Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp lớn ở việt nam hiện na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.14 KB, 66 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM
NĂM 2016
ĐỀ TÀI: CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 05
Nhóm ngành khoa học: KD1
Sinh viên thực hiện: PHẠM THU HƯỜNG

Nữ

Dân tộc: Kinh
Lớp: CQ50/02.04
Khoa: Thuế– Hải quan

Năm thứ: 4/4

Ngành: Tài Chính- Ngân Hàng
Người hướng dẫn: PGS. TS. Vương Thị Thu Hiền

Hà Nội - Tháng 04 Năm 2016


MỤC LỤC:

MỤC LỤC:........................................................................................................i


DANH MỤC BẢNG BIỂU:...........................................................................iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT:.........................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU
THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN.................................................................5
1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế.......................................5

1.1.1.

Khái niệm thất thu thuế.................................................................5

1.1.2.

Phân loại thất thu thuế...................................................................5

1.1.3.

Nguyên nhân của thất thu thuế......................................................6

1.1.4.

Hậu quả của thất thu thuế..............................................................8

1.2.

Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lớn...........................................9


1.2.1.

Khái niệm và các hình thức doanh nghiệp lớn..............................9

1.2.2.

Đặc điểm của các doanh nghiệp lớn............................................11

1.2.3.

Vai trò của các doanh nghiệp lớn đối với nền kinh tế.................12

1.3.

Những vấn đề lý luận cơ bản về chống thất thu thuế thu nhập doanh

nghiệp 14
1.3.1.

Khái niệm chống thất thu thuế.....................................................14

1.3.2.

Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.................15

1.3.3.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chống thất thu thuế....18

1.3.4.


Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với doanh nghiệp lớn…………………….....................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG
CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM.......................................................24

i


2.1. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam những năm qua.......................................................................................24
2.2. Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp lớn ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2015.......................................27
2.2.1. Thực trạng hoạt động chống thất thu về người nộp thuế (NNT)...........27
2.2.2. Thực trạng hoạt động chống thất thu về căn cứ tính thuế.....................29
2.2.3. Thực trạng hoạt động chống thất thu trong quản lý nợ và cưỡng chế
thuế..................................................................................................................34
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay.............................35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN VIỆT NAM.........39
3.1.

Định hướng cải cách ngành thuế đến năm 2020.................................39

3.1.1.

Mục tiêu cải cách quản lý thuế đến năm 2020............................39


3.1.2.

Dự báo xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp lớn trong thời

gian tới

39

3.1.3.

Quan điểm đề xuất các giải pháp quản lý thuế đối với doanh

nghiệp lớn trong thời gian tới ở Việt Nam......................................................40
3.1.4.

Những yêu cầu cụ thể về quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn

trong thời gian tới tại Việt Nam.......................................................................41
3.2.

Nhóm giải pháp về phía các cơ quan Thuế.........................................42

3.2.1.

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với doanh nghiệp. .42

3.2.2.

Tăng cường quản lý người nộp thuế là doanh nghiệp lớn...........43


3.2.3.

Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế..........................................44

3.2.4.

Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế...................49

3.3.

Nhóm giải pháp điều kiện....................................................................51

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật.............................................51

ii


3.3.2. Chế độ hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán...........................................52
3.3.3. Cán bộ làm công tác quản lý thuế.........................................................53
3.3.4. Cơ sở vật chất........................................................................................54
3.3.5. Phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan.......................................55
KẾT LUẬN....................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................59

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU:


Bảng biểu
Bảng 1
Bảng 2
Biểu đồ
1
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5

Tiêu chí xác định DNL ở Việt Nam
Kết quả thu NSNN toàn quốc và của các DNL giai đoạn 20112015
Kết quả Tổng thu NSNN, Tổng thu nội địa và Thuế TNDN
DNL
Kết quả thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN đối với
DNL
Kết quả thực hiện thanh tra thuế đối với DNL giai đoạn 20112015
Số liệu tình hình nợ thuế của các DNL

iv

Trang
9
23
24
29
30
32


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT:


STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

1

DN

Doanh nghiệp

2

DNL

Doanh nghiệp lớn

3

DTCT

Doanh thu chịu thuế

4

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế


5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

NNT

Người nộp thuế

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

QLT

Quản lý thuế

9

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

HTKT

Hỗ trợ kê khai

13

CNTT

Công nghệ thông tin

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là một trong những chính
sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết
nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước,
góp phần tích lũy Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp
phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Luật Quản lý thuế được Nhà
nước ban hành ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 đã
thống nhất những quy định điều chỉnh việc quản lý các sắc thuế, các khoản thu của
ngân sách Nhà nước vào một văn bản luật, khắc phục sự phân tán trong các Luật
khác nhau trước đó. Sau khi thực hiện Luật quản lý thuế, cùng với quá trình cải
cách của hệ thống thuế, quản lý thuế không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quản lý thuế luôn là một hoạt động phức tạp,
đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn có nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng. Chính vì
vậy, trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, cải cách về quản
lý thuế được Nhà nước đưa ra những mục tiêu trọng tâm với yêu cầu cụ thể là đến
năm 2015: Việt Nam là một trong những nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á có
mức độ thuận lợi về thuế.
Những năm gần đây, Ngân sách Nhà nước thường xuyên bội chi khiến công
tác tổ chức hành thu của ngành thuế trở nên ngày một áp lực. Trong những sắc thuế
hiện hành ở Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế mang lại nguồn thu
lớn. Vì vậy, việc thu đúng - đủ, nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu từ thuế thu
nhập doanh nghiệp nói riêng cùng các sắc thuế khác nói chung là hết sức quan
trọng. Có thể nói, thất thu thuế là vấn đề nan giải mà toàn ngành thuế đang phải đối
mặt. Quá trình hội nhập sâu và rộng của nền kinh tế đất nước tất yếu dẫn đến sự
phát triển mạnh của các doanh nghiệp. Từ những cơ sở sản xuất kinh doanh với vài
chục lao động, vài trăm triệu đồng tiền vốn, đến những cơ sở có hàng vạn lao động
và doanh thu đạt nghìn tỷ mỗi năm. Trên một triệu doanh nghiệp hoạt động với các

1



quy mô, loại hình đa dạng, trong khi nguồn lực của cơ quan thuế còn hạn chế là cơ
hội để các hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp ngày một phổ biến, tinh vi và
phức tạp hơn. Điều này đe dọa đến số thu của Ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, khi
các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước đi vào hoạt động cùng sự xuất hiện
của nhiều công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam thì công tác chống thất thu thuế
ở doanh nghiệp lớn trở nên cực kỳ cần thiết. Theo thống kê của Tổng cục Thuế,
nhóm các doanh nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 20% số doanh nghiệp của cả nước,
nhưng đóng góp 60 đến 80% tổng số thu thuế TNDN. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn, ngày 28/09/2009, Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, trong
đó hình thành Vụ quản lý thuế doanh nghiệp lớn. Ngày 19/04/2010, Bộ Tài chính ký
quyết định số 856/QĐ-BTC quy định danh sách doanh nghiệp do Tổng cục thuế
trực tiếp quản lý thu thuế bao gồm 415 doanh nghiệp, là các công ty con trực thuộc,
đơn vị liên kết của 35 Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế thuộc tất cả các thành phần
kinh tế khác nhau.
Mặc dù, một mục tiêu lớn trong việc thành lập Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp
lớn là nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp lớn chấp hành nghĩa vụ thuế
bởi đây là các doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách
quốc gia. Tuy nhiên việc triển khai trên thực tế còn nhiều vướng mắc, bởi ở những
doanh nghiệp này thường có tổ chức bộ máy chặt chẽ với đội ngũ nhân sự chuyên
môn cao nên hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp được che đậy rất tinh vi
và khéo léo. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về hành vi gian lận thuế nhằm chống
thất thu thuế TNDN ở các doanh nghiệp lớn là cực kỳ quan trọng. Vì những lý do
trên đây, em đã lựa chọn đề tài “Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất thu thuế và hoạt động chống thất thu thuế
TNDN đối với doanh nghiệp lớn.


2


- Phân tích thực trạng chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn ở
Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình chống thất thu thuế TNDN đối với doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam do Vụ quản lý thuế doanh nghiệp lớn quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2011-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tư duy: phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp, mô hình hóa.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế và chống thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn.
Chương 2: Thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp lớn ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp lớn ở Việt Nam.
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu
về Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn, các công trình phải kể đến là:
Đề án: Thành lập Bộ phận quản lý thuế doanh nghiệp lớn do Tổng cục Thuế
tiến hành (năm 2008): Nội dung của đề án đề cập đến sự cần thiết phải thành lập Bộ
phận quản lý thuế doanh nghiệp lớn tại Việt Nam và mô hình tổ chức của bộ máy

của bộ phận này. Đề án mới đưa ra định hướng quản lý, chưa đưa ra được biện
pháp, cưỡng chế cụ thể và chưa tính đến tác động của điều kiện thực tế ảnh hưởng
đến công tác chống thất thu thuế đối với DNL trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

3


Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam hiện nay năm 2011 của tác giả Nguyễn Văn Mạnh: Luận văn cũng mới dừng
lại ở mức độ nghiên cứu sự cần thiết phải có bộ phận quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam. Các vấn đề về chống thất thu thuế TNDN đối với DNL ở
Việt Nam chưa được đi sâu, làm rõ, mới được đề cập ở mức khởi đầu.
Luận văn Tiến sĩ kinh tế: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam
hiện nay năm 2013 của tác giả Lưu Ngọc Thơ: Luận văn đã đi sâu vào vấn đề quản
lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, đã đề xuất được những giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Tuy nhiên chưa đi
sâu vào vấn đề chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam.
Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu về quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam nói trên đều đi nghiên cứu về quản lý thuế nói chung mà
chưa có đề tài nào đi sâu vào vấn đề chống thất thu thuế TNDN đối với DNL ở Việt
Nam hiện nay. Do vậy, việc sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích đánh giá
làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận cũng như thực trạng tình hình chống thất thu
thuế TNDN đối với DNL và đề xuất một số giải pháp về chống thất thu thuế TNDN
đối với DNL ở Việt Nam nhằm đạt được kết quả quản lý thuế hiệu quả hơn là vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu và không trùng lắp với các công trình nói trên.

4


CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG
THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP LỚN
1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế

1.1.1. Khái niệm thất thu thuế
Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học (NXB Đà Nẵng 1998), thất
thu nói chung trong đó có thất thu thuế là “Thu không đạt mức, ở dưới mức coi là
bình thường”.
Vậy ta có thể hiểu thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các
cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải nộp thuế, song vì những lý do nhất định mà
những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.
1.1.2. Phân loại thất thu thuế
- Căn cứ vào tính chất của thất thu: Thất thu thuế gồm hai loại: Thất thu thuế
thực và thất thu thuế tiềm năng.
+ Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã
được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN.
+ Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng
không được quy định trong các luật thuế.
- Căn cứ vào đối tượng gây ra thất thu thuế: Theo tiêu chí này, thất thu thuế
bao gồm: thất thu thuế trong DNL, thất thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, thất
thu thuế trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thất thu thuế ở các doanh nghiệp
nước ngoài.
- Căn cứ vào nội dung thất thu thuế: Thất thu thuế giá trị gia tăng, thất thu
thuế tiêu thu đặc biệt, thất thu thuế xuất nhập khẩu, thất thu thuế TNDN, thất thu
thuế thu nhập cá nhân, thất thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp …
- Căn cứ vào nguyên nhân gây ra thất thu: Thất thu thuế gồm các loại chủ yếu

sau:

5


+ Thất thu thuế do chính sách: Một là, chính sách thuế chưa bao quát hết được
nguồn thu: một số khoản thu hoặc một số đối tượng chưa được chính sách thuế điều
tiết điều này đã gây ra thất thu thuế tiềm năng. Hai là, một số điểm quy định trong
chính sách thuế chưa rõ ràng, gây nhiều tranh cãi làm cơ sở cho việc trốn, tránh
thuế.
+ Thất thu thuế do quản lý: Loại thất thu này do trình độ quản lý của cơ quan
thuế chưa đồng bộ và chuyên nghiệp; cán bộ thuế không giữ vững được phẩm chất
đạo đức, nghề nghiệp; sự phối hợp với các cơ quan liên quan chưa ăn khớp; công
tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành liên tục; hướng dẫn thủ tục hành chính,
giải đáp thắc mắc không rõ ràng.
+ Thất thu thuế do trốn thuế: Đây là hình thức thất thu do hành vi trốn thuế
của người nộp thuế gây ra. Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế
đáng lẽ phải nộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà các doanh nghiệp
đang kinh doanh.
+ Thất thu thuế do khai thiếu thuế: Đây là trường hợp thất thu do người nộp
thuế kê khai thiếu so với tài liệu đã hạch toán trong sổ kế toán. Trường hợp này,
người nộp thuế không cố tình che giấu để trốn thuế.
+ Thất thu thuế do tránh thuế: Đây là trường hợp thất thu do quy định pháp
luật không chặt chẽ nên người nộp thuế lợi dụng để làm giảm số thuế phải nộp
nhưng không vi phạm pháp luật.
+ Thất thu thuế do các nguyên nhân khách quan: Đây là loại thất thu do các
nguyên nhân không thuộc ý muốn chủ quan của cơ quan thuế và cơ quan liên quan
như: trình độ hiểu biết của người nộp thuế, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội…
1.1.3. Nguyên nhân của thất thu thuế
Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có

một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Xuất phát từ người nộp thuế: Trình độ nhận thức, hiểu biết về nghĩa vụ thuế
khóa của người nộp thuế còn nhiều hạn chế. Hoặc có thể do người nộp thuế am hiểu
về thuế nhưng động cơ muốn nộp thuế ít đã thúc giục người nộp thuế dùng mọi thủ

6


đoạn, mánh khóe để trốn thuế điều này đồng nghĩa với ý thức tự giác trong việc
chấp hành nghĩa vụ thuế còn yếu kém.
- Xuất phát từ cơ quan quản lý:
+ Trình độ của cán bộ còn yếu nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai
sót trong các hóa đơn, chứng từ, sổ sách. Do vậy, người nộp thuế có thể trốn thuế.
+ Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác
quản lý thuế. Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
thuế làm việc.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả
chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng mà vẫn
tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện được vi phạm của các cơ sở.
Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa nghiêm, mức xử
phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng trốn thuế vẫn tái phạm.
- Xuất phát từ chính sách, quy trình, thủ tục hành chính:
+ Cơ chế hành thu bất hợp lý. Quy trình quản lý thuế không chặt chẽ có thể
tạo kẽ hở cho trốn thuế hoặc thông đồng giữa người nộp thuế với công chức thuế.
+ Chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải không rõ ràng còn có nhiều thiếu
sót, kẽ hở dẫn đến việc hiểu sai luật thuế do đó dẫn đến thực hiện sai. Chưa có các
chính sách nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững và hợp lý.
- Xuất phát từ các điều kiện khách quan:
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực: Những doanh nghiệp
kinh doanh trong các lĩnh vực: kinh doanh thương mại, hoạt động vận chuyển hành

khách, du lịch khách sạn…Những doanh nghiệp này có tình hình kinh doanh phức
tạp, khó quản lý do đó dễ xảy ra tình trạng trốn thuế, gian lận thuế mà cơ quan thuế
không phát hiện ra được.
+ Điều kiện tự nhiên: Những doanh nghiệp hoạt động ở những địa bàn kinh tế
phức tạp, khó khăn có xu hướng luồn lách, trốn thuế ngày càng tăng nếu không có
sự quản lý tốt.

7


+ Sự bất ổn về kinh tế - xã hội cũng là một trong những nguyên nhân gây ra
thất thu thuế. Thực tế cho thấy rằng, đất nước nào có tình hình kinh tế, xã hội bất ổn
sẽ tạo điều kiện cho gian lận thuế, trốn thuế. Ngược lại, đất nước nào có tình hình
kinh tế, xã hội ổn định sẽ tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, tạo ra hành lang pháp
lý mang tính răn đe từ đó làm giảm hành vi trốn thuế.
1.1.4. Hậu quả của thất thu thuế
Thất thu thuế gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng không chỉ trong ngành Thuế
mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội. Cụ thể là:
- Thất thu thuế làm thâm hụt NSNN do đó ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu
của Chính phủ. Chính phủ đã đề ra kế hoạch rõ ràng, cụ thể để thực hiện đầu tư cơ
sở hạ tầng, khoa học công nghệ, đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đã thực hiện
được một phần hay toàn bộ công việc nhưng khi cần tiền để chi trả thì không có.
Điều này đã đặt Nhà nước vào thế bị động và cần thiết phải thực hiện các biện pháp
để có thể huy động đủ tiền như: in thêm tiền, vay mượn các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước, phát hành trái phiếu Chính phủ…
- Thất thu thuế còn gây bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế, tạo ra môi
trường cạnh tranh không lành mạnh. Thất thu thuế nghĩa là đã có các đối tượng thực
hiện hành vi gian lận để làm giảm số thuế phải nộp của mình. Những đối tượng có
điều kiện như nhau, có số thuế phải nộp như nhau nhưng do thực hiện hành vi gian
lận mà số thuế thực nộp vào NSNN lại khác nhau. Tình trạng này là bất công với

những người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
- Thất thu thuế tạo ra tiền lệ coi thường pháp luật thuế.Trong nền kinh tế vẫn
có nhiều doanh nghiệp, cá nhân có ý thức tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế. Nhưng
nếu thất thu thuế do trốn thuế ngày càng gia tăng, sẽ khiến những doanh nghiệp, cá
nhân chấp hành tốt pháp luật thuế lưỡng lự trong việc tiếp tục chấp hành tốt với vi
phạm để giảm số thuế phải nộp.

8


1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lớn
1.2.1. Khái niệm và các hình thức doanh nghiệp lớn
Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì khái niệm doanh nghiệp
được xác định: Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Mỗi loại hình DN có những đặc điểm
hoạt động đặc trưng.
Ở các nước đang phát triển, nhu cầu thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đi tắt đón đầu đòi hỏi một lượng vốn lớn, để đảm nhận việc này thường là các
doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể tham gia tự động mà
cần có một người đi đầu chỉ lối, đảm bảo sự tồn tại và phát triển khi phải cạnh tranh
với đối thủ có quy mô lớn hơn.
Doanh nghiệp lớn là bộ phận kinh tế có những đóng góp quan trọng trong
nền kinh tế. Sự xuất hiện doanh nghiệp lớn ở các nước có thể bắt nguồn từ những lý
do khác nhau, nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn được coi là cỗ máy cái của nền
kinh tế, vì những đóng góp của doanh nghiệp lớn trong việc tạo ra của cải cho xã
hội, đóng góp số thu cho NSNN, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Sự
tồn tại của các doanh nghiệp lớn như là một tất yếu khách quan.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm và những tiêu

chí chuẩn để xác định doanh nghiệp quy mô lớn mà chỉ có quy định về doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Dựa trên phương pháp loại trừ căn cứ theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, TS. Lưu Ngọc Thơ (chuyên viên tại Vụ quản lý thuế
doanh nghiệp lớn) đã đưa ra khái niệm về Doanh nghiệp lớn trong Luận án Tiến sĩ
của ông như sau:
Doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp không thuộc diện doanh nghiệp nhỏ
và vừa, gồm những cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, có quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm cụ thể là:
Bảng 1: Tiêu chí xác định DNL ở Việt Nam

9


Doanh nghiệp lớn
Tổng nguồn vốn
Số lao động

Khu vực
Công

nghiệp



xây

dựng - Nông lâm nghiệp Trên 100 tỷ đồng

Trên 300 người


và thủy sản
Thương mại – dịch vụ
Trên 50 tỷ
Trên 100 người
(Nguồn: LATS Quản lý thuế đối với Doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay,
TS. Lưu Ngọc Thơ, Vụ QLT DNL)
Tùy theo khu vực hoạt động, doanh nghiệp chỉ cần thỏa mãn một trong hai
điều kiện về lao động hoặc tổng nguồn vốn như trên thì được xác định là doanh
nghiệp lớn.

10


1.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp lớn
Mặc dù có những sự khác nhau về tiêu thức phân loại, nhưng doanh nghiệp
lớn có những đặc điểm chung nổi bật. Đó là những doanh nghiệp hoạt động ở tầm
quốc gia, quốc tế, là nhóm người nộp thuế có tiềm năng đóng góp số thu cao nhất
trong tổng thu ngân sách quốc gia và có những đặc điểm sau:
Một là, doanh nghiệp lớn có các chi nhánh và công ty con hoạt động rộng
khắp trong và ngoài nước, trong các ngành kinh tế mạnh; có tiềm năng thu lớn; có
tư vấn chuyên môn về kế toán và thuế; có lưu giữ sổ sách kế toán; coi thuế nói
chung và thuế TNDN nói riêng là loại hình chi phí cần phải được giảm thiếu thông
qua việc không tuân thủ nghĩa vụ thuế trong các giao dịch phức tạp với lượng thuế
lớn, tìm cách lách các quy định luật pháp ở mọi cấp độ kinh doanh. Vì vậy, việc
phát hiện và ngăn chặn vấn đề này là nhiệm vụ cấp bách của cơ quan thuế.
Hai là, các DNL có tác động lớn tới số thu NSNN, có khối lượng và giá trị
giao dịch lớn, tác động thường xuyên tới niềm tin và tính tuân thủ của cộng đối với
hệ thống pháp luật. Họ sử dụng những hệ thống cấu trúc, hoạt động và giao dịch
phức tạp, trong môi trường toàn cầy thay đổi nhanh chóng. Do vậy, cơ quan quản lý

thuế cần phải nắm bắt được những thay đổi đó để kịp thời quản lý.
Ba là, doanh nghiệp lớn khó thay đổi nhanh cấu trúc khi cần có sự thay đổi.
Mặc dù các doanh nghiệp lớn luôn tổ chức một bộ phận nghiên cứu sự thay đổi về
nhu cầu sản phẩm, nhưng sản phẩm của các doanh nghiệp lớn đa dạng và phong
phú với số lượng lớn nên khi không thích ứng với những nhu cầu của thị trường thì
sẽ rất khó khăn trong việc chuyển đổi sang loại hình sản phẩm khác phù hợp hơn.
Bốn là, hoạt động của các doanh nghiệp lớn được thực hiện trong môi trường
quốc tế nên những vấn đề thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều
động vốn, thanh toán…có những rủi ro nhất định. Doanh nghiệp lớn chịu tác động
kép của nhiều mặt, nhất là các rủi ro trong mua bán hàng hóa như thuế quan, vận
chuyển, bảo hiểm, chu kỳ cung cầu, chính sách vĩ mô khác hoặc rủi ro về tỷ giá,
lạm phát, chính sách ngoại hối…Một số DNL đã tận dụng môi trường kinh doanh

11


quốc tế để chuyển giá, nhằm giảm số thuế TNDN phải nộp, cơ quan thuế cần lưu ý
vấn đề này trong quản lý thuế đối với DNL.
Năm là, doanh nghiệp lớn thường tiến hành các hoạt động kinh doanh phức
tạp, đa dạng, dẫn đến nảy sinh các vấn đề áp dụng diễn giải thuế một cách phức tạp
nhằm lợi dụng các kẽ hở của pháp luật thuế để trốn thuế, tránh thuế.
Sáu là, doanh nghiệp lớn có đội ngũ tư vấn chuyên môn về kế toán và thuế,
thường lưu giữ sổ sách kế toán rất chặt chẽ và thường có hệ thống tin học kế toán
xây dựng bài bản với hệ thống tin học phát triển. Vì vậy, nếu có gian lận thuế cũng
được thực hiện rất tinh vi, cơ quan thuế gặp rất nhiều khó khăn để phát hiện được
những gian lận đó.
Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam còn mang những đặc điểm: phần lớn
là doanh nghiệp nhà nước chưa hoặc đang trong bước đầu cổ phần hóa, kinh doanh
trong những lĩnh vực độc quyền, trọng điểm như than, dầu khí, khai thác mỏ…
1.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp lớn đối với nền kinh tế

Doanh nghiệp lớn là bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp lớn
đóng vai trò mở đường, dẫn dắt, cải tạo, thúc đẩy và quyết định sự phát triển của
các bộ phận kinh tế khác cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vai trò
của doanh nghiệp lớn đối với nền kinh tế được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Một là: Doanh nghiệp lớn tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước để
phát triển kinh tế xã hội
Đối với nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, đóng góp của DNL vào tổng thu
NSNN là rất lớn. Tỷ lệ đóng góp của các DNL trong tổng thu nhập nội địa hàng
năm ở Việt Nam, tỷ lệ này trong tổng thu nội địa khoảng 39,4%.
Hai là: Doanh nghiệp lớn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng
cho nền kinh tế:
Do tác động của quy luật giá trị, việc đầu tư vào hạ tầng kinh tế như giao
thông, thông tin liên lạc, điện, xây dựng hạ tầng, vận tải hành khách và hàng hóa là
những dự án đầu tư thường vượt ra khỏi khả năng tài chính, khả năng kỹ thuật và
công nghệ đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc các bộ phận kinh tế khác.

12


Ngay cả đối với mỗi quốc gia, việc đầu tư vào các dự án hạ tầng ở một số vùng xét
về mặt tài chính là có những rủi ro lớn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp lớn có tiềm
lực tài chính được coi là giải pháp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nhiều quốc
gia, nhất là những quốc gia đang phát triển.
Ba là: Doanh nghiệp lớn là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế
Các DNL thuộc những lĩnh vực then chốt của mỗi nền kinh tế đều có sự
tham gia của Chính phủ, có thể chiếm 100% cổ phần hoặc cổ phần chi phối đủ để có
được quyền kiểm soát doanh nghiệp, do đó Nhà nước có thể tác động váo ự phát
triển của nền kinh tế theo những chiều hướng hoặc theo những chính sách thích hợp
với lợi ích quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Lúc này DNL có thể là công cụ sắc
bén đề Nhà nước thực hiện sứ mệnh này. Nếu không có một lực lượng kinh tế mạnh

(chi phối tại các DNL) thì trong nhiều trường hợp sự can thiệp đó có thể bị cơ chế
thị trường vô hiệu hóa. Do đó, DNL có vai trò vĩ mô điều hành trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động thông suốt, tạo lập những cân
đối lớn mà thị trường không tự điều hành được.
Bốn là: Doanh nghiệp lớn thúc đẩy và đảm bảo việc làm
Các DNL thường tạo nhiều việc làm cho người lao động. DNL có quy mô lớn
nên số lượng lao động làm việc tại mỗi DNL cũng đông hơn nhiều so với từng
DNNVV. DNL thường đảm nhiệm những dự án lớn, cần sự tham gia đông đảo của
lực lượng lao động. Theo số liệu thống kê thì DNL tại mỗi quốc gia giải quyết được
từ 25-50% số lao động làm việc tại khối doanh nghiệp.
Năm là: Góp phần giảm nghèo đói là vai trò được các quốc gia đang phát
triển kỳ vọng nhất từ các doanh nghiệp lớn
Trong thực tế, DNL đã thực hiện được vai trò này ở một số vùng, đối với
những vùng kinh tế kém phát triển của một quốc gia, nếu không có sự hoạt động
của các DNL với tư cách là động lực thì việc phát triển tăng trưởng kinh tế cùng với
xóa đói, giảm nghèo khó có thể thực hiện được.
Sáu là: Tăng cường sự phát triển kinh tế xã hội và củng cố chủ quyền
quốc gia là vai trò khá phổ biến của DNL ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia

13


đang phát triển. Sự tồn tại của DNL trong nhiều lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
đảm bảo cho Chính phủ đứng vững trước sức ép kinh tế của các quốc gia khác, cũng
như sức ép từ các doanh nghiệp khác khi đứng trước sự cần thiết phải thay đổi hoặc
điều chỉnh chính sách cũng như cơ cấu kinh tế. Mục tiêu kinh doanh của các DNL
cuối cùng là lợi nhuận, các DNL đều phải hoạt động có hiệu quả theo nguyên tắc
thu bù chi và đảm bảo có lãi. Doanh nghiệp lớn ở bất cứ quốc gia nào đều gánh vác
một số hay toàn bộ những vai trò nêu trên, tuy nhiên vai trò của DNL được thể hiện
với mức độ khác nhau ở các nước khác nhau.

1.3.

Những vấn đề lý luận cơ bản về chống thất thu thuế thu nhập doanh

nghiệp
1.3.1. Khái niệm chống thất thu thuế
Chống thất thu thuế là sự tác động của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan
đến những đối tượng và hoạt động gây ra thất thu thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của ĐTNT làm số thuế lẽ ra phải nộp
nhưng không được nộp vào NSNN.
Khái niệm chống thất thu thuế nêu trên cho thấy chống thất thu thuế gồm các
khía cạnh sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện chống thất thu thuế là các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong đó cơ quan thuế giữ vai trò chủ đạo. Để hoạt động chống thất thu
thuế đạt hiệu quả cao cơ quan thuế cần phối hợp với các cơ quan liên quan như:
Ngân hàng, Kho bạc, Công an kinh tế, Chính quyền địa phương các cấp…
Thứ hai, công cụ mà cơ quan thuế và cơ quan liên quan áp dụng để chống thất
thu thuế là các biện pháp tác động vào dạng thất thu thuế, các nguyên nhân gây ra
thất thu thuế và các biện pháp này có tính bắt buộc cao.
Thứ ba, mục đích của công tác chống thất thu thuế là đảm bảo NNT nộp đúng,
nộp đủ, nộp kịp thời số thuế phải nộp vào NSNN theo đúng luật; tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; ổn định, phát triển kinh tế - xã hội…

14


1.3.2. Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.2.1.

Chống thất thu về người nộp thuế


Chống thất thu về người nộp thuế tức là không bỏ sót ĐTNT theo đúng quy
định của pháp luật thuế. Cụ thể:
Một là, nắm bắt được các thông tin định danh của NNT: tên, địa chỉ, số chứng
minh thư nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú,…
Hai là, nắm bắt được tình hình cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: mã số thuế, địa điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh…
Ba là, nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thay đổi thông tin định
danh của NNT; thay đổi thông tin đăng ký thuế; thay đổi địa điểm kinh doanh; thay
đổi cơ quan thuế quản lý.
Bốn là, nắm bắt được tình hình phát sinh và chấm dứt hoạt động sản xuất kinh
doanh của ĐTNT: doanh nghiệp có tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng không
đăng ký mã số thuế; chấm dứt hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu lực mã số thuế
hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế; đối tượng nộp thuế nghỉ, tạm nghỉ kinh
doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2.

Chống thất thu về căn cứ tính thuế

Chống thất thu về căn cứ tính thuế đòi hỏi phải xác định chính xác căn cứ tính
thuế, việc xác định chính xác căn cứ tính thuế là yếu tố quan trọng để xác định
chính xác số thuế phải nộp.
Đối với thuế TNDN, căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế
TNDN. Nội dung chống thất thu thuế TNDN:
- Xác định đúng thu nhập tính thuế theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế - Các khoản
lỗ được kết chuyển theo quy định.
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Muốn xác định đúng thu nhập tính thuế cần phải xác định đúng các yếu tố cấu
thành nên nó, tức là xác định đúng thu nhập miễn thuế, lỗ kết chuyển, doanh thu,

chi phí được trừ và các khoản thu nhập chịu thuế khác.

15


Thứ nhất, đối với doanh thu tính thuế TNDN cần chú ý tới thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể là khi xuất hóa đơn hoặc đối với DN xây lắp là khi bàn giao công
trình, hạng mục công trình xây dựng mà không quan tâm tới thời điểm xuất hóa
đơn. Xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu thì số tiền thuế của Nhà nước
sẽ không bị chiếm dụng – tức là thực hiện chống thất thu trong quản lý thu nộp
thuế. Để xác định đúng doanh thu tính thuế không chỉ quan tâm tới thời điểm ghi
nhận doanh thu mà còn phải chú ý tới cách thức xác định doanh thu trong một số
trường hợp đặc biệt. Thường thì doanh thu tính thuế các DN khó thực hiện gian lận
vì có cơ chế kiểm soát hai chiều giữa hóa đơn mua vào và hóa đơn bán ra.
Thứ hai, để được coi là chi phí được trừ thì phải thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
 Khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
 Khoản chi có mức chi hợp lý.
 Khoản chi tương ứng với doanh thu tính thuế.
 Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Các khoản chi được trừ phải đáp ứng các nguyên tắc trên đồng thời phải là
những khoản chi không nằm trong danh mục các khoản chi không được trừ theo
quy định của pháp luật.
Trong thực tế, các DN thường đưa sai các khoản mục chi phí vào chi phí được
trừ như ghi không đầy đủ các yếu tố trên hóa đơn, áp dụng không đúng định mức

được trừ theo quy định của pháp luật, cố tình hạch toán sai chi phí vào chi phí được
trừ (chi phí thực tế phát sinh không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, chi phí không tương ứng với doanh thu tính thuế). Biết được
những cách thức DN thường gian lận để được tính vào chi phí hợp lý thì công chức

16


thuế cần tập trung kiểm tra sâu những “điểm nhấn” DN thường kê khai sai bằng
cách đối chiếu với giữa các báo cáo kế toán với nhau, yêu cầu kiểm tra hóa đơn,
chứng từ, đối chiếu với định mức do Nhà nước ban hành nếu đó là mặt hàng Nhà
nước ban hành định mức hoặc định mức do DN đã khai báo với cơ quan thuế.
Thứ ba, thông thường trong một niên độ kế toán, DN ít khi có các giao dịch
tạo thu nhập khác. Tuy nhiên không phải vì thế mà cơ quan thuế bỏ qua không kiểm
tra chi tiết các khoản thu nhập khác. Đôi khi các DN lợi dụng mọi thủ đoạn để làm
giảm số thuế phải nộp nên việc khai báo giảm thu nhập khác là điều rất có thể xảy
ra. Vì vậy cơ quan thuế cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu nhập khác thông qua
hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan.
- Xác định đúng mức thuế suất: Thông thường Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của mỗi nước đều quy định mức thuế suất phổ thông, các mức thuế suất ưu
đãi và các mức thuế suất cao hơn mức thuế suất phổ thông. Cơ quan thuế cần kiểm
tra xem đối tượng nộp thuế có áp đúng thuế suất thuế TNDN không? Theo Luật số
32/2013/QH13: “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp” thì mức thuế suất phổ biến hiện hành là 22% và còn một số mức thuế suất
ưu đãi: 20%, 17%, 10%.

1.3.2.3. Chống thất thu trong quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Thất thu thuế trong quản lý nợ và cưỡng chế thuế là việc số thuế đã được NNT tự
tính, tự khai hoặc do cơ quan thuế phát hành thông báo thuế nhưng lại không được nộp
kịp thời vào NSNN theo đúng luật thuế. Đây là loại thất thu không ảnh hưởng đến số

thuế phải nộp vào NSNN nhưng do nộp chậm, dây dưa nợ đọng nên ảnh hưởng đến kế
hoạch chi tiêu của Chính phủ, hơn nữa tiền còn có giá trị theo thời gian.
Công tác chống thất thu trong quản lý nợ và cưỡng chế thuế gồm một số nội
dung sau:
Một là, xuất phát từ tâm lý sợ tiếp xúc và làm việc với cơ quan thuế của người
nộp thuế và từ đó hình thành tâm lý trốn tránh, không nộp thuế đúng thời hạn, chỉ nộp
khi bị cơ quan thuế nhắc nhở. Vì vậy, ngành thuế cần tăng cường các biện pháp tuyên
truyền hỗ trợ, khuyến khích, động viên các DN thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

17


Hai là, để đảm bảo thuế được nộp vào ngân sách đúng hạn cơ quan thuế cần
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ: Nhắc nhở qua điện thoại, nhắc nhở qua
thư điện tử, thông báo nộp thuế, thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế… và các
biện pháp cưỡng chế: Trích tiền từ tài khoản ngân hàng, khấu trừ một phần tiền
lương, dừng làm thủ tục hải quan, thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn…
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chống thất thu thuế
1.3.3.1. Những nhân tố chủ quan
Thứ nhất, về chính sách thuế và pháp luật thuế: Nếu chính sách thuế không
hợp lý sẽ điều tiết quá mức - tức là lạm thu hoặc bỏ sót nguồn thu - tức là tạo ra thất
thu thuế tiềm năng. Chính sách thuế chỉ định hướng cho người ta cần làm gì để đạt
được mục tiêu mong muốn, do vậy cần thể chế hóa chính sách thuế thành pháp luật
thuế. Pháp luật thuế là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung (bắt
buộc người ta phải làm gì trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định và không
được làm gì). Nếu pháp luật thuế rõ ràng, minh bạch, đưa ra các quy định phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định sẽ bao
quát được tất cả nguồn thu trong xã hội – tức là hạn chế được thất thu thuế tiềm
năng và NNT tuân theo khung pháp lý chuẩn, không có kẽ hở để có cơ hội luồn
lách, trốn và tránh thuế - tức là giảm thất thu thuế thực.

Thứ hai, về trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ
công chức thuế: Công chức thuế phải là người am hiểu kiến thức của tất cả các lĩnh
vực vì trong nền kinh tế có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ khác nhau: doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, công ty chứng
khoán, công ty bảo hiểm…Nếu cán bộ thuế không có kiến thức sâu và rộng thì
không thể quản lý hoặc quản lý lỏng lẻo các loại hình doanh nghiệp, các doanh
nghiệp có thể lợi dụng điều này để thực hiện các hành vi gian lận thuế từ đó làm
thất thu thuế. Hơn nữa, trong môi trường làm việc đầy cám dỗ, đòi hỏi công chức
thuế phải có phẩm chất chính trực, vững vàng, thanh liêm. Nếu không giữ vững
được phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp thì rất dễ bị đồng tiền lôi cuốn mà móc nối
với NNT để thực hiện các hành vi nới lỏng các quy định của pháp luật cho NNT và
dẫn đến thất thu thuế.

18


Thứ ba, tính hiệu quả trong tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế. Xây
dựng hệ thống chính sách thuế và pháp luật thuế hợp lý, cán bộ có trình độ chuyên
môn, năng lực, phẩm chất tốt nhưng khâu tổ chức thực hiện chức năng quản lý thuế
không hiệu quả thì không thể nào tác động đến NNT làm cho họ hiểu nghĩa vụ thuế,
cách tính toán số thuế, thời gian nộp thuế, hậu quả của việc không tuân thủ - đặc
biệt trong điều kiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Từ đó, mục đích đề ra chính
sách thuế và pháp luật thuế là đảm bảo NNT nộp đủ thuế, nộp đúng hạn không đạt
được, và xảy ra thất thu thuế là lẽ tự nhiên. Chức năng chủ yếu của quản lý thuế là:
tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế; hỗ trợ NNT; quản lý kê khai thuế, nộp thuế;
đôn đốc thu nộp thuế; thanh tra, kiểm tra NNT; thu nợ và cưỡng chế thuế. Cụ thể:
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: Đó là việc: “Chuyển tải thông tin về
pháp luật thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ
thể”. Hoạt động này giúp NNT hiểu được pháp luật thuế, các quy trình thủ tục về thuế,
hình phạt nếu không tuân thủ và quan trọng hơn người nộp thuế hiểu được bản chất của

thuế là để chi dùng cho toàn xã hội chứ không phải thu thuế để sử dụng cho lợi ích cá
nhân. Nếu thực hiện tốt được hoạt động này sẽ nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của
NNT và thất thu thuế sẽ giảm xuống do tất cả NNT đều nộp đủ thuế, nộp đúng hạn.
- Hỗ trợ người nộp thuế: “Tạo những điều kiện tốt nhất để người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế như: Hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc…”.Hoạt động tuyên
truyền được thực hiện phủ sóng toàn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, do
nhiều yếu tố không tương đồng giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các cá nhân khác
nhau cũng có những thắc mắc khác nhau. Do đó, cần thiết phải có thêm chức năng hỗ
trợ NNT nhằm giải đáp những thắc mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
thuế. Nếu dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện không tốt như giải đáp thắc mắc sai, hướng
dẫn người nộp thuế sai sẽ dẫn đến NNT thực hiện sai và làm thất thu thuế thực.
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế: có nội dung nắm bắt toàn bộ tình trạng đăng
ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của người nộp thuế. Hoạt động này giúp
cán bộ thuế nắm bắt được toàn bộ thông tin định danh và thông tin liên quan đến
NNT; thông tin về quá trình kê khai thuế nhằm tránh tình trạng bỏ sót đối tượng có

19


×