán buôn qua kho
Theo hình thức này, hàng hóa đã nhập về kho của đơn vị kinh doanh

thương mại, sau đó xuất bán cho khách hàng.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức xuất bán trực tiếp: Theo hợp đồng đã
ký kết, khách hàng phải đến tại kho của doanh nghiệp để nhận hàng và vận
chuyển hàng về. Khi nhận hàng, bên bán giao cho bên mua hóa đơn, bên mua
căn cứ vào phương thức và thời hạn thanh toán để trả tiền.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ theo hợp đồng
kinh tế giữa đơn vị kinh doanh thương mại và khách hàng cũng như kế họach
giao hàng thì doanh nghiệp vận chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ
ghi trên hợp đồng và giao cho khách hàng, khách hàng tùy theo phương thức
thanh toán và thời hạn để trả tiền cho đơn vị.
-

Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng
Theo hình thức bán hàng này, đơn vị kinh doanh thương mại mua hàng

của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không về nhập kho của
đơn vị kinh doanh thương mại.
+ Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao

bán thẳng cho người mua do bên mua ủy quyền đến nhận hàng trwch tiếp tại
địa điểm do hai bên thỏa thuận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển
hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của doanh
nghiệp hoặc thuê ngoài.
b) Phương thức bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
SV: Phùng Thị Kim Cúc

11
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu nay, hàng hóa kết thúc lưu thông,
thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối
lượng ít, giá bán ổn định.
Bán hàng thu tiền trực tiếp

-

Theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách
hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
Bán hàng thu tiền tập trung


-

Bán lẻ thu tiền tập trung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so
với phương thức thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền
cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một
nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn

-

Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị
và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
Bán hàng theo phương thức đại lý

-

Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao
hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho cơ sở đại lý.
Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm

-

Theo phương thức này, doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của
khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất
định.
Các phương thức thanh toán

1.2.1.2.

Các phương thức thanh toán hiện nay đang được các doanh nghiệp

thương mại áp dụng là:
-

Phương thức thanh toán trực tiếp
Theo phương thức này, sau khi nhận được hàng, khách hàng thanh toán

ngay tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại. Khách hàng có thể thanh toán
SV: Phùng Thị Kim Cúc

12
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng hàng, …
Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp

-

Theo phương thức này, khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán
tiền cho doanh nghiệp thương mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện
theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thương mại
với khách hàng.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng, nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán

hàng trong doanh nghiệp
1.2.2.1.


Doanh thu bán hàng

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc xác định, ghi nhận doanh thu bán hàng
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
SV: Phùng Thị Kim Cúc

13
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Phương pháp kế toán

1.2.2.2.
-

Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT

-

Tài khoản kế toán sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ: bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511 có 6 TK cấp 2
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán cảu doanh nghiệp.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh

thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng
và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước …
+ TK 5117– Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
SV: Phùng Thị Kim Cúc

14
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

thanh lý bất động sản đầu tư.
+ TK 5118–Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài
doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:
Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản
doanh thu khác.
Trên thực tế, kế toán bán hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại chỉ sử
dụng tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
Trình tự kế toán:

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Phùng Thị Kim Cúc


15
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong quá trình bán hàng, ngoài doanh thu còn phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu, bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mai, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất
nhập khẩu.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua trong một số trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đã ghi trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp
đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại.
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: là loại thuế gián thu,
được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu ghi nhận sẽ là tổng giá thanh

toán, đến cuối kỳ doanh nghiệp mới tính ra số thuế GTGT phải nộp và hạch
toán giảm doanh thu đã ghi nhận.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế đánh vào một số mặt hàng đặc biệt mà
Nhà nước không khuyến khích sản xuất và hạn chế tiêu thụ vì không phục vụ
thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân.

SV: Phùng Thị Kim Cúc

16
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thuế TTĐB phải nộp

=

Giá tính thuế
TTĐB

X

Thuế suất thuế
TTĐB

Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB

-

=

1

+ Thuế suất thuế TTĐB

Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu ra khỏi lãnh
thổ nước Việt Nam. Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải quan tính trên cơ
sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường
là giá FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy
đổi về tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm xuất khẩu.
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng

được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
TK 521 có 3 TK cấp 2
TK 5211- Chiết khấu thương mại
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
TK 5213 - Giảm giá hàng bán

SV: Phùng Thị Kim Cúc

17
Lớp: CQ50/21.10



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trình tự kế toán
TK 111, 112, 131

TK 521(1)

TK511

CKTM phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển

TK 521(2)
HBTL phát sinh trong kỳ

TK 521(3)
GGHB phát sinh trong kỳ

TK 333(1)
Thuế GTGT tương ứng (nộp theo
pp khấu trừ)

SV: Phùng Thị Kim Cúc

18
Lớp: CQ50/21.10



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1.

Xác định trị giá vốn hàng bán

Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bằng 2 bộ phận: Trị
giá mua hàng hóa và chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
Trị giá mua thực tế hàng hóa được tính theo một trong bốn phương pháp
sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này khi xuất
hàng để bán căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: đối với phương pháp này thì trị giá
vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Số

Trị giá vốn thực

lượng

= hàng hoá xuất

tế hàng xuất kho


×

kho

Đơn giá bình
quân gia quyền

Trong đó:
Trị giá thực tế
Đơn

giá

của hàng hóa tồn

bình quân gia

= đầu kỳ
Số lượng hàng

quyền

+

+

Trị giá thực tế của
hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa


hoá tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính cho cả kỳ (đơn giá bình quân cố
định) hoặc tính sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn).
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp này giả định hàng
nào nhập trước sẽ được xuất trước và trị giá của hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất
SV: Phùng Thị Kim Cúc

Giá mua thực tế
=

của hàng nhập kho

Số lượng
x

hàng hóa xuất
19
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

kho trong kỳ


theo từng lần nhập

kho trong kỳ

kho trước

thuộc từng
lần nhập kho

Theo phương pháp này, kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng
hóa cả về số lượng, đơn giá và từng lần nhập, xuất hàng hóa.
-Phương pháp giá bán lẻ: đay là phương pháp mới bổ xung theo thông
tư 200/2014, phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính
giá trị hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và
có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá
gốc khác.
Giá gốc của hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng
tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần tram hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng
có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó.
Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân
riêng.
Chi phí trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho
cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc vào tình
hình cụ thể của tựng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất
quán.
-Ngoài ra, doanh nghiệp có thể dùng phương pháp tính trị giá xuất kho
theo giá hạch toán.
Theo phương pháp này, kế toán phải mở sổ chi tiết phản ánh sự biến
động của hàng nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán và giá mua thực tế.
Cuối tháng, tính theo công thức

Hệ số chênh

=

Trị giá mua thực tế của

lệch giữa giá
thực tế với giá
SV: Phùng Thị Kim Cúc

hành hóa tồn kho ĐK

+

Trị giá mua thực tế
của hàng hóa nhập
kho trong kỳ
20
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trị giá hạch toán của

+

Trị giá hạch toán của


hàng hóa tồn kho ĐK

hạch toán trong

hàng hóa nhập kho
trong kỳ

kỳ
Trị giá thực tế

Trị giá hạch toán

của hàng hóa =

của hàng xuất kho

xuất kho trong kỳ

Hệ số chênh lệch
x

trong kỳ

giữa giá thực tế và
giá hạch toán trong
kỳ

Chi phí mua được phân bổ cho số hàng đã bán theo một trong các tiêu
chuẩn phân bổ: số lượng, trong lượng, trị giá mua thực tế của hàng hóa.

Công thức
Chi phí

Chi phí mua hàng

mua hàng
phân bổ
cho HH đã

của HH tồn ĐK

Chi phí mua
+ hàng phát sinh

=

trong kỳ

Tổng giá trị mua thực tế của ‘HH tồn

bán trong

Trị giá mua của
× HH đã xuất bán
trong kỳ

kho ĐK’ và HH đã bán trong kỳ

kỳ
Trong công thức trên ‘HH tồn kho ĐK’ gồm: hàng hóa tồn trong kho,

hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng
chưa được đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán
theo công thức:
Trị giá vốn của
hàng bán
1.2.4.2.

=

Trị giá mua thực tế
của HH xuất kho

+

Chi phí mua hàng phân bổ
cho HH đã bán trong kỳ

Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán

Theo phương pháp kê khai thường xuyên
SV: Phùng Thị Kim Cúc

21
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn các loại hàng hóa trên các tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất. Như vậy, việc xác định giá trị
hàng hóa xuất kho theo phương pháp này được căn cứ trực tiếp vào các chứng
từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào
các tài khoản và sổ kế toán.
Trình tự kế toán

SV: Phùng Thị Kim Cúc

22
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình
hình xuất kho hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Do đó, giá
trị hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để
tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đồng thời trị giá hàng hóa xuất kho không
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả
kiểm kê giá trị hàng hóa tồn kho và giá trị hàng hóa nhập kho theo công thức
sau:
Trị giá
hàng hóa


=

xuất kho
Trình tự kế toán

Trị giá hàng
hóa tồn đầu kỳ

+

Trị giá hàng
hóa trong kỳ

-

Trị giá hàng hóa
tồn cuối kỳ

1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng

1.2.5.1. Nội dung kế toán chi phí bán hàng và tài khoản sử dụng
Chi phí bán hàng được hạch toán trên TK 641 – chi phí bán hàng là toàn
bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, bao gồm:
SV: Phùng Thị Kim Cúc

23
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Chi phí nhân viên bán hàng 6411: là các khoản phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, …
Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho
nhân viên bán hàng…
Chi phí vật liệu, bao bì 6412: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong
khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hoá đi bán.
Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ
dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí khấu hao TSCĐ 6414: là các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bán hàng như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ…
Chi phí bảo hành 6415: Phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa.
Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu bán hàng như: chi phí thuê nhân viên giám định, tiền hoa
hồng đại lý…
Chi phí bằng tiền khác 6418: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong khâu bán hàng như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
Đối với doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng hoá biến động lớn giữa
các kỳ thì có thể kết chuyển một phần CPBH phát sinh trong kỳ thành “chi
phí chờ kết chuyển ”, phần còn lại phân bổ hết cho hàng bán trong kỳ theo
công thức:
CPBH
phân
cho
đã bán


=
bổ
hàng

CPBH cần phân
bổ đầu kỳ

+

CPBH phát sinh × Tiêu chuẩn
phân bổ của
trong kỳ

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng xuất

hàng đã bán

bán trong kỳ và ‘hàng tồn ĐK’

trong kỳ

SV: Phùng Thị Kim Cúc

24
Lớp: CQ50/21.10


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.5.2. Trình tự kế toán

SV: Phùng Thị Kim Cúc

25
Lớp: CQ50/21.10


×