Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.07 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẰNG

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với Đề tài: “Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng./.

HỌC VIÊN

Trần Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ .............................. 9
1.1. Lý Luận về chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT ...................................................... 9
1.2. Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT ........................................ 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ .............. 28
1.4. Thực tiễn thực hiện các mô hình hỗ trợ phụ nữ PTKT tại một số địa phương . 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM .................... 34
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ................................. 34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................. 43
2.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................. 46
2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện

Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI
HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM ......................................................... 58
3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú
Ninh tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 58
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
tại huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 62
3.3. Kiến nghị và đề xuất ......................................................................................... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT

Bộ Kế hoạch và đầu tư

Bộ KH&CN

Bộ Khoa học và công nghệ

CN- TTCN

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

CLB

Câu lạc bộ


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN

Doanh nghiệp

HLHPN

Hội Liên hiệp phụ nữ

KTTT

Kinh tế tập thể

KTXH-ANQP

Kinh tế xã hội, An ninh quốc phòng

NTM

Nông thôn mới

PTKT

Phát triển kinh tế

PTKTNN


Phát triển kinh tế nông nghiệp

THT/HTX

Tổ hợp tác/Hợp tác xã

TM&DV

Thương mại và dịch vụ

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN-TMDV

Tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1


2.2.

Diện tích phân theo loại đất và theo xã, thị trấn huyện Phú
Ninh năm 2018
Kết quả giúp hộ phụ nữ nghèo thoát nghèo bền vững từ năm
2015 đến 2018

Trang

35

48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Ninh năm 2018

36


2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Phú Ninh năm 2018

42

2.3

2.4

Biến động cơ cấu kinh tế huyện Phú Ninh trong giai đoạn 20152018
Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ (phi
nông nghiệp) từ năm 2015 đến năm 2018

42

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cổ chí kim, phụ nữ luôn là nhân tố và lực lượng quan trọng nằm trong đội
ngũ những người lao động tạo dựng nên các giá trị của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong đời sống hiện đại, người phụ nữ có vai trò to lớn, họ không những là người
bà, người mẹ, người vợ, người con, giữ vai trò cầu nối tình cảm trong gia đình mà
họ còn đảm đương được nhiều vị trí quan trọng ngoài xã hội. Để xây dựng gia đình
hạnh phúc, phải bắt đầu từ người phụ nữ. Người Việt Nam có câu “Đàn ông xây
nhà, đàn bà xây tổ ấm”, nhằm đề cao vai trò của người phụ nữ trong việc xây dựng
một gia đình bền vững. Hiện nay, phụ nữ trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng đã tham gia vào hầu như tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.

Những gì nam giới làm được thì phụ nữ đều có khả năng, thậm chí còn có thể làm
tốt hơn. Phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã được quan tâm rất nhiều, phụ nữ
có tiếng nói và mỗi quốc gia cũng có những chính sách, pháp luật riêng nhằm trao
cho phụ nữ quyền bình đẳng vốn có của mình.
Tổng thư ký Liên hợp quốc, ông António Guterres khẳng định rằng vẫn còn
nhiều trở ngại cần phải vượt qua để khắc phục những bất bình đẳng, nguồn gốc dẫn
tới phân biệt đối xử và bóc lột. Hiện tại, hơn một tỷ phụ nữ trên toàn thế giới không
được pháp luật bảo vệ mỗi khi họ gặp phải cảnh bạo lực tình dục ngay trong chính
ngôi nhà của họ. Khoảng cách chênh lệch chi trả lương giữa nam và nữ là 23% trên
toàn thế giới, thậm chí có thể lên tới 40% ở nông thôn, và công việc không lương
mà nhiều phụ nữ làm không được công nhận. Phụ nữ chiếm bình quân ít hơn 1/4 số
ghế trong Quốc hội, và thậm chí còn ít hơn trong các hội đồng địa phương.
Tại Việt Nam, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là một trong những chương
trình, nhiệm vụ trọng tâm công tác của các cấp hội phụ nữ. Từ chương trình hỗ
trợ của hội và sự nỗ lực vươn lên của phụ nữ từ cấp tỉnh xuống cấp xã đã giúp
nhiều hộ phụ nữ thoát nghèo, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng gia đình
no ấm, hạnh phúc.

1


Trong quá trình học tập tại Học viện Khoa học xã hội và quá trình công tác
thực tế của bản thân, tôi thấy vấn đề hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế sẽ tạo thêm giá
trị thặng dư cho xã hội hiện đại, giúp phụ nữ phát huy được vai trò của mình một
cách tốt đẹp hơn. Câu hỏi đặt ra là: Các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
được có từ bao giờ? Quá trình thực hiện chính sách có gặp phải những điều khó
khăn, vướng mắc hay không? Và những chính sách cụ thể hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế nông nghiệp ra sao? Cuối cùng là các đề xuất, kiến nghị nhằm giúp cho việc
hoàn thiện chính sách, giúp quá trình thực hiện chính sách được thuận lợi và đạt
được kết quả cao.

Phú Ninh là một huyện một huyện đồng bằng, nằm ở phía đông tỉnh Quảng
Nam, nhân dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp. Do đó các chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phú Ninh chủ yếu là trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhằm phát huy thế mạnh vốn có của địa phương.
Vì những lý do kể trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu về thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế đặt biệt là phụ nữ trên lĩnh vực nông nghiệp và đề xuất
một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện phục vụ cho công việc sau này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công ước CEDAW (1979) (tiếng Anh: Convention on the Elimination of all
Forms of Discrimination against Women, viết tắt là CEDAW) là Công ước về Xoá
bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc
phê chuẩn ngày 18/12/1979. Ngày 3/9/1981, công ước này bắt đầu có hiệu lực với
tư cách một văn kiện quốc tế tổng hợp nhất về quyền con người của phụ nữ.
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ký tham gia công ước vào
29/7/1980 phê chuẩn vào 27/11/1981. Theo Ông Jesper Morch, Quyền Điều phối
viên thường trú của Liên Hiệp Quốc (LHQ) tại Việt Nam cho biết, trong 30 năm
qua, Công ước CEDAW đã có ảnh hưởng sâu sắc và tích cực đến công cuộc phát

2


triển luật pháp, chính trị- xã hội ở các nước, những điều khoản của công ước đã
được sử dụng làm công cụ mạnh mẽ để tạo cơ sở thiết lập pháp luật nhằm bảo vệ
quyền con người của phụ nữ.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm đến phụ nữ như
chính sách việc làm đối với lao động nữ, chế độ thai sản, nuôi con nhỏ,… chính
sách xã hội, chính sách việc làm, chính sách vay vốn,…

Nghị quyết 23-NQ/TW về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ngày 12-03-2003, của Ban
Bí thư Trung ương Đảng nêu rõ: “tiếp tục nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội về công tác phụ nữ và vấn đề bất bình đẳng giới, khẩn trương cụ
thể hóa các chủ trương của Đảng thành luật pháp, chính sách, lồng ghép giới trong
quá trình xây dựng và hoàn thiện các chương trình, kế hoạch chung… Tạo điều kiện
để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo
và quản lý các cấp”.
Năm 2006, Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực,
Luật Bình đẳng giới là một dấu mốc quan trọng, thể hiện sự quyết tâm của Đảng và
Chính phủ trong việc thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Đảng “về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” thể hiện sự quan
tâm của Đảng đối với công tác phụ nữ tạo điều kiện về mọi mặt cho sự phát triển
của phụ nữ.
Để tạo điều kiện hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế Chính phủ đã ban hành Đề án
939 về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 và Đề án 938 về “Tuyên
truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan
đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” .
Trong nhiệm vụ công tác Hội nhiệm kỳ 2017-2022 có 3 nhiệm vụ công tác
trọng tâm của Hội trong đó nhiệm vụ thứ hai: Vận động, hỗ trợ phụ nữ sáng tạo
khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường. Như vậy vấn đề hỗ trợ cho phụ
nữ phát triển kinh tế là một nhiệm vụ lớn của các cấp Hội.

3


Quyết định số 2663/QĐ-UBND Ngày 26 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc ban hành Bộ tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu giai đoạn 2016
– 2020 gồm 10 tiêu chí cụ thể hóa sát thực tế địa phương trong chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng NTM, đến ngày 23 tháng 10 năm 2018 Ủy Ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 3180/QĐ-UBND về việc điều chỉnh bổ
sung một số nội dung Bộ tiêu chí “khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định 2363 QĐUBND Ngày 26 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Quyết định số: 4396/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025”, với định hướng và phát triển
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Ngoài ra có một số nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài, đó là vai trò của
phụ nữ:
Theo tạp chí Cộng sản: “Chính sách đối với phụ nữ nông thôn trong thời kỳ
công nghiệp hoá”, ngày 22/10/2010 đã chỉ ra phụ nữ nông thôn có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa đất nước. Là một lực lượng chủ yếu trong nông nghiệp và chiếm
đông đảo trong nguồn nhân lực của đất nước, nhưng phụ nữ nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn so với nam giới nông thôn và phụ nữ đô thị. Chính vì vậy, cần có
những quan tâm hợp lý đến phụ nữ nông thôn.
Tác phẩm: “Phụ nữ nông thôn với việc phát triển ngành nghề phi NN”, năm
1998; và “Việc làm - đời sống của phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam, năm
1999 của tác giả Lê Thi”. Các nghiên cứu này có nội dung khẳng định vai trò của
phụ nữ sinh sống và làm việc tại nông thôn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động, nghề nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn.
Trong nghiên cứu “vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” năm 2001 của tác giả Hoàng Bá Thịnh đã phân tích vai trò của
người phụ nữ nông thôn trong Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đặc biệt

4


nhấn mạnh vai trò của phụ nữ đối với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong khu vực

nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
Trong Luận án tiến sĩ có tên gọi “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình tại huyện Ba Vì –Thành phố Hà Nội”, năm 2017 của tác giả Nguyễn
Hồng Linh đã nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn huyện Ba Vì –Thành phố Hà Nội phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
vai trò của phụ nữ huyện Ba Vì và đưa ra một số giải pháp chủ yếu để tạo điều kiện
phụ nữ huyện Ba Vì phát huy vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trong nghiên cứu “Công tác xã hội của phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc
phát triển kinh tế gia đình”, năm 2016 của tác giải Sâm Thị Hồng Nhung đã nghiên
cứu phân tích những thuận lợi và khó khăn của phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc
phát triển kinh tế gia đình và đưa ra nhưng giải pháp định hướng tạo điều kiện cho
phụ nữ dân tộc thiểu số xã Quang Huy huyện Phú Yên Yên tỉnh Sơn La trong phát
triển kinh tế hộ gia đình.
Trong luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử có tên gọi “Phụ nữ tham gia phát triển
kinh tế xoá đói giảm nghèo” năm 2008, của tác giả Lê Nguyễn Lê đã nghiên cứu
phân tích vai trò của phụ nữ công giáo làng Bảo Nham, xã Yên Thành huyện Yên
Thành tỉnh Nghệ An trong tham gia phát triển kinh tế xoá đói giảm nghèo, qua đó
tác giả đã đưa ra nhưng bất cập và khuyến nghị khắc phục trong việc phát triển kinh
tế xoá đói giảm nghèo của phụ nữ làng công giáo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT của huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam để đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
PTKT trong trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính hỗ trợ phụ nữ PTKT.

5



- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn
huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên
địa bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với địa phương huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam với hơn 50% phụ nữ
sống bằng nông nghiệp đời sống còn nhiều khó khăn do việc làm không ổn định,
thu nhập thấp dẫn đến ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới và sự phát triển chung của
huyện và là một thách thức đặt ra đối với chính quyền và các cấp Hội phụ nữ trên
địa bàn huyện, vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
nói chung của phụ nữ trong đó tập trung nghiên cứu chính sách trên lĩnh vực nông
nghiệp nhằm tổng hợp, thống kê xem vấn đề này xem vấn đề này thực hiện tại địa
phương mình để đề xuất giải pháp thực hiện chính sách và giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
- Phạm vi nội dung:
Một là, xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính hỗ trợ phụ nữ PTKT.
Hai là, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa
bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây.
Ba là, đưa ra các đề xuất và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ
nữ PTKT trên địa bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay, năm 2015 huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam được công nhận là huyện nông thôn mới, nên có đầy đủ các điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất để phát triển kinh tế nông nghiệp và tập trung đầu tư
nâng chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và xây dựng khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu.

- Phạm vi không gian; huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam

6


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta, cũng như của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam về thực hiện chính sách nói chung và giải pháp thực hiện chính sách hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích tài liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng các tài liệu, văn bản
thứ cấp (các chính sách, quyết định, nghị quyết, nghị định,…) liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài luận văn
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích
các số liệu, tài liệu thu thập được; trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các
kết luận phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, giúp người học, nhà nghiên cứu, bổ sung
kiến thức lý thuyết về chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế; đồng thời biết
vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết
chính sách công vào nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển

kinh tế ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3
chương, gồm:

7


Chương 1: Một số vấn đề lý luận thực tiễn cơ bản về thực hiện chính sách hỗ
trợ phụ nữ PTKT
Chương 2: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Lý Luận về chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phụ nữ là gì?
Phụ nữ là từ chỉ giống cái của loài người, phụ nữ chỉ một người trưởng thành,
con gái chỉ đến trẻ gái nhỏ hay mới lớn. Bên cạnh đó từ phụ nữ, đôi khi dùng để chỉ
đến một con người giống cái, bất kể tuổi tác, như là trong nhóm từ “quyền phụ nữ”
(tức quyền nữ giới hay quyền phụ nữ, là các quyền lợi bình đẳng giới được khẳng
định là dành cho phụ nữ và trẻ em gái trong nhiều xã hội trên thế giới). Ở Việt Nam
trong từng thời kỳ, các quy định về quyền con người, quyền công dân và quyền của

phụ nữ trong các bản Hiến pháp ngày càng phát triển vừa có tính kế thừa vừa có
tính đổi mới, đồng thời và phù hợp với xu hướng quốc tế và khu vực. Điều 9 Hiến
pháp năm 1946 quy định: “Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện”. Đây
là quy định có ý nghĩa rất lớn, đầu tiên đối với phụ nữ trong điều kiện nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa vừa mới được thành lập, đã góp phần làm nền tảng quan
trọng cho sự nghiệp giải phóng phụ nữ, giải phóng con người trong lịch sử Việt
Nam. Tại Chương II Hiến pháp năm 2013 quyền của phụ nữ được quy định từ điều
14 đến 49, và quyền của phụ nữ được hiến định Quyền về kinh tế, lao động và việc
làm như sau: Tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
(Điều 33); Được tạo điều kiện để đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Tài sản hợp pháp của
cá nhân đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu
hóa (khoản 3 Điều 51);Làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc
(Khoản 1 Điều 35).
1.1.1.2. Phát triển là gì?
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một

9


sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi
chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống (Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử
dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá
nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài
lòng (well-being) hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Trong thời đại ngày

nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực
của các nhà nước (Chính phủ), xã hội và cả cộng đồng quốc tế).
Việc làm: Theo bộ luật lao động Điều 13: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo Bách khoa toàn thư
mở Wikipedia việc làm hay công việc là một hoạt động được thường xuyên thực
hiện để đổi lấy việc thanh toán hoặc tiền công, thường là nghề nghiệp của một
người. Một người thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một nhân viên,
người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán. Thời hạn cho một công việc có thể
nằm trong khoảng từ một giờ (trong trường hợp các công việc lặt vặt) hoặc cả đời
(trong trường hợp của các thẩm phán). Nếu một người được đào tạo cho một loại
công việc nhất định, họ có thể có một nghề nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc
của một người trong cả cuộc đời là sự nghiệp của họ.
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để
kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
1.1.1.3. Nông nghiệp là gì?
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương

10


thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế
nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Phát triển kinh tế nông nghiệp là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế
nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định. PTKT nông nghiệp theo những khía cạnh
sau: Phát triển sức sản xuất trong nông nghiệp; Phát triển phân công lao động trong
nông nghiệp; Nâng cao dân trí; Giải quyết tốt vấn đề môi trường.

1.1.1.4. Chính sách là gì?
Chính sách: là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…
Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà
nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển [21; tr10](TS. Lê Như Thanh-TS. Lê Văn
Hòa (2016) Hoạch định và thực thực thi chính sách công).
Chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT là chính sách công do Nhà nước ban hành,
bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một số vấn đề về kinh tế của phụ
nữ nhằm đạt mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tiếp cận các nguồn lực
phát triển kinh tế làm giàu cho gia đình và xã hội.
1.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.1.2.1. Mục tiêu chính sách
Tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển kinh tế thoát nghèo vươn lên làm giàu,
thúc đẩy bình đẳng giới làm giàu cho gia đình và xã hội. Tạo điều kiện cho phụ nữ
biết về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước liên quan đến phát
triển kinh tế, nghề nghiệp, nhằm thay đổi nhận thức, khơi dậy, phát huy tinh thần
khởi nghiệp, tiềm năng sáng tạo của phụ nữ.
1.1.2.2. Nội dung chính sách
* Một là, chính sách vay vốn

11


Các nguồn vốn vay từ ngân hàng Chính Sách xã hội (NHCSXH) gồm:
1. Cho vay hộ nghèo theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn: Hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ

từng thời kỳ, (hiện nay Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ
Tướng Chính phủ).
- Điều kiện vay vốn: Cư trú hợp pháp tại địa phương; Có tên trong danh sách
hộ nghèo của xã theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động Thương Binh và xã hội công
bố từng thời kỳ; Là thành viên của tổ Tiết kiệm và vay vốn; hộ vay không phải thế
chấp tài sản, được miễn phí thủ tục vay vốn và người đại diện hộ gia đình đứng tên
vay vốn phải chịu trách nhiệm trong quan hệ vay vốn và trả nợ Ngân hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và một
phần nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt về sửa chữa nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch
và học tập của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.
- Mức cho vay tối đa: 50 triệu đồng .
- Lãi suất cho vay: Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời
kỳ (Hiện nay là 0,55%/tháng).
2. Cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày
23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn: Hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ từng thời kỳ (hiện nay, thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
- Điều kiện vay vốn: Cư trú hợp pháp tại địa phương; Có tên trong danh sách
hộ cận nghèo của UBND cấp xã xác nhận theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng
Chính phủ quy định từng thời kỳ; Là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn; Hộ vay
không phải thế chấp tài sản và được miễn phí thủ tục vay vốn.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
- Phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công
việc cho các tổ chức Hội, đoàn thể.

12


- Mức cho vay tối đa: 50 triệu đồng.

- Lãi suất cho vay: Bằng 120% lãi suất cho vay hộ nghèo (Hiện nay là
0,66%/tháng).
3. Cho vay hộ mới thoát nghèo theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn: Là các Hộ đã từng là Hộ nghèo, Cận nghèo nay đã
thoát nghèo, được UBND cấp xã xác nhận. (Thời gian thoát nghèo tính từ khi hộ
nghèo, hộ cận nghèo được loại ra khỏi danh sách nhưng tối đa là 03 năm).
- Mục đích sử dụng vốn vay: Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
- Mức cho vay tối đa: 50 triệu đồng/hộ.
- Lãi suất cho vay: Bằng 125% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo (hiện nay là
0,6875%/tháng).
4. Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn:
Cở sở sản xuất, kinh doanh: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hợp tác xã; Tổ hợp
tác; Hộ kinh doanh.
Người lao động: Trong đó cho vay ưu tiên đối với người lao động thuộc các
hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước bị Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường (gọi tắt là người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp).
- Điều kiện vay vốn
+ Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp
pháp; Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất
kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; Dự án vay vốn có xác
nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; Đối với mức vay trên
50 triệu đồng, phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
+ Đối với người lao động: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có nhu cầu vay
vốn để tự tạo việc làm hoặc tạo việc làm cho thành viên trong hộ hoặc thu hút thêm

13



lao động, có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; Cư
trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
- Mức cho vay:
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Tối đa là 01 tỷ đồng/01 dự án và không
quá 50 triệu đồng/01 lao động được tạo việc làm.
+ Đối với người lao động: Tối đa là 50 triệu đồng.
- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ
do Thủ tướng Chính phủ quy định;
* Các trường hợp sau đây được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất
cho vay vốn theo quy định nêu trên:
+ Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật;
+ Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
người khuyết tật;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người
khuyết tật hoặc là người dân tộc thiểu số hoặc là người khuyết tật và người dân tộc
thiểu số.
5. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
- Đối tượng:
+ Đối tượng là người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số.
+ Cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và Quỹ quốc gia về việc làm.
+ Cho vay đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động bị thu hồi đất theo
QĐ số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc

- Mức cho vay tối đa: Bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài được ghi

14


trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Riêng đối với chương
trình cho vay ký quỹ đi Hàn Quốc mức vay tối đa là 100 triệu đồng/01 lao động.
- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ
(Hiện nay, lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,55%/tháng, 6,6%/năm).
- Mục đích sử dụng vốn vay: chi phí cho việc đi xuất khẩu lao động. Riêng đối
với chương trình cho vay ký quỹ đi Hàn Quốc toàn bộ khoản vay được sử dụng để
ký quỹ tại NHCSXH nơi cho vay.
Hiện nay ngoài nguồn vốn vay từ NHCSXH thì việc tạo điều kiện phát triển
kinh tế vẫn còn có nguồn vốn vay từ các ngân hàng khác tuy nhiên phụ nữ khu vực
nông thôn ít được tiếp cận do lãi xuất cao và phải thông qua thế chấp.
* Hai là, chính sách giảm nghèo
- Một số quy định chính sách về nghèo đa chiều ở Việt Nam: Hội nghị TƯ lần
thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 15NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm an
sinh xã hội. Quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số
76/2014/QH13 về việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm
2020, trong đó nêu rõ: xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa
chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ
bản; Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã
xác định rõ nhiệm vụ xây dựng, nghiên cứu xây dựng đề án tổng thể về đổi mới
phương pháp tiếp cận nghèo đói ở Việt Nam từ đơn chiều sang đa chiều. Quyết định
số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án
tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”.
Ngoài các chính sách giảm nghèo của Trung ương tại tỉnh Quảng Nam còn
ban hành các chính sách như: Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND ngày 11-7-2014

về thực hiện Chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015.
Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 4 năm 2017 về chính sách khuyến
khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021. Nghị quyết

15


14/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Nam quy định một số mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh.
* Ba là, chính sách đào tạo nghề
Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 1/7/2015 cuả Thủ tướng Chính phủ đã sửa
đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của đào
tạo nghề. Theo Quyết định 971/TTg: ”Sau đào tạo, ít nhất 80% số người học có việc
làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất, thu nhập cao hơn”. Đối tượng
được tham gia học nghề là lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với
nam), 55 tuổi (đối với nữ), đảm bảo sức khỏe và có trình độ học vấn phù hợp với
nghề cần học, bao gồm: Những người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã,
phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc hộ gia đình có đất nông
nghiệp bị thu hồi.
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Nghị quyết số 12/2016/NQHĐND tháng 7 năm 2016 quy định về cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương
trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2016-2020. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28
tháng 9 năm 2015 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp. Qua đó chính
sách đào tạo nghề hiện nay ở Quảng Nam đi đôi nhu cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp đã đồng thời bổ sung chính sách hỗ trợ tiền giữ trẻ cho người lao động nữ
sau học nghề theo Cơ chế bắt đầu tham gia làm việc tại doanh nghiệp đang có con
nhỏ dưới 60 tháng với mức hỗ trợ: 300.000 đồng/trẻ/tháng; thời gian hỗ trợ tối đa
24 tháng. Cho phép người lao động sau học nghề có thể vào làm việc tại các doanh

nghiệp ngoài địa bàn tỉnh. Hỗ trợ lưu trú cho người dân tộc thiểu số sau học nghề
vào làm việc tại doanh nghiệp, hỗ trợ trực tiếp cho người học (tiền ăn, đi lại, lưu
trú) được thanh toán theo thực tế đã chi cho người học.
* Bốn là, chính sách phát triển nông nghiệp
Quyết định số 41/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy định nội dung ưu đãi

16


nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây
dựng cánh đồng mẫu lớn, giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND
ngày 17/12/2015 Cơ chế khuyến khích dồn điền, đổi thửa trên đất nông nghiệp;
Nghị quyết số 205/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 về Cơ chế đầu tư kiên cố hóa
kênh mương, thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 20162020; Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND Quy định một số chính sách hỗ trợ nâng cao
hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020;
Quyết định 2950/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số
202/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Cơ chế
khuyến khích bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2016 – 2020.
* Năm là chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp
Quyết định 939/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”. Tỉnh
Quảng Nam ban hành Quyết định số 4396/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017
về phê duyệt kế hoạch thực hiện “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025”.
1.2. Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.2.1 Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam

Trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng năm 1930 đã khẳng định “Nam, nữ bình
quyền”, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò vị trí của phụ nữ Việt Nam
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Bác luôn căn dặn các cấp uỷ Đảng, các cơ
quan, đơn vị phải quan tâm chăm lo công tác phụ nữ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nữ,
vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Gần 90 năm qua, quan điểm đó luôn được quán
triệt trong các văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng qua các thời kỳ.
Ngày 10/01/1967, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 152-

17


NQ/TW về một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận, chỉ rõ: “Tư tưởng
phong kiến đối với phụ nữ còn tồn tại khá sâu sẳc trong một số cán bộ, đảng viên,
kể cả cán bộ lãnh đạo. Thể hiện rõ nhất tư tưởng hẹp hòi, “trọng nam khinh nữ”,
chưa tin vào khả năng lãnh đạo và khả năng quản lý kinh tế của phụ nữ, chưa thấy
hết khó khăn trở ngại của phụ nữ…”
Chỉ thị số 44- CT/TW ngày 7/6/1984 của Ban Bí thư về một số vấn đề cấp
bách trong công tác cán bộ nữ chỉ rõ: “Nhiều cấp uỷ Đảng và lãnh đạo các ngành
buông lỏng việc chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Đảng về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nữ…còn tư tưởng phong kiến, coi thường phụ nữ, đối xử thiếu công
bằng với chị em…”; “Các trường lớp đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước,
khi chiêu sinh cần quy định tỷ lệ nữ một cách thoả đáng;…Các trường lớp tập trung
cần tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo để chị em có con nhỏ gửi cháu”….
Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng về
một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới khẳng định: “Cần xây dựng
Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lao động nữ nói chung và cán bộ nữ nói
riêng…”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Đối với
phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo
nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày

càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em; tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức
người mẹ; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần thực hiện bình
đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người công dân, người
lao động, người mẹ, người thày đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào tạo để phụ
nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và
quản lý ở các cấp. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Bổ sung và hoàn
chỉnh các chính sách về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thai sản, chế độ đối với

18


×