Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giáo án 12 NC (đầy đủ) -Tư liệu địa lí phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.15 KB, 66 trang )

Ngày soạn:
Tiết dạy: 01 Bài 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được các thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta.
- Hiểu được tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đối với công cuộc Đổi mới và những thành tựu đạt
được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
- Nắm được một số đònh hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
2. Kó năng:Khai thác được các thông tin kinh tế - xã hội từ bảng số liệu, biểu đồ.
- Biết liên hệ các kiến thức đòa lí với các kiến thức về lòch sử, trong lónh hội tri thức mới.
- Biết liên hệ các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, khi tìm hiểu các thành tựu của công cuộc Đổi mới.
3. Thái độ:Xác đònh tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với sự nghiệp phát triển của đất nước.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:Bản đồ Kinh tế Việt Nam.Một sốhình ảnh, tư liệu, video...về các thành
tựu của công cuộc Đổi mới.Một số tư liệu về sự hội nhập quốc tế và khu vực .
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động l: Xác đònh bối cảnh nền kinh tế - xã hội
nước ta trước Đổi mới.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục l.a cho
biết bối cảnh nền kinh tế - xã hội nước ta trước khi
tiến hành đổi mới.
- Dựa vào kiến thøc đã học, hãy nêu những hậu quả
nặng nề của chiến tranh đối với nước ta.
Một HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Chuyển ý: Giai đoạn 1976- 1980, tốc độ tăng trưởng
kinh tế nước ta chỉ đạt 1,4 %. Năm 1986 lạm phát
trên 700%. Tình trạng khủng hoảng kéo dài buộc
nước ta phải tiến hành Đổi mới.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 3 xu thế đổi mới của nước
ta .


Hình thức: Cặp.
Bước 1 : GV giảng giải về nền nông nghiệp trước và
sau chính sách khoa 10 (khoán sản phẩm theo khâu
đến nhóm người lao động). Khoán gọn theo đơn giá
đến hộ xã viên (từ tháng 4 năm 1998, hợp tác xã chỉ
làm dòch vụ).
Bước 2: GV đặt câu hỏi (Xem phiếu học tập phần
phụ lục). HS trao đổi theo cặp.
Bước 3: HS đại diện trình bày, các HS
khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét phần trình bày
của HS và bổ sung kiến thức.
Chuyển ý: Quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước
cùng với sức sáng tạo phi thường của nhân dân ta để
đổi mới toàn diện đất nước đã đem lại cho nước
những thành tựu to lớn.
Hoạt động 3: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm
I. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách
toàn diện về kinh tế xã hội
a. Bối cảnh
Ngày 30 - 4 - 1975: Đất nước
thống nhất, cả nước tập trung vào
hàn gắn các vết thương chiến tranh
và xây dựng, phát triển đất nước.
- Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc
hậu.
- Tình hình trong nước và quốc tetÕhững năm cuối
thập kỉ 80, đầu thập kỉ 90 diễn biến phức tạp.
Trong thời gian dài nước ta lâm vào tình trạng
khủng hoảng.

b. Diễn biến
Năm 1979: Bắt đầu thực hiện đổi mới trong một
số ngành (nông nghiệp, công nghiệp)
Ba xu thế đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6
năm 1986:
+ Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo đònh hướngxã hội chủ nghóa.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước
trên thế giới.
c. Thành tựu
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
vụ cụ thể cho từng nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục).
- Nhóm 1: Trình bày những thành tựu to lớn của
công cuộc Đổi mới ở nước ta.Cho ví dụ thực tế.
Nhóm 2: Dựa vào bảng 1, hãy nhận xét về tỉ lệ
nghèo chung và tỉ lệ nghèo lương thực của cả nước
giai đoạn 1993 - 2004.
(các vùng kinh tế trọng điểm, vùng chuyên canh
nông nghiệp, nhấn mạnh chuyển dòch cơ cấu kinh tế
theo lãnh thổ.)
Hoạt dộng 4: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết
hợp hiểu biết của bản thân, hãy cho biết bối cảnh
quốc tế những năm cuối thế kỉ 20 có tác động như
thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta? Những
thành tựu nước ta đã đạt được.
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số đònh hướng chính để
đẩy mạnh công cuộc đổi mới.

Hình thức: Cá nhân.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, hãy nêu một số
đònh hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới ởû
nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV
chuẩn kiến thức: Qua gần 20 năm đổi mới, nhờ
đường lối đúng đắn của Đảng và tính tích cực, chủ
động sáng tạo của nhân dân, nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghóa lòch sử. Thực hiện
hiệu quả các đònh hướng để đẩy mạnh công cuộc
Đổi mới sẽ đưa nước ta thoát khỏi tính trạng kém
phát triển vào năm 2010 và trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi
và kiềm chế ở mức một con số.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, (đạt 9,5%
năm 1999, 8,4% năm 2005).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dòch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (giảm tỉ trọng khu vực
I, tăng tỉ trọng khu vực II và III) .
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến
rõ nét (hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
các vùng chuyên canh...).
Đời sống nhân dân được cải thiện làm giảm tỉ lệ
nghèo của cả nước.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a. Bối cảnh
- Thế giới: Toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu của
nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh hợp tác kinh tế
khu vực.

- Việt Nam là thành viên của ASEAN (7/95),
bình thường hóa quan hệ Việt - Mỹ, thành viên
WTO năm 2007.
b. Thành tựu
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI)
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kó thuật,
bảo vệ môi trường.
- Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới, xuất
khẩu gạo
3. Một số đònh hướng chính đẩy mạnh công
cuộc Đổi mới
- Thực hiện chiến lược tăng trưởng đi đôi với xóa
đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế
thò trường.
- Đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với nền kinh tế tri
thức.
- Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi
trường. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục.
IV. ĐÁNH GIÁ
1 Hãy ghép đôi các năm ở cột bên trái phù hợp với nội dung ở cột bên phải:
1. Năm 1975 A. Đề ra đường lối đổi mới nền kinh tế - xã hội
2. Năm 1986 B. Gia nhập ASEAN, bình thường hoá quan hệ với Hoa Kì
3. Năm 1995 C. Đất nước thống nhất
4. Năm 1997 D. Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
5. Năm 2006 E. Khủng hoảng tài chính ởû châu .
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Ngày soạn:
Tiết dạy: 02 ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
VỊ TRI ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ

Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Xác đònh được vò trí đòa lí và hiểu được tính toàn vẹn của phạm vi lãnh thổ nước ta.
- Đánh giá được ý nghóa của vò trí đòa lí đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và vò thế
của nước ta trên thế giới.
2. Kó năng:
Xác đònh được trên bản đồ Việt Nam hoặc bản đồ thế giới vò trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
3. Thái độ: Củng cố thêm lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ các nước Đông Nam Á
- Atlat đòa lí Việt Nam.
- Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế (1982).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Khởi động: GV sử dụng bản đồ và các mẫu bìa (ghi toạ độ các điểm cực). Hãy gắn toạ độ đòa lí của
cực Bắc, cực Nam lên bản đồ và nêu ý nghóa về mặt tự nhiên của vò trí đòa lí. Nước nào sau đây có đường
biên giới dài nhất với nước ta: Lào, Trung Quốc, Campuchia?
GV: Vò trí đòa lí và phạm vi lãnh thổ là những yếu tô góp phần hình thành nên đặc điểm chung của
thiên nhiên và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động kinh tế - xã hội nước ta.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động l: Xác đònh vò trí đòa lí nước ta.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát bản đồ các nước Đông
Nam á, trình bày đặc điểm vò trí đòa lí của nước ta
theo dàn ý:
- Các điểm cực Bắc, Nam, Đông Tây trên đất
nước. Toạ độ đòa lí các điểm cực.
- Các nước láng giềng trên đất liền và trên biển.
Một HS chỉ trên bản đồ để trả lời, các HS khác

nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Xác đònh phạm vi vùng đất của
nước ta.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Cho biết phạm vi lãnh thổ nước
ta bao gồm những bộ phận nào? Đặc điểm vùng
đất? Chỉ trên bản đồ 2 quần đảo lớn nhất của Việt
Nam? Thuộc tỉnh nào?
Một HS lên bảng trình bày và xác đònh vò trí giới
hạn phần đất liền trên bản đồ Tự nhiên Việt
Nam, GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 3: Xác đònh phạm vi vùng biển của
1. Vò trí đòa lí
- Nằm ởû rìa phía đông của bán cầu trên bán đảo
Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam á.
- Hệ toạ độ đòa lí:
+ Vó độ: 23
0
23'B - 8
0
34' B (kể cả đảo: 23
0
23' B -
6
0
50' B)
+ Kinh độ: 102
0
109Đ - l09
0

24'Đ (kể cả đảo 101
0
Đ –
l07
0
20’Đ).
2. Phạm vi lãnh thổ
a. Vùng đất
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới:
+ phía Bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới dài
1300km.
+ phía Tây giáp Lào 2100km, Campuchia hơn
1100km.
+ phíôngvànam giápbiển 3260km
- Nước ta có 4000 đảo lớn, trong đó có hai quần đảo
Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).

b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km
2
gồm
nước ta.
Hình thức: Cá nhân.
1- Cách l: Đối với HS khá, giỏi: '
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK kết hợp quan sát sơ đồ
phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế xác đònh
giới hạn của các vùng biển ở nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- Một HS trả lời, các HS khác đánh giá phần t
rình bày của các bạn.

Cách 2: Đối với HS trung bình, yếu:
GV vừa vẽ, vừa thuyết trình về các vùng biển ở
nước ta sau đó yêu cầu HS trình bày lại giới hạn
của vùng nôi thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục đòa.
Hoạt động 4: Đánh giá ảnh hưởng của vò trí dòa
lí, tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng
nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, glao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Nhóm 1, 2, 3: Đánh gía những mặt thuận lợi và
khó khăn của vò trí đòa llí và tự nhiên nước ta.
GV gợi ý: Cần đánh giá ảnh hưởng của vò trí đòa
lí tới cảnh quan, khí hậu, sinh vật, khoáng sản.
Nhóm 4, 5, 6: Đánh giá ảnh hưởng của vò trí đòa lí
kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
Bước 2. HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các
nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: nhận xét phần trình bày của HS và kết
luận ý đúng của mỗi nhóm.
GV đặt câu hỏi: Trình bày những khó
khăn của vò trí đòa lí tới kinh tế - xã hội nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn kiến thức: nước ta diện tích không lớn,
nhưng có dường biên giới bộ và trên biển kéo dài.
Hơn nữa biển Đông chung với nhiều nước, việc
bảo vêï chủ quyền lãnh thổ gắn với vò trí chiến
lược của nước ta.

vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục đòa.
c. Vùng trời: Khoảng không gian bao trùm trên lãnh
thổ.
3. nghóa của vò trí đòa lí
a. Ý nghóa về tự nhiên
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đa dạng về động - thực vật, nông sản.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có nhiều tài
nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá da dạng về tự nhiên, phân hoá Bắc
- Nam. Đông - Tây, thấp - cao.
Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán
b. Ý nghóa về kinh tê, văn hóa, xã hội và quốc
phòng:.
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi dể phát triển cả về giao thông
đường bộ, đường biển, đường không với các nước
trên thế giới tạo điều kiện thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập với các nước trong khu vưc và trên thế
giơí
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành
kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao
thông biển, du lòch).
- Về văn hoá - xã hội: thuận lợi nước ta chung sống
hoà bình, hợp tác hữu nghò và cùng phát triển với
các nước láng giềng và các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
- Về chính trò và quốc phòng: là khu vực quân sự
đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam á.

IV. ĐÁNH GIÁ
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Ngày soạn:
Tiết dạy: 03 Bài 3. THỰC HÀNH: VẼ LƯC ĐỒ VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU :Sau bài học, HS cần:
1 Kiến thức: Hiểu được cách vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống ô vuông (hệ
thống kinh vó tuyến). Xác đònh được vò trí đòa lí nước ta và một số đối tượng đòa lí quan trọng.
2. Kó năng:Vẽ được tương đối chính xác lược đồ Việt Nam và một số đối tượng đòa lí.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ hành chính Việt Nam; Bản đồ tự nhiên Việt Nam; Atlat đòa lí Việt Nam.
- Bản đồ trống Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt Động l: Vẽ khung lược đồ Việt Nam.
Hình thức: Cả lớp.
Bước 1: Vẽ khung ô vuông.
GV hướng dẫn HS vẽ khung ôâ vuông gồm 32 ô, đánh số thứ tự theo trật tự: theo hàng từ
trái qua phải (từ A đến E), theo hàng dọc từ trên xuống dưới (từ 1 đến 8). Để vẽ nhanh có thể
dùng thước dẹt 30 cm để vẽ, các cạnh của mỗi ô vuông bằng chiều ngang của thước (3,4 cm).
- Bước 2: Xác đònh các điểm khống chế và các đường khống chế. Nối lại thành khung
khống chế hình dáng lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền).
- Bước 3: Vẽ từng đường biên giới (vẽ nét đứt - - -), vẽ đường bờ biển (có thể dùng màu
xanh nước biển để vẽ).
- Bước 4: Dùng các kí hiệu tượng trưng đảo san hô để vẽ các quần đảo Hoàng Sa (ô E4) và
Trường Sa (ô E8).
Bước 5: Vẽ các sông chính. (Các dòng sông và bờ biển có thể tô màu xanh nước biển).
Hoạt động 2: Điền tên các dòng sông, thành phố, thò xã lên lược đồ.
Hình thức: Cá nhân.
* Bước 1: GV quy ước cách viết đòa danh.
+ Tên nước: chữ in đứng.
+ Tên thành phố, quần đảo: viết in hoa chữ cái đầu, viết song song với

cạnh ngang của khung lược đồ. Tên sông viết dọc theo dòng sông.
* Bước 2: Dựa vào Atlat Đòa lí Việt Nam xác đònh vò trí các thành phố, thò xã. Xác đònh vò
trí các thành phố ven biển: Hải Phòng: gần 21
0
B, Thanh Hoá: 19
0
45'B, Vinh: 18
0
45'B, Đà Nẵng:
16
0
B, Thành phố Hồ Chí Minh l0
0
49'b...
Xác đònh vò trí các thành phố trong đất liền:
+ Kon Tum, Plâycu, Buôn Ma Thuộc đều nằm trên kinh tuyến l08
o
đ.
+ Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến l04
0
đ.
+ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vó tuyến 22
0
B.
+ Đà Lạt nằm trên vó tuyến 12
0
B.
* Bước 3: HS điền tên các thành phố, thò xã vào lược đồ.
IV. ĐÁNH GIÁ
Nhận xét một số bài vẽ của HS, biểu dương những HS có bài làm tốt, rút kinh nghiệm

những lỗi cần phải sửa chữa.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:
HS về nha øhoàn thiện bài thực hành
Ngày soạn: Bài 4
Tiết dạy: 04 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :Sau bài học, HS cần:
1 Kiến thức
- Hiểu được lòch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam diễn ra rất lâu dài và phức tạp trải
qua 3 giai đoạn: giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.
- Nắm được ý nghóa của giai đoạn Tiền Cambri.
2. Kó năng
- Xác đònh trên biểu đồ các đòa vò nền móng ban đầu của lãnh thổ.
- Sử dụng thành thạo bảng niên biểu đòa chất.
3. Thái độ : Tôn trọng và tin tưởng cơ sở khoa học để tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển lãnh thổ tự
nhiên nước ta trong mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động đòa chất của Trái Đất.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ Đòa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu đòa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.
- Các tranh ảnh minh hoạ.
- Atlat đòa lí Việt Nam.
III. HOẠT DỘNG DẠY VÀ HỌC
Khởi động: Trong cuốn Thiên nhiên Việt Nam, Giáo sư Lê Bá Thảo viết: "Những đồi núi và đồng
bằng, sông ngòi và bờ biển nước ta không phải đã được cấu tạo nên một sớm, một chiều nhưng cũng không
phải đã luôn luôn như thế mà tồn tại"...
Nhận đònh này có gì mâu thuẫn? Tại sao?
GV: Để có bề mặt lãnh thổ như ngày nay với 3/4 diện tích là đồi, núi, thì lãnh thổ nước ta đã trải qua
lòch sử phát triển lâu dài, phức tạp, khi được nâng lên, khi bò sụt lún xuống. Những hiện tượng đó diễn ra
theo các giai đoạn khác nhau, nó không được tính bằng tháng, năm như lòch sử phát triển của loài người mà
được tính bằng đơn vò hàng triệu.

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động l: Tìm hiểu về bảng niên biểu đòa
chất.
Hình thức: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc bài đọc thêm, Bảng niên
biểu đòa chất, hãy:
- Kể tên các đại, các kỉ thuộc mỗi đại.
- Đại nào diễn ra thời gian dài nhất, đại nào diễn
ra trong thời gian ngắn nhất?
- Sắp xếp các kỉ theo thứ tự thời gian diễn ra từ
ngắn nhất đến dài nhất.
Một số HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung.
GV nhận xét phần trình bày của HS và chuẩn
kiến thức (Lòch sử hình thành lãnh thổ nước ta
diễn ra trong thời gian dài và chia thành 3 giai
đoạn chính, ở mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
kỉ có nhiều điểm khác nhau,…)
Nội dung chính
* Những giai đoạn chính trong lòch sử hình thành và
phát triển lãnh thổ Việt Nam.
- Giai đoạn Tiền Cambri.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Giai đoạn Tân kiến tạo.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm giai
1 đoạn Tiền Cambri. .
1 Hình thức: Nhóm. 1
1. Giai đoạn tiền Cambri: Hình thành nền móng
ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.
a. Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lòch

Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Câu hỏi: Quan sát lược đồ hình 5, nêu đặc điểm
của giai đoạn Tiền Cambri theo dàn ý:
- Gồm những đại nào? Kéo dài bao lâu?
- Nhận xét về phạm vi lãnh thổ.
- Đặc điểm của các thành phần tự nhiên.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
GV đưa thêm câu hỏi cho các nhóm:
1. Các sinh vật giai đoạn Tiền Cambri hiện nay
còn xuất hiện ởû nước ta không?
(Không còn xuất hiện, vì đó .là các sinh vật côå.
Các loài tảo, động vật thân mềm hiện nay được
tiến hoá từ các loài sinh vật của thời kì Tiền
Cambri).
- Lãnh thổ đòa phương em giai đoạn này đã được
hình thành chưa?
Hoạt động 3: Xác đònh các bộ phận lãnh thổ
được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambr'i.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5 SGK, tìm vò trí
các đá biến chất tiền Cambri, rồi vẽ lại vào bản
đồ trống Việt Nam các nền móng đó.
Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống, các HS
khác nhận xét, bổ sung.
(GV có thể chuẩn bò các miếng dán cùng màu

tượng trưng cho các mảng nền cổ Tiền Cambri
và yêu cầu HS dán cùng vò trí).
GV kết luận: Tiền Cambri là giai đoạn cổ xưa
nhất, kéo dài nhất, quang cảnh sơ khai, đơn điệu
và lãnh thổ nước ta chỉ như moat đảo quốc với
vài hòn đảo nhô cao khỏi mực nước biển.
sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam
thời gian: Bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc cách
đây 540 triệu năm.
b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh
thổ nước ta hiện nay: các mảng nền cổ như vòm
sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông Mã, khối Kon
Tum,….
c. Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn điệu
- Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi, chỉ có
chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđro.â
- Thuỷ quyển: hầu như chưa có lớp nước trên mặt.
- Sinh vật nghèo nàn: Tảo (tảo lục, tảo đỏ), động vật
thân mềm (sứa, hải quỳ, thuỷ tức, san hô,ốc, …
IV. ĐÁNH GIÁ:
HS trả lời các câu hỏi cuối bài.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:
HS về nhà chuẩn bò trước bài kế tiếp
Ngày soạn: BÀI 5
Tiết dạy: 05 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂÂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS cần: .
1. Kiến thức: Nắm được đặc điểm và ý nghóa của hai giai đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến tạo trong lòch sử
hình thành và phát triển lãnh thổ tự nhiên Việt Nam.
2. Kó năng

- Xác đònh được trên bản đồ những nơi đã diễn ra các hoạt động chính trong giai đoạn cổ kiến tạo và
Tân kiến tạo ở nước ta.
- So sánh giữa các giai đoạn và liên hệ với thực tế tại các khu vực đòa hình ở nước ta.
3. Thái độ: Nhìn nhận, xem xét lòch sử phát triển của lãnh thổ tự nhiên Việt Nam trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ đòa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu đòa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.
- Các tranh ảnh minh họa.
- Atlat đòa lí Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Khởi động: Giai đoạn Tiền Cambri có ý nghóa gì đặc biệt đối với sự hình thành lãnh thổ nước ta?
GV: Những đòa được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambri được đánh giá là nền móng ban đầu
hình thành nên lãnh thổ nước ta. Từ đó đến nay, trải qua hàng trăm triệu năm biến đổi phức tạp ở giai đoạn
cổ kiến tạo và Tân kiến tạo, hình dáng đất nước Việt Nam dần dần được hiện ra.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn C kiến tạo và
Tân kiến tạo
Hình thức: nhóm
Bước 1: : GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ
thể (Xem phiếu học tập phần phụ lục)
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn C kiến tạo.
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Tân kiến tạo.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm
trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận
các ý đúng của mỗi nhóm. (Xem thông tin phản hồi phần
phụ lục).
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:

- Quan sát lược đồ hình 5, cho biết nếu vẽ bản đồ đòa hình
Việt Nam sau giai đoạn Cổ kiến tạo thì nước biển lấn vào
đất liền ở những khu vực nào. (Biển vẫn còn lấn vào vùng
đất liền của Móng Cái (Quảng Ninh, đồng bằng sông
Hồng, các đồng bằng Duyên hải miền Trung và đồng bằng
Sông Cửu Long).
- Tại sao đòa hình nước ta hiện nay đa dạng và phân thành
nhiều bậc? (Do giai đoạn Tân kiến tạo vận động nâng lên
không đều trên lãnh thổ và chia thành nhiều chu kì) .
- Thời kì đầu của giai đoạn Tân kiến tạo ngoại lực(mưa,
nắng, gió, nhiệt độ...) tác động chủ yếu tới bề mặt đòa hình
nước ta. Nếu một năm tác động
Nội dung chính
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo (Xem thông tin
phản hồi phần phụ lục)
Ngoại lực bào mòn 0,lmm thì 41,5triệu năm bào mòn bao
nhiêu? (Sau 41,5 triệu năm ngoại lực bào mòn thì đỉnh núi
cao 4150m sẽ bò san bằng. Như vậy, sau giai đoạn
Palêôgen bề mặt đòa hình nước ta trở lên bằng phẳng, hầu
như không có núi cao như ngày nay).
Hoạt động 2: Xác đònh các bộ phận lãnh thổ được hình
thành trong giai đoạn CỔ kiến tạo và Tân kiến tạo. Hình
thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5, SGK vò trí các loại đá
được hình thành trong giai đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến
tạo, rồi vẽ tiếp vào bản đồ trống Việt Nam các khu vực
được hình thành trong hai giai đoạn trên.
Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống lãnh thổ nước ta sau
giai đoạn Cổ kiến tạo, các HS khác nhận xét, bổ sung.
.(GV có thể chuẩn bò các miếng dán cùng màu tượng trưng

cho các mảng nền và yêu cầu HS dán đúng vò trí).
Hoạt động 3: So sánh đặc điểm giai đoạn Cổ kiến tạo và
giai đoạn Tân kiến tạo.
Hinh thức: Cá nhân/cặp
GV yêu cầu một nửa lớp so sánh Cổ kiến tạo với Tân kiến
tạo, nửa còn lại so sánh tân kiến tạo với cổ Kiến tạo từng
cặp HS trao đổi để trả lời câu hỏi: so sánh đặc điểm 2 đoạn
theo nội dung sau:
- Thời gian kiến tạo.
- Bộ phận lãnh thổ được hình thành.
- Đặc điểm khí hậu, sinh vật.
- Các khoáng sản chính
Kẻ bảng thành 2 ô và gọi 2 HS làm thư kí ghi kết qua so
sánh lên bảng. Lần lượt các đại diện cổ kiến tạo nói trước ,
nhóm Tân kiến trình bày tiếp theo… (Cổ kiến tạo: thời gian
dài hơn, lãnh thổ được hình thành rộnghơn, chủ yếu là đồi
núi... Tân kiến tạo: thời gian ngắn hơn, hình thành lên các
vùng đồng bằng...)
GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức.
3. Giai đoạn Tân kiến tạo
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
IV. ĐÁNH GIÁ:(Khoanh tròn ý em cho là đúng).
1. Lòch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam diễn ra phức tạp vì vò trí tự nhiên của lãnh thổ: .
A. Nơi tiếp giáp của nhiều đơn vò kiến tạo.
B. Là nơi găp gỡ của nhiều hệ thống hoàn lưu.
C. Nằm trong vòng đai nội chí tuyến.
D. Vò trí rìa phía Đông bán đảo Đông Dương.
2. Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya dã làm đòa hình nước ta thay đổi theo hướng:
A. Các dãy núi có đỉnh tròn, sườn thoải
B. Sông chảy xiết, nhiều thác ghềnh

C. Các dãy núi có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu
D. Các bồn trũng lục đòa được bồi lắp
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
HS về nhà chuẩn bò trước bài tiếp theo
VI. PHỤ LỤC
Ngày soạn:
Tiết dạy: 06 BÀI 6. THỰC HÀNH
CÁC GIAI ĐOẠN TRONG HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS cần: .
1. Kiến thức:
- Nắm được 3 giai đoạn trong hình thành và phát triển lãnh thổ tự nhiên Việt Nam.
- Giải thích được sự phân hóa đa dạng của tự nhiên và sự phong phú của các loại tài nguyên khoáng
sản ở nước ta trên cơ sở những kiến thức về lòch sử đòa chất kiến tạo.
2. Kó năng
- Xác đònh được trên lược đồ các hình thái và cấu trúc đòa chất chính ở Việt Nam.
- Liên hệ, giải thích được nguồn gốc các khu vực đòa hình, các kiểu đòa hình và khu vực đòa kí tự
nhiên trên lãnh thổ nước ta ngày nay.
3. Thái độ:
Tôn trọng cươ sở khoa học để tìm hiểu, nghiên cứu lòch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt
Nam.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ đòa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu đòa chất.
- Bản đồ Cấu trúc đòa chất Việt Nam (phóng to)
- Atlat đòa lí Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Nôi dung 1:
GV nêu yêu cầu: Dựa vào hình 5 SGK và bản đồ đòa chất khoáng sản (hoặc Atlat Đòa lí Việt Nam), hãy
xác đònh các giai đoạn hình thành và phát triển của lãnh thổ tự nhiên nước ta.

Hoạt động 1: Xác đònh nơi phân bố các đá biến chất giai đoạn Tiền Cambri
Hình thức: cả lớp
Bước 1: : GV nêu yêu cầu: Dựa vào hình 5 SGK và bản đồ đòa chất khoáng sản (hoặc Atlat Đòa lí
Việt Nam), hãy xác đònh nơi phân bố của các đá biến chất Tiền Cambri được phát hiện ở Kon Tum và
Hoàng Liên Sơn.
Bước 2: HS trong lớp dựa vào kiến thức đã học và hình trong SGK tìm hiểu theo gợi ý của GV
Bước 3: GV yêu cầu 1 hoặc 2 HS lên bảng để xác đònh vò trí các bộ phận nền móng của lãnh thổ
nước ta trên bản đồ đòa chất khoáng sản.
Sau đó Gv chỉ lại trên bản đồ các khu vực có đá biến chất cổ nhất nước ta và chốt lại kiến thức: Đây
là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ tự nhiên nước ta.
Hoạt động 2: Xác đònh các bộ phận lãnh thổ được hình thành trong giai đoạn cổ kiến tạo
Hình thức: Cả lớp.
Bước 1: : GV nêu yêu cầu: Quan sát hình 5, SGK hãy cho biết:
- Sự phân bố của các loại đá chính.
- Các đứt gãy chính.
- Các tài nguyên thiên nhiên chính: Các mỏ kim loại, than, đá vôi
- Các đòa khối: Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, đòa khối Kon Tum, các dãy núi ở
Tây Bắc, Bắc Trung Bộ; Các khối núi ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
Bước 2: HS trong lớp dựa vào kiến thức đã học và hình trong SGK tìm hiểu theo gợi ý của GV
Bước 3: GV yêu cầu 1 hoặc 2 HS lên bảng trình bày các nội dung lên bản đồ
Sau đó Gv chỉ lại trên bản đồ HS chuẩn lại kiến thức.
Hoạt động 3: Xác đònh các bộ phận lãnh thổ được hình thành trong giai đoạn tân kiến tạo
Hình thức: Cả lớp.
Bước 1: GV nêu yêu cầu: Quan sát hình 5, SGK hãy cho biết:
- Các khu vực có hoạt động nâng lên và hạ xuống của đòa hình.
- Các đứt gãy chính.
- Các tài nguyên thiên nhiên chính: Các mỏ ngoại sinh
- Các vùng trầm tích
Bước 2: HS trong lớp dựa vào kiến thức đã học và hình trong SGK tìm hiểu theo gợi ý của GV
Bước 3: GV yêu cầu 1 HS lên bảng trình bày các nội dung lên bản đồ về các khu vực diễn ra các

hoạt động đòa chất chính của nước ta trong giai đoạn này.( Đặc biệt là hoạt động bồi đắp trầm tích
và các khu vực chòu ảnh hưởng của vận đọng tạo núi Anpơ – Himalaya.
Tiếp theo GV gọi 1 HS khác chỉ trên bản đồ đòa chất khoáng sản Việt Nam các mỏ khoáng sản.
Nội dung 2:
Hoạt động 4:
Bước 1: Gv nêu yêu cầu: Đối chiếu với bản đồ Đòa chất, khoáng sản và bản đồ các miền đòa lí tự
nhiên Việt Nam hãy:
- Trình bày sự phong phú của các loại tài nguyên khoáng sản ở nước ta .
- Nhận xét vè sự phân bố và điều kiện khai thác các nguồn tài nguyên đó.
Bước 2: HS trong lớp dựa vào kiến thức đã học và hình trong SGK tìm hiểu theo gợi ý của GV
Bước 3: GV yêu cầu 1 HS lên bảng trình bày các nội dung.
IV. ĐÁNH GIÁ:
GV nhận xét hoạt đông của lớp trong quá trình học bài thực hành. Cho điểm các HS đã tham gia và
quá trình thực hành.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
HS về nhà chuẩn bò trước bài tiếp theo: Đất nước nhiều đồi núi
Ngày soạn:
Tiết dạy: 07 BÀI 7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc đòa hình Việt Nam, nhấn mạnh phần lớn diện tích nước ta là
đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hiểu được sự phân hoá đia hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự khác nhau giữa các vùng.
2. Kó năng - Xác đònh 4 vùng đòa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ.
- Xác đònh được vò trí các dãy núi, khối núi, các dạng đòa hình chủ yếu mô tả trong bài học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :- Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam; Atlat đòa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về cảnh quan các vùng đòa hình đất nước ta.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Khởi động: GV hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ Đia lí tự nhiên Việt Nam để trả lời:
- Màu chiếm phần lớn trên bản đồ đòa hình là màu gì? Thể hiện dạng đòa hình nào?

GV: Đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp là đặc điểm cơ bản của đòa hình nước
ta. Sự tác động qua lại của đòa hình tới các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc điểm chung của tự
nhiên nước ta - đất nước nhiều đồi núi.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm chung của đòa hình nước ta.
Hình thức (Theo cặp/ Nhóm).
Bước 1:: GV yêu cầu HS nhắc lại cách phần loại núi theo độ
cao (núi thấp cao dưới 1000m, núi cao cao trên 2000m) sau đó
chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 1, quan sát hình 1 6, Atlat đòa lí
Việt Nam, hãy:
- Nêu các biểu hiện chứng tỏ núi chiếm phần lớn diện tích
nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Kể tên các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, các dãy núi
hướng vòng cung.
- Chứng minh đòa hình nước ta rất đa dạng và phân chia thành
các khu vực.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi bổ sung cho nhau.
Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ để chứng minh núi chiếm
phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và kể
tên các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, các dãy núi hướng
vòng cung.
Một HS chứng minh đòa hình nước ta rất đa dạng và phân chia
thành các khu vực, các HS khác bổ sung ý kiến.
GV đặt câu hỏi: hãy giải thích vì sao nước ta đồi núi chiếm
phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp? (Vận dộng
uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma từ giai đoạn cổ kiến tạo đã
làm xuất hiện ở nước ta quang cảnh đồi núi đồ sộ, liên tục:
- Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo núi An-pi diễn ra
không liên tục theo nhiều đợt nên đòa hình nước ta chủ yếu là

đồi núi thấp, đòa hình phân thành nhiều bậc, cao ở tây bắc thấp
dần xuống đông nam. Các đồng bằng chủ yếu là đồng bằng
chân núi, ngay đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long cũng được hình thành trên một vùng núi cổ bò sụt lún nên
đồng bằng thường nhỏ).
GV hỏi: hãy lấy ví dụ chứng minh tác động của con người tới
1. Đặc điểm chung của đòa hình
a. Đòa hình đồi núi chiêm phần lớn
diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đòa hình cao dưới 1000m chiếm 85%,
núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất
đai.
b. Cấu trúc đòa hình nước ta khá đa
dạng
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng
vòng cung
- Đòa hình già trẻ lại và có tính phân
bậc rõ rệt.
- Đòa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam
- Cấu trúc gồm 2 hình chính
+ Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông
Hồng đến Bạch Mã
+ Hướng vòng cung: Vùng núi đông bắc
và Trường Sơn Nam
c Đòa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
d Đòa hình chòu tác động mạnh mẽ của
con người
đòa hình nước ta.

Chuyển ý: GV chỉ trên bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam khẳng
đònh: Sự khác nhau về cấu trúc đòa hình ở các vùng lãnh thổ
nước ta là cơ sở để phân chia nước ta thành các khu vực đòa
hình khác nhau.
Hoạt động 2: (Nhóm) Tìm hiểu đặc điểm các khu vực đòa
hình.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ lục)
Nhóm l: Trình bày đặc điểm đòa hình vùng núi Đông Bắc.
Nhóm 2: Trình bày đặc điểm đòa hình vùng núi Tây Bắc.
Nhóm 3: Trình bày đặc điểm đòa hình vùng núi Bắc Trường
Sơn.
Nhóm 4: Trình bày đặc điểm đòa hình vùng núi Nam Trường
Sơn.
Lưu ý: Với HS khá, giỏi GV có thể yêu cầu HS trình bày như
một hướng dẫn viên du lòch (Mời bạn đến thăm vùng núi Đông
Bắc...)..
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình
bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét, đánh giá phần trình bày của HS.
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Đông Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu.
- Đòa hình vùng Tây Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới sinh
vật.
Hoạt động 8: So sánh các vùng đồi núi nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm giống như hoạt động 2,
nhiệm vụ của các nhóm sẽ được hoán đổi cho nhau.
Nhóm l: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm đòa hình
vùng núi Tây Bắc với cả nước.

Nhóm 2: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm đòa hình
vùng núi Đông Bắc với cả nước.
Nhóm 3: dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm đòa hình
vùng núi Nam Trường Sơn với cả nước.
Nhóm 4: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm đòahình
vùng núi Bắc Trường Sơn với cảnước.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm lên
bảng viết.
Với HS trung bình hoặc kém, GV có thể làm mẫu vùng rồi
chia nhóm để HS có thể so sánh 3 vùng còn lại.
Bước 3: Các nhóm cử đại diện đánh giá phần trình bày của
nhóm bạn. GV chuẩn kiến thức.
2. Các khu vực đòa hình
a. Khu vực đồi núi
* Vùng núi Đông Bắc
- Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông
Hồng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Gồm cánh cung lớn mở rộng về phía
bắc và đông chụm lại ởû Tam Đảo.
- Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc và
thấp xuống Đông Nam
* Vùng núi tây bắc:
Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và
sông Cả.
- Đòa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng
Liên Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy
núi hướng tây bắc - đông nam, xen giữa
là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn
La, Mộc Châu).
* Vùng núi Bắc Trường Sơn.

- Giới hạn: Từ sông Cả tới dãy núi
Bạch Mã.
- Hướng tây bắc - đông nam .
- Các dãy núi song song, so le nhau dài
nhất, cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình,
Quảng Trò)
* Vùng núi Trường Sơn Nam
- Các khối núi Kontum, khối núi cực
nam tây bắc, sườn tây thoải, sườn đông
dốc đứng.
- Các cao nguyên đất đỏ ba dan:
Playku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên
bề mặt bằng phẳng, độ cao xếp tầng
500 - 800 - 1000m.
IV. ĐÁNH GIÁ: Câu hỏi trắc nghiệm trong SGV
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước tiết sau.
Ngày soạn:
Tiết dạy: 08 BÀI 8: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần:
1 Kiến thức
- Biết được đặc điểm của đòa hình đồng bằng và so sánh sự khác nhau giữa các vùng đồng bằng ởû nước ta.
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất ở mỗi vùng đồng bằng. - Hiểu được ảnh hưởng của
đặc điểm thiên nhiên nhiều đồi núi đối với dân sinh và phát triển kinh tế ởû nước ta.
2. Kó năng: - Nhận biết đặc điểm các vùng đồng bằng trên bản đồ.
- Biết nhận xét về mối quan hệ giữa đòa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục đòa và ảnh hưởng
của việc sử dụng đất đồi núi đối với đồng bằng.
II PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam: Atlat đòa lí Việt Nam.
- Tranh ảnh cảnh quan đòa hình đồng bằng.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Khởi động: Khi nói về nông nghiệp, có 2 ý kiến sau đây:
- Nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp lúa nước. .
- Nông nghiệp nước ta là nền NN với cây công nghiệp là chủ yếu.
Dựa vào tiêu chí nào để có thể đưa ra các nhận xét như vậy?
GV: Các nhận xét trên dựa trên đặc điểm sản xuất nông nghiệp của một phần khu vực đòa hình nước ta - đòa
hình đồng bằng hoặc miền núi.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long.
GV yêu cầu 1 nửa lớp là đòa hình đồng bằng, nửa còn lại là đòa
hình đồi núi.
Nhiệm vụ: Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy viết 1 từ hoặc
cụm từ thể hiện thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế
xã hội của đòa hình đồng bằng và đòa hình đồi núi.
HS lên bảng viết thuận lợi và khó khăn. .
GV chuẩn kiến thức. (Trên bề mặt đòa hình diễn ra mọi hoạt động
sản xuất và sinh hoạt của con người. Khai thác hiệu quả những
tiềm năng mà đòa hình mang lại sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội. Tuy nhiên hiện tượng xói mòn, lũ quét ở miền núi, đất bò
bạc màu ở đồng bằng đang diễn ra với tốc dộ nhanh. Vì vậy cần
có những biện pháp hợp lí đảm bảo sự phát triển bền vững trên
các khu vực đòa hình nước ta.
Dựa vào hình 6, hãy nêu đặc điểm đồng bằng ven biển theo dàn ý:
- Nguyên nhân hình thành: ...............
- Diện tích: ..........................................
- Đặc điểm đất đai...............................
- Các đồng bằng lớn:............................
Một HS lên bảng chỉ trên bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam để trả
lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần trình bày

của HS và bổ sung kiến thức.
Hoạt động 4: Tìm hiểu thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các
khu vực đồi núi trong phát triển kinh tế - xã hội.
Hình thức: Nhóm
Cách l: Tổ chức thảo luận theo nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho các
nhóm.
Nhóm l: Đọc SGK mục 3. a, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy
nêu các dẫn chứng để chứng minh các thế mạnh và hạn chế của
đòa hình đồi núi tới phát triển KINH TẾ-XÃ HỘI.
Nhóm 2 : Đọc SGK mục 8.b, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy
b) Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
* Đồng bằng ven biển
- Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều
cát, ít phù sa.
- Diện tích 15000 km
2
. Hẹp chiều ngang, bò
chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Mã,
sông Chu; đồng bằng sông Cả, sông Thu
Bồn, ...
3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên
của các khu vực đồi núi và đồng bằng
trong phát triển kinh tế - xã hội
a. Khu vực đồi núi
* Thuận lợi

- Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng đồi núi
thuận lợi để phát triển các ngành công
nghiệp.
nêu các dẫn chứng để chứng minh các thế mạnh và hạn chế của
đòa hình đồng bằng tới phát triển kinh tế - xã hội.
Bùc 2: HS trong các nhóm trao đổi, HS chỉ trên bản đồ Đòa lí tự
nhiên Việt Nam để trình bày.
Một Hs trình bày thuận lợi, một hs trình bày khó khăn, các HS
khác bổ sung.
Bước 3: Gv nhận xét phần trình bày của HS và kết luận ý đúng
của mỗi nhóm, sau đó chuẩn kiến thức.
- Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài
với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh
vật rừng nhiệt đới.
- Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi
cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây
công nghiệp.
- Các dòng sông ởû miền núi có tiềm năng
thuỷ điện lớn (sông Đà, sông Đồng Nai...).
- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều
vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà
Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn…
* Khó khăn
- Đòa hình bò chia cắt mạnh, nhiều sông suối,
hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao
lưu kinh tế giữa các miền.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi là nơi
xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, xạt
lở đất, tại các đứt gãy còn phát sinh động

đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá,
sương mù, rét hại…
b. Khu vực đồng bằng
* Thuận lợi:
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa
dạng các loại nông sản, đặc biệt là gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác
như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành
phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại. .
* Các hạn chế: Thường xuyên chòu nhiều
thiên tai bão, lụt, hạn hán...
IV ĐÁNH GIÁ :Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất .
1 Nhận đònh chưa chính xác về đồng bằng ven biển miền Trung là:
A. Hẹp ngang, bò chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
B. Đất nhiều cát, ít phù sa.
C. Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp
D. Đất phù sa màu mỡ, phì nhiêu
2. Thế mạnh phát triển nông nghiệp của thiên nhiên khu vực đồi núi là:
a. Khai thác tài nguyên rừng và khoáng sản
b. Tiềm năng lớn về phát triển thủy điện và du lòch sinh thái
c. Hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiêïp và chăn nuôi gia súc lớn
d. Trồng rừng và chế biến lâm sản
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước tiết sau.
Ngày soạn: Bài 9
Tiết dạy: 09 THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức - Biết được các đặc điểm tự nhiên cơ bản nhất của Biển Đông.

- Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN
2. Kó năng - Đọc bản đồ đòa hình vùng biển
- Liên hệ thực tế đòa phương về ảnh hưởng của biển
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Bản đồ vùng Biển Đông của Việt Nam; Bản đồ Tự nhiên Việt Nam; Atlat Đòa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về đòa hình ven biển, rừng ngập mặn, thiên tai bão lụt, ở những vùng ven biển
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động l: Xác đònh vò trí của Biển Đông
Hình thức: Cả lớp
GV đặt câu hỏi: Chỉ trên bản đồ và nêu đặc điểm diện
tích, phạm vi của Biển Đông, tiếp giáp với vùng biển
của những nước nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm khái quát của Biển
Đông.
Hình thức: Cặp
GV đặt câu hỏi:
1. Đọc SGK mục 1, kết hợp hiểu biết của bản thân,
hãy nêu những đặc điểm khái quát về Biển Đông?
2. Tại sao độ mặn trung bình của Biển Đông có sự thay
đổi giữa mùa khô và mùa mưa? (Độ mặn tăng vào mùa
khô do nước biển bốc hơi nhiều, mưa ít. Độ muối giảm
vào mùa mưa do mưa nhiều, nước từ các sông đổ ra
biển nhiều).
3. Gió mùa ảnh hưởng như thế nào tới hướng chảy của
các dòng hải lưu ở nước ta? (Mùa đông, gió Đông Bắc
tạo nên dòng hải lưu lạnh hướng đông bắc – tây nam.
Mùa hạ, gió Tây Nam tạo nên dòng hải lưu nóng hướng
tây nam - đông bắc).
Hoạt động 3: Đánh giá ảnh hưởng của Biển Đông đến

thiên nhiên Việt Nam.
Hình thức: Theo cặp/ Nhóm
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các
nhóm.
Nhóm 1: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản
thân hãy nêu tác động của biển Đông tới khí hậu nước
ta. Giải thích tại sao nước ta lại mưa nhiều hơn các
nước khác cùng vó độ. (Biển Đông đã mang lại cho
nước ta một lượng mưa, ẩm lớn, làm giảm đi tính chất
khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và
làm dòu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè.
Mùa hạ gió mùa Tây Nam và Đông Nam từ biển thổi
vào mang theo độ ẩm lớn. Gió mùa đông bắc đi qua
Biển Đông vào nước ta cũng trở nên ẩm ướt hơn. Vì
1. Khái quát về Biển Đông:
- Biển Đông là một vùng biển rộng
(3,477triêụ km
2
).
- Là biển tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm gió mùa.
2. nh hưởng của Biển Đông đến thiên
nhiên Việt Nam
vậy nước ta có lượng mưa nhiều hơn các nước khác
cùng vó độ).
Nhóm 2: Kể tên các dạng đòa hình ven biển nước ta.
Xác đònh trên bản đồ Tự nhiên Việt Nam vò trí các vònh
biển: Hạ Long (Quảng Ninh), Xuân Đài (Phú Yên),
Vân Phong (Khánh Hoà), Cam Ranh (Khánh Hoà).
Kể tên các điểm du lòch, nghỉ mát nổi

tiếng vùng biển nước ta?
Nhóm 3: Dựa vào hiểu biết của bản thân và quan sát
bản đồ hãy chứng minh Biển Đông giàu tài nguyên
khoáng sản và hải sản.
- Tại sao vùng ven biển Nam Trung Bộ rất thuận lợi
cho hoạt động làm muối?
(Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều
nắng, ít mưa, lại chỉ có một vài con sông đổ ra biển) .
Nhóm 4: Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đối với
cảnh quan thiên nhiên nước ta? Rừng ngập mặn ven
biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đâu? Tại sao
rừng ngập mặn lại bò thu hẹp? (Biển Đông làm cho
cảnh quan thiên nhiên nước ta phong phú hơn với sự
góp mặt của đa hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh
thái trên đất phèn, đất mặn...Rừng ngập mặn ven biển
ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đồng bằng sông Cửu
Long).
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm
trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết
luận các ý đúng của mỗi Nhóm
Hoạt động 4: Tìm hiểu những thiên tai do biển gây ra
và biện pháp khắc phục.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2d, kết hợp hiểu biết
của bản thân, em hãy viết một đoạn văn ngắn nói về
các biểu hiện thiên tai ở các vùng ven biển nước ta và
cách khắc phục của các đòa phương này.
Một số HS trả lời, các HS khácnhận xét bổ sung.
GV: Đánh giá, hệ thống lại và chốt kiến thức.

(Biện pháp khắc phục thiên tai: trồng rừng phòng hộ
ven biển, xây dựng hệ thống đê, kè ven biển, trồng các
loại cây thích nghi với đất cát và điều kiện
khô hạn,...)
a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu
nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng
mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên
80%.
b. Đòa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Đòa hình vònh cửa sông, bờ biển mài mòn, các
tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn, các
bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và những rạn
san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng
và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ
sinh thái đất phèn, nước lợ, …
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt,
cát, quặng ti tan . . . ; trữ lượng lớn.
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản
nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng...
d. Thiên tai
- Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, sạt lở bờ biển.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng
ruộng ở ven biển miền Trung
IV. ĐÁNH GIÁ: Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Làm bài tập SGK
- Sưu tầm tài liệu về các nguồn lợi từ biển Đông.
Ngày soạn: Bài 10

Tiết dạy: 10 THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:Sau bài hoc, HS cần:
1. Kiến thức- Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa
2. Kó năng- Biết phân tích biểu đồ khí hậu
-Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu
-Có kó năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất
ở nước ta.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ khí hậu Việt Nam;Bản đồ hình thể Việt Nam
- Sơ đồ gió mùa mùa Đông và gió mùa mùa hạ;Atlat Việt Nam
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
MỞ BÀI:Gv nhắc lại cho Hs kiến thức về gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ đã được học ở
chương trình lớp 10, sau đó liên hệ tình hình nước ta và vào bài.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động l: Cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp
quan sát bản đồ khí hậu, hãy nhận xét tính chất nhiệt
đới của khí hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ........, cân bằng bức xạ..........
- Nhiệt độ trung bình năm .........................
- Tổng số giờ nắng .....................................
* Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt độ
cao:.........................................................
Một HS trả lời, các HS khác bổ sung.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về gió mậu dòch.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Hãy cho biết nước ta nằm trong vành
đai gió nào? Gió thổi từ đâu tới đâu, hướng gió thổi ở
nước ta? .

HS trả lời (Gió mậu dòch thổi từ cao áp cận chí tuyến
về Xích Đạo
GV: Sự chênh lệch nhiệt độ của lục đòa – âu rộng
lớn với đại dương Thái Bình Dương và n ĐỘ Dương
dã hình thành. nên các trung tâm khí áp thay đổi theo
mùa, lấn át ảnh hưởng của gió mậu dòch, hình thành
chế độ gió mùa đặc biệt của nước ta.
Hoạt động 3: Hình thức: Cả lớp.
-GV đặt câu hỏi: Nhận xét và giải thích nguyên nhân
hình thành các trung tâm áp cao và áp thấp vào mùa
đông?
(Vào mùa đông lục đòa - âu lạnh, xuất hiện cao áp
Xibia. Đại dương Thái Bình Dương và n Độ Dương
nóng hơn hình thành áp thấp Alêut và áp thấp n Độ
Dương. Mặt khác, lúc này là mùa hạ của bán cầu Nam
nên áp thấp cận chí tuyến Nam hoạt động mạnh hút gió
từ cao áp Xibia về. Để ý trên bản đồ đẳng áp chúng ta
thấy có sự giao tranh giữa áp cao Xibia và áp cao cận
1 Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
a. Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh
năm. Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C. Tổng
số giờ nắng từ 14000 - 3000 giờ.
b. Gió mùa
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
chí tuyến Bắc (nơi sinh ra gió mậu dòch) mà ưu thế
thuộc về áp cao Xibia, tạo nên một mùa đông lạnh ở
miền Bắc nước ta).

-GV đặt câu hỏi: Nhận xét và giải thích nguyên nhân
hình thành các trung tâm áp cao và áp thấp vào mùa
hạ?
HS trả lời, GV chuẩn kiến thức (Vào mùa hạ, khu vực
chí tuyến Bắc Bán Cầu nóng nhất, do đó hình thành áp
thấp I - Ran ởû
Nam á. Thái Bình Dương và ấn ĐỘ Dương lạnh hơn
hình thành áp cao Ha Oai, áp cao Bắc ấn ĐỘ Dương.
Nam bán cầu là mùa đông nên áp cao cận chí tuyến
Nam hoạt dộng mạnh. Như vậy mùa hạ sẽ có gió mậu
dòch Bắc Bán cầu từ Tây Thái Bình Dương vào nước ta,
đầu mùahạ có gió tín phong đông nam từ Nam bán cầu
vượt xích đạo đổi hướng tây nam lên)
Hoạt động 4: Tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa hạ
và gió mùa mùa đông.
Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ để hoạt động:
Nhóm 1: tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa hạ
Nhóm 2: tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa đông
Bước 2: Hs trình bày
Hoạt động 5: Tìm hiểu đặc điểm lượng mưa, độ ẩm.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục b, kết hợp quan sát bản
đồ lượng mưa trung bình năm, hãy nhận xét và giải
thích về lượng mưa và độ ẩm của nước ta.
c. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 -
2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón
gió 3500 - 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%.
IV. ĐÁNH GIÁ

Câu 1: HS gắn mũi tên gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ lên bản đồ trống.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: gió mùa mùa hạ là nguồn gốc gây ra thời tiết khô nóng ở miền Trung,
đúng hay sai, vì sao?
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Làm bài tập cuối bài và xem trước bài của tiết sau
VI. PHỤ LỤC
Phiếu học tập 1:
Nhiệm vụ: đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp quan sát biểu đồ khí hậu, hãy
nhận xét và giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ…………………………………, cân bằng bức
xạ………………………………………………………..
- Nhiệt độ trung bình năm …………………………
- Tổng số giờ nắng…………………
Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt cao :…………………………………
Ngày soạn: Bài 11
Tiết dạy: 11 THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (TT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức:- Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên: đòa
hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng.
- Giải thích được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên.
- Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt động sản xuất,
nhất là đôl với sản xuất nông nghiệp.
2. Kó năng:- Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện
ở đặc điểm chung của một lãnh thổ.
- Biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên. . .
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ đòa hình VN; Bản đồ các hệ thống sông chính ở nước ta; Atlat Đòa lí Việt Nam.
- Một số tranh ảnh về đia hình vùng núi mô tả sườn dốc, khe rãnh, đá đất trượt, đia hình cacxtơ. Các loài
sinh vật nhiệt đới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

Khởi động: GV vẽ lên bảng sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần nhiên (khí hậu, đòa hình, sông
ngòi, đất, sinh vật) và yêu cầu HS tìm các dẫn chứng từ thiên nhiên Việt Nam cho từng mối quan hệ (khí
hậu - đòa hình; khí hậu- sông ngòi; khí hậu- sinh vật...).
GV: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã chi phối các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc
điểm chung nổi bật của tự nhiên nước ta, đó là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động l: Theo cặp
GV giao nhiệm vụ cho HS (Xem phiếu học tập phần
phụ lục).
GV đặt thêm câu hỏi: Dựa vào hiểu biết của bản thân
em hãy đề ra biện pháp nhằm hạn chế hoạt động xâm
thực ở vùng đồi núi. (Trồng rừng, trồng cây công
nghiệp dài ngày, làm ruộng bậc thang, xây dựng hệ
thống thuỷ lợi,...).
Hoạt động 2: Nhóm.
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục) .
GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý
đúng của mỗi nhóm. (xem thông tin phản hồi phần phụ
lục).
Hoạt động 3: Cả lớp
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, kết hợp với hiểu biết
của bản thân, hãy nêu những ví dụ chứng tỏ thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, các hoạt động sản xuất khác và đời sống.
Một HS trả lời tác động của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa n sản xuất đến nông nghiệp. Các HS khác
nhận xét, bổ sung.
Một HS tra lởi tác động của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa dến các hoạt động sản xuất khác và đời sống.

Các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức.
2. Các thành phần tự nhiên khác:
a. Đòa hình
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)

b. Sông ngòi, đất, sinh vật .
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
3. nh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a) nh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền
nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông –
lâm kết hợp...
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết
không ổn đònh. Ịt
b) nh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác
và đời sống
- Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp
, thuỷ sản, GTVT, du lòch, … và đẩy mạnh hoạt
động khai thác, xây dựng vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động giao thông, vận tải du lòch,
công nghiệp khai thác chòu ảnh hưởng trực tiếp
của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ ĐỘ ẩm cao gây khó khăn cho việc qản máy
móc, thiết bò, nông sản.
- Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và
diễn biến bất thường như dong, lốc, mưa đá,
sương mù, rét hại, khô nóng, …cũng gây ảnh

hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bò suy thoái
IV. ĐÁNH GIÁ: Khoanh tròn ý em cho là đúng
* Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ởû đòa hình vùng núi đá vôi là:
A. Bề mặt đòa hình bò cắt xẻ mạnh.
B. Đất bò bạc màu.
C. Có nhiều hang động ngầm, suối cạn, thung lũng khô.
D. Thường xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lỡ.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:Trả lời câu hỏi cuối bài
VI. PHỤ LỤC
Phiếu học tập 1:
Thông tin phản hồi:
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của đòa hình nước ta
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt đòa hình bò chia cắt, nhiều nơi đất
trơ sỏi đá
- Vùng núi có nhiều hang động, thung
lũng khô
- Các vùng thềm phù sa cổ bò bào mòn tạo
thành đất xám bạc màu
- Đất trượt đá lỡ làm thành nón phóng vật
ở chân núi
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long hàng năm lấn ra biển vài chục
đến hàng trăm met.
Nguyên nhân
-Nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều. Nhiệt độ và lượng
mưa phân hóa theo mùa làm cho quá trình phong hóa, bóc
mòn, vận chuyển xảy ra mạnh mẽ

- Bề mặt đòa hình có dốc lớn, nham thạch dễ bò
phong hóa
Ngày soạn: Bài 13
Tiết dạy: 13 THIÊN NHIÊN PHÂN HỐ ĐA DẠNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học này học sinh cần:
1. Kiến thức:
- Hiểu được sự phân hố thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi của khí hậu từ bắc vào nam mà ranh giới
là dãy núi Bạch Mã.
- Biết được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ.
2. Kỹ năng:
- Đọc hiểu các trang bản đồ địa hình , khí hậu, đất, thực vật, động vật trong atlas để hiêu các kiến thức nêu
trong bài học.
- Đọc biểu đồ khí hậu.
- Liên hệ thực tế để thấy được sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Bản đồ hình thể Việt Nam.
- Tranh ảnh, băng hình về cảnh quan thiên nhiên.
- Atlat địa lý Việt nam.
- Phiếu học tập.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động1: Cả lớp.
Bước 1: GV sử dụng bản đồ hình thể Việt nam, các
mảnh dán ghi nhiệt độ trung bình năm của các địa
điểm: Lạng Sơn, Hà Nội, Huế, Đà Lạt, TP Hồ Chí
Minh.
u cầu 1 học sinh gắn nhiệt độ trung bình năm
tương ứng với các địa điểm trên. Nêu nhận xét và
giải thích.
Bước 2: Học sinh trả lời, GV chuẩn kiến thức.

Hoạt động 2: Nhóm.
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ
cho các nhóm.
- Nhóm 1 và nhóm 2: Tìm hiểu về phần lãnh
thổ phía Bắc.
- Nhom3 và nhóm 4: Tìm hiểu về phần lãnh
thổ phía Nam.
Bước 2: Đại diện học sinh các nhóm trình bày, GV
nhận xét bổ sung và kết luận.
1. Thiên nhiên phân hố theo Bắc Nam.
a. Thiên nhiên phân hố theo Bắc nam chủ yếu
thay đổi của khí hậu.
b. Phần lãnh thổ phía Bắc(Từ dãy Bạch Mã trở ra).
c. Phần lãnh thổ phía Nam(Từ dãy Bạch Mã trở
vào).
(Nội dung trong phiếu học tập)
IV. ĐÁNH GIÁ:
1. Khoanh tròn vào ý mà em cho là đúng nhất.
1.1. Nhận định khơng dúng với đặc điểm khí hậu của thiên nhiên phần phía Bắc lãnh thổ nước ta là:
A.Tồn bộ miền Bắc có mùa đơng lạnh kéo dài 3 tháng.
B.Về phía Nam số tháng lạnh giảm còn 1 đến 2 tháng, ở Huế chỉ còn thời tiết lạnh.
C.Thời kỳ bắt đầu mùa mưa có xu hưưógn chậm dần về phía nam.
D.Tính bất ỏn cao trong diễn biến thời tiết, khí hậu.
1.2. Đặc điểmkhí hậu của thiên nhiên phần phía Nam lãnh thổ nước ta là:
A.Nóng quanh năm, chia làm 2 mùa mưa và khô.
B.Có mùa đông lạnh, ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đông bắc.
C.Mang tính nhiệt đới gió mùa hải dương.
D.Cả ý A và B đều đúng.
2. Nối ô chữ ở bên trái với o tương ứng ở bên phải.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:

Học sinh làm bài tập1, 2 trong SGK.
VI. PHỤ LỤC:
Phiếu học tập.
Học sinh nghiên cứu SGK và điền vào bảng sau.
Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam
Khí hậu:
Cảnh quan thiên nhiên
Thông tin phản hồi.
Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam
Giới hạn Từ dãy núi Bạch Mã trở ra Từ dãy núi Bạch Mã trở vào
Kiểu khí hậu Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
cómùa đông lạnh
Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng
quanh năm.
T
0
trung bình
năm
22 – 24
0
C >25
0
C
Số tháng
lạnh < 20
0
C
3 tháng Không có
Sự phân hoá
mùa

Mùa đông – Mùa hạ Mùa mưa- Mùa khô
Đới cảnh
quan
Đới rừng gió mùa nhiệt đới Đới rừng gió mùa cận xích đạo
Cảnh quan
Thành phần
là sinh vật
Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế,
ngoài rac còn có các cây cận nhiệt
Các loài động vật và thực vật thuộc
vùng xích đạo và nhiệt đới với
Diện tích rộng, có cácbãi triều thấp,
phẳng.
Đáy nông, mở rộng, là nơi quần tụ của
các đảo ven bờ.
Hẹp ngang chia thành những Đồng
Bằng nhỏ.
Thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng
biển nước sâu.
Đồng bằng sông hồng.
Đồng bằng sông cửu long.
Đồng bằng ven biển từ Thanh Hoá đến
Ninh Thuận.
Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam.
Thềm lục địa vùng Nam Trung bộ.
đới, ôn đới, các loài thú có lông
dày.
nhiều loài.
Bài 14: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Về kiến thức:
- Hiểu được sự phân hoá của thiên nhiên theo Đông sang Tây, trước làdo sự phân hoá của địa hình và sự tác
động kết hợp của địa hình với hoạt dộng của các khối khí qua lãnh thổ.
- Hiểu được sự biểu hiện phân hoá của thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 dải: Vùngbiển và thềmlục địa,
vùng Đồng Bằng ven biển, vùng đồi núi.
- Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm khíhậu, các loại đất các hệ sinh thái chính theo 3
đai cao ở Việt Nam. Nhận thức được môi quan hệ có quy luật trong sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật.
2. Kỹ năng:
- Đọc, phân tích bản đồ.
- Khai thác kiến thức từ bản đồ.
- Phân tích tổng hợp các mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Bản đồ địa lý tự nhiên Việt nam.
- Atlat địa lý Việt nam.
- Một số hình ảnh về hệ sinh thái.
- Các bảng kiến thức.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Cả lớp, nhóm.
Bước 1:
- GV cho học sinh trả lời câu hỏi trong mục và chỉ
trên bản đồ 3 dải: Vùng biển và thềm lục địa, vùng
đồng bằng ven biển, vùng đồi núi.
- GV chia lớp thành 3 nhóm.
+ Nhóm1: Tìm hiểu vùng biển và thềm lục địa.
+ Nhóm 2: Vùng đồng bằng ven biển.
+Nhóm 3: Vùng đồi núi.
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày. GV chuẩn
kiến thức.
Hoạt động 2: Nhóm

Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, giao
nhiệm vụ các nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu đai nhiệt đới gió mùa.
Nhóm 2: Tìm hiểu về đai cận nhiệt đới gió mùa trên
núi.
Nhóm 3: Tìm hiểu đai ôn đới gió mùa trên núi.
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày, GV nhận xét
và hệ thống và hệ thống kiến thức.
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây.
a.Vùng biển và thềm lục địa:
- Thiên nhiên đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi, các
dạng địa hình ven biển, thềm lục địa.
b.Vùng đồng bằng ven biển:
Thiên nhiên rất đa dạng và thay đổi theo từng vùng.
c.Vùng đồi núi:
Nhiên nhiên rất phức tạp(Do tác động của địa hình và
các luồng gió mùa mùa Đông và mùa Hạ). Thể hiện sự
phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông-
Tây Trường Sơn.
3.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
(Nội dung ở phiếu học tập).
IV. ĐÁNH GIÁ:
Hoàn thiện sơ đồ sau:
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:
Học sinh trả lời câu hỏi số 1 trong SGK.
VI.PHỤ LỤC:
Phiếu học tập.
Học sinh nghiên cứu phần 3 và điền vào bảng sau:
Đai cao
Độ cao phân

bố
Đặc điểm khí
hậu
Các loại đất
chính
Các hệ sinh
thái chính
Đai nhiệt đới gió mùa
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Đai ôn đới gió mùa trên núi
Thông tin phản hồi:
Đai cao Độ cao phân bố Đặc điểm khí hậu Các loại đất chính
Các hệ sinh thái
chính
Đai nhiệt đới gió
mùa().
- Miền Bắc: Dưới
600-700m
- Miền Nam từ
900-1000m
Nhiệt độ cao mùa
hạ nóng, độ ẩm
thay đổi tuỳ nơi.
- Nhóm đất phù
sa(Chiếm 20%
diện tích).
- Nhóm đất Feralit
vùng đồi núi thấp
(Hơn 60%).
- Rừng nhiệt đới ẩm

lá rộng thường
xanh.
- Rừng nhiệt đới gió
mùa.
Đai cận nhiệt
đới gió mùa trên
núi
- Miền Bắc: 600-
2600m.
- Miền Nam: Từ
900-2600m.
- Khí hậu mát mẻ,
không có tháng
nào nhiệt độ trên
25
0
C, mưa nhiều,
độ ẩm tăng.
- Đất feralit có
mùn với đặc tính
chua.
- Rừng cận nhiệt đới
lá rộng và lá kim.
Đai ôn đới gió
mùa trên núi
Từ 2600m trở lên. Quanh năm nhiệt
độ dưới 15
0
C,
mùa đông dưới

5
0
C.
Chủ yếu là đất
mùn thô.
Các loài thực vật ôn
đới: Lãnh Sam, Đỗ
Quyên.
Bài 15: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức
- Hiểu sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lý tự nhiên.
- Biết được đặc điểm cơ bản của mổi miền địa lý tự nhiên.
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
ĐấtSinh vậtKhí hậuĐấtSinh vậtKhí hậu
Trên 1600-1700mĐộ cao 600-700m đến 1600-1700m

×