Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Các chương trình, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.35 KB, 26 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của miền núi, ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự
án và tổ chức triển khai thực hiện trên các lĩnh vực trong nhiều năm qua, đã góp
phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, tạo
cơ sở cho sự phát triển. Ngân sách nhà nước đầu tư khá lớn cho khu vực miền núi.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội tại miền núi vẫn còn rất nhiều khó khăn, bất cập.
Đối với tỉnh Phú Thọ, nhiều năm qua Đảng bộ, chính quyền các cấp cũng rất
quan tâm đến đầu tư cho miền núi và chắc chắn trong nhiều năm đến sẽ có sự đầu
tư lớn cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi.
Một thực tiễn rất đáng quan tâm là: có nhiều chương trình, dự án triển khai
thực hiện ở miền núi với tổng số vốn đầu tư lớn, nhưng sau khi kết thúc, tính ổn
định, phát huy khơng được giữ vững hoặc hiệu quả thấp. Do vậy, cần phải có sự
đánh giá khoa học, khách quan về hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư cho
miền núi, đánh giá việc tổ chức thực hiện sao cho đảm bảo tính hiệu quả và bền
vững của chương trình, dự án được triển khai thực hiện trên địa bàn miền núi.
Tình hình thực hiện các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các
huyện miền núi Phú Thọ có nhiều kết quả, nhưng chuyển biến chưa mạnh, chưa
đáp ứng mong đợi của nhân dân và yêu cầu của quản lý. Cơ chế chính sách cho
phát triển kinh tế - xã hội miền núi đã có, nhưng trong giai đoạn hiện nay cần tập
trung nhiều hơn nữa cho miền núi, nhất là việc nghiên cứu, triển khai thực hiện
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP để giảm nghèo nhanh và bền vững. Vấn đề này cần
phải có nghiên cứu chuyên sâu dưới góc độ khoa học để đề xuất một số giải pháp
đồng bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi phù hợp với tình
hình thực tiễn và yêu cầu phát triển miền núi trong sự phát triển chung của tỉnh.
Để đánh giá đúng thực trạng tình hình triển khai thực hiện các chương trình, dự án,
chúng ta cần phải dựa trên các phương pháp khoa học, khách quan để xem xét về những
vấn đề liên quan, đề xuất những giải pháp khả thi để tổ chức thực hiện hiệu quả hơn, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi trong thời gian đến một
cách nhanh và bền vững.


Với những lý do chính yếu nêu trên, đề tài: “Các chương trình, chính sách
hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ Thực trạng và giải pháp” được thực hiện.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là:
Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách
hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ trong
1


giai đoạn 2006 - 2010. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư ở
miền núi.
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển kinh tế - xã hội các
huyện miền núi tỉnh Phú Thọ. Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ,
qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư ở miền núi.
Xác định một số nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội các huyện
miền núi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015. Đề xuất các giải pháp góp phần phát
triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng giúp nhìn nhận mọi sự
vật và hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và chúng luôn vận động, biến
đổi, phát triển không ngừng. Trên cơ sở quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ
thể và quan điểm phát triển để xem xét và phân tích nội dung nghiên cứu của đề tài.
Vận dụng các quan điểm này để làm cơ sở cho việc xem xét các sự kiện xã hội và
quá trình phát triển của xã hội, mà cụ thể là kinh tế - xã hội tại các huyện miền núi
tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài

Phạm vi nghiên cứu: Các chương trình, chính sách liên quan đến phát triển
kinh tế - xã hội được triển khai trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ trong
thời gian 2006 - 2010.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, cấu trúc của đề tài được thể hiện
trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách, chương trình, dự
án phát triển kinh tế-xã hội tại các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ
Chương 3. Các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền
núi tỉnh Phú Thọ.

2


PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới phát triển đất nước, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001 - 2010; Cùng với những chủ trương, đường lối phát triển chung của
đất nước, công tác Dân tộc và miền núi luôn được Đảng và Nhà nước xác định có
vị trí chiến lược quan trọng. Kế thừa và phát huy kết quả sau 15 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, nhất là từ khi có Nghị quyết 22-NQ/TW ngày
27/11/1989 của Bộ Chính trị Về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế
- xã hội miền núi, tình hình miền núi và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bước
chuyển biến quan trọng. Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của miền núi và đã có rất nhiều chủ trương lớn lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều năm qua.

Những năm gần đây, trong các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước đều rất
quan tâm và có chủ trương đầu tư ngày càng nhiều cho miền núi. Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo, với quan điểm xố đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất
quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực
của Nhà nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi
thế của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xố đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, được Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011) xác định:... Đẩy mạnh giảm nghèo
bền vững, nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số
của đồng bào các dân tộc thiểu số.Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội.
Trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X, tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đã xác định nhiệm vụ trong 5
năm tới đối với vùng trung du, miền núi. Phát triển kinh tế - xã hội hài hồ giữa các
vùng, đơ thị và nơng thôn. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng với tầm
nhìn dài hạn, tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng theo quy hoạch,
khắc phục tình trạng đầu tư trùng lặp, thiếu liên kết giữa các địa phương trong
vùng; ...Tăng cường chính sách hỗ trợ phát triển các vùng cịn nhiều khó khăn, nhất
là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tỉnh Phú Thọ cũng đã có nhiều chủ trương để phát triển kinh tế - xã hội
miền núi. Tỉnh ủy khóa XVII đã ban hành Nghị quyết 05-NQ/TU Về phát triển kinh
tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ 2006-2010; Hội đồng nhân dân tỉnh đã
3


ban hành Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 nhằm cụ thể hoá Nghị
quyết trên và Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng , ban hành Quyết định số 295/QĐUBND ngày 28/02/2008 Về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
miền núi của tỉnh đến năm 2015 để triển khai thực hiện.
1.2. Điều kiện tự nhiên và dân cư

1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Miền núi tỉnh Phú Thọ nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung nằm gần Thủ đô
Hà Nội - là một trong các vùng kinh tế trọng điểm của Miền Bắc.
Với vị trí địa lý trên đã tạo cho Phú Thọ những yếu tố thuận lợi cho việc mở
rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh lân cận và với Thủ đô. Là một địa bàn chiến lược
quan trọng về quân sự, là căn cứ địa cách mạng gắn liền với lịch sử chống áp bức
giai cấp và chống ngoại xâm của nhân dân Phú Thọ.
- Về khí hậu, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành bốn
mùa rõ rệt và được phân theo ba tiểu vùng khí hậu.
- Về địa hình, có nhiều rừng núi trùng điệp. Vùng núi thấp: Có độ cao từ 300
- 700m, phân bố thành dãy núi hẹp, chạy dọc theo hướng Bắc – Nam. Vùng thung
lũng và gị đồi: Có độ cao dưới 300m so với mặt nước biển, độ dốc dưới 150.
- Về đất đai, có 6 loại đất chính như nhóm đất phù sa suối; Nhóm đất đỏ vàng
trên đá Granit; Nhóm đất đỏ vàng trên đá phiến sét; Nhóm đất dốc tụ; Đất đỏ vàng
biến đổi do trồng lúa nước; Đất mùn trên núi cao
- Về nguồn nước: Là nơi gặp nhau của 3 con sông lớn là Sông Đà, Sông
Hồng và Sơng Lơ. Đặc tính của các con sơng này là lưu lượng dịng chảy lớn, nên
có khả năng gây ra lũ lụt vào mùa mưa.
- Về tài nguyên rừng: Phú Thọ có vùng rừng thứ sinh lớn nằm trên địa bàn
các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập và nhìn chung thực vật rừng cũng như
động vật rừng là khá phong phú
Khu vực tỉnh Phú Thọ có nhiều địa danh có thể khai thác phục vụ du lịch đặc
biệt như khu di tích lịch sử Đền Hùng, Vườn quốc gia Tân Sơn, …
1.2.2. Dân cư - Dân tộc
Miền núi Phú Thọ có các dân tộc Kinh, Dao, Mường, Thái cùng sinh sống.
Các dân tộc thiểu số là cư dân bản địa lâu đời, sống theo từng khu vực và có sự đan
xen nhất định, có sự giao lưu, bn bán với nhau và với người Kinh ở miền xuôi
lên buôn bán, khai khẩn.
Về kinh tế, quan hệ mua bán, trao đổi giữa các dân tộc thực hiện bằng nhiều
hình thức, đã được xác lập từ lâu đời. Đồng bào trao đổi với nhau các công cụ lao

động như dao, rựa, những sản vật từ săn bắt, hái lượm được hoặc những đặc sản
như quế, trầu, cau, chè... Mối quan hệ giao lưu kinh tế đó diễn ra khơng chỉ trong
nội bộ tộc người mà còn diễn ra giữa các tộc người cận cư, đặc biệt là với người
Kinh để trao đổi, mua bán các sản phẩm và nhu yếu phẩm cần thiết cho cuộc sống.
4


Hiện nay, sự giao lưu văn hóa, mối quan hệ giữa các dân tộc miền núi Phú
Thọ ngày càng được củng cố và phát triển về mọi mặt, phù hợp với xu thế thời đại
và phù hợp với nguyện vọng chính đáng của bà con các dân tộc miền núi trên con
đường hội nhập đi lên xây dựng cuộc sống mới.

Chương 2
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH,
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu vùng xa (Chương trình 135)
2.1.1. Chương trình 135 giai đoạn I
a. Nội dung của Chương trình là: Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi
cần thiết; Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ
sản phẩm; Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố
trí lại dân cư; Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã; Đào tạo cán bộ xã.

5


- Thời gian thực hiện: Từ năm 1999-2005.
- Phạm vi thực hiện trên địa bàn các xã ĐBKK, cụ thể: Năm 1999:22 xã; năm
2000: 44 xã; từ năm 2001-2005: 57 xã.

b. Đánh giá kết quả
Những kết quả đạt được:
Chương trình đã góp phần xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng,
là lực lượng vật chất to lớn làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo tiền đề cho phát
triển vùng dân tộc và miền núi. Đưa kỹ thuật canh tác mới với những giống cây
trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt đã dần thay thế những tập quán sản
xuất lạc hậu; diện tích khai hoang ruộng lúa nước và năng lực tưới tiêu tăng lên
giúp ổn định một phần lương thực. Góp phần cải thiện đời sống của đồng bào trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế và sức khỏe cộng đồng: Về cơ bản trên
địa bàn khơng cịn hộ đói kinh niên, tốc độ giảm nghèo hàng năm khá, từ 65%
(trước khi có Chương trình) xuống cịn 23,84% (cuối năm 2005), bình quân giảm 45%/năm. Hầu hết các xã đều có trường tiểu học và trung học cơ sở kiên cố, thu hút
trên 95% số trẻ em tiểu học, trên 75 % trẻ em trung học cơ sở trong độ tuổi đến
trường; nhiều địa phương đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; có trạm
y tế đã ngăn chặn cơ bản các dịch bệnh; đời sống văn hoá được nâng cao một bước,
văn hoá truyền thống của các dân tộc được tơn trọng, giữ gìn và phát huy. Các dự
án quy hoạch sắp xếp lại dân cư đã góp phần ổn định đời sống, giúp đồng bào được
tiếp cận các hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ xã hội.
Những tồn tại, hạn chế:
- Về tổ chức thực hiện: Chưa sát thực tế nên dẫn đến nhiều biến động về số
xã thuộc Chương trình: Số xã thuộc diện đầu tư đã tăng dần từ 21 đến 57 xã. Chưa
có chính sách khuyến khích các địa phương thốt khỏi Chương trình.Chỉ có 14/57
xã hồn thành mục tiêu, đạt tỷ lệ rất thấp 24,56%. Công tác quản lý, chỉ đạo các dự
án chưa được tập trung. Sự phối hợp giữa Ban chỉ đạo và các Sở, ngành chưa được
chặt chẽ, đồng bộ. Công tác tuyên truyền phổ biến chưa được quan tâm đúng mức.
Trong xây dựng cơ sở hạ tầng còn nặng về các cơng trình giao thơng (chiếm
42,90%); trong khi vốn đầu tư cho thủy lợi (33,75%), nước sinh hoạt (7,39%), điện
(3,6%), trường học (11,35%) và khai hoang (0,68%) là chưa hợp lý.
- Về quản lý các nguồn vốn đầu tư: Chương trình do UBND các huyện trực
tiếp quản lý, trong khi trình độ cán bộ cịn nhiều hạn chế. Tuy chưa có vi phạm lớn
nhưng cịn biểu hiện những sai sót và lãng phí. Quy trình chọn và đánh giá nhà thầu

thi công chưa tốt. Một số địa phương có thực hiện huy động dân khai thác vật liệu
xây dựng tại chỗ, tham gia xây dựng cơng trình nhưng tỷ lệ rất thấp.
- Về công tác quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng cơng trình: UBND tỉnh đã
ban hành Quy chế quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp và khai thác các
cơng trình cơ sở hạ tầng tại xã miền núi. Tuy nhiên, nguồn lực chủ yếu để thực hiện
là công lao động của nhân dân địa phương và vốn duy tu, bảo dưỡng của địa
6


phương rất hạn hẹp, việc thực hiện còn nhiều bất cập.
- Về lồng ghép các chương trình, dự án: Có gặp nhiều khó khăn do mỗi
chương trình, dự án đầu tư đều có mục tiêu, cơ quan chủ trì riêng, cơ chế quản lý và
thời điểm thực hiện khác nhau, cùng với những hạn chế trong công tác quy hoạch
và cơ chế lồng ghép không rõ ràng nên hiệu quả chưa cao, chưa phát huy được sức
mạnh tổng hợp của các nguồn lực đầu tư.
2.1.2. Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010)
a. Nội dung của chương trình là: Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc; Phát triển cơ
sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn; Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế; đào tạo nâng cao năng
lực cộng đồng; Trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 - 2010.
- Phạm vi thực hiện trên địa bàn tỉnh: Gồm 43 xã đặc biệt khó khăn miền núi
và 31 thơn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II.
b. Đánh giá kết quả thực hiện
Những kết quả đạt được:
Chương trình đã đạt được phần lớn các nội dung; về cơ bản, khơng cịn tình
trạng hộ đói thường xuyên; tỷ lệ hộ nghèo của các xã, thơn đặc biệt khó khăn đã
giảm từ 71,56% đầu năm 2006 xuống cịn 44,24% vào giữa năm 2010 (giảm
27,32%, bình quân mỗi năm giảm khoảng 5,5%).

- Về phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sản xuất nông nghiệp đã
có bước phát triển đáng kể nhờ áp dụng giống cây trồng, vật nuôi mới và ứng dụng
khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, năng suất cây trồng, vật nuôi tăng lên. Đồng bào
các dân tộc thiểu số đã từng bước thay thế dần tập quán sản xuất lạc hậu. T ỷ lệ hộ
có mức thu nhập bình qn đầu người trên 3,5 triệu đồng/năm của vùng tăng từ
26,71% năm 2006 lên 44,59% vào năm 2010.
- Về hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các địa
bàn ĐBKK đã được quy hoạch và triển khai thực hiện đầu tư từ nguồn vốn của CT
135-II, cùng với nguồn lực từ các chương trình, dự án khác đã cơ bản phục vụ được
phần lớn những yêu cầu cấp thiết nhất trong sản xuất và sinh hoạt của người dân tại
các địa bàn này.
- Đời sống văn hố, xã hội đã có bước chuyển biến tích cực. Tỷ lệ học sinh
tiểu học và học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường đều cao; số hộ được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, số hộ được sử dụng điện đều tăng và đạt mục
tiêu của Chương trình.
- Về nâng cao năng lực: Trình độ, năng lực quản lý chương trình 135-II cũng
như các chương trình, chính sách khác của cán bộ cấp xã và thôn được nâng lên
một bước; đội ngũ cán bộ cấp xã, thôn đã được trang bị các kiến thức, kỹ năng về
7


quản lý điều hành, quản lý đầu tư cũng như trình độ chun mơn nghiệp vụ về xóa
đói giảm nghèo. Vì vậy, trong giai đoạn 2006-2010, số lượng xã được giao làm chủ
đầu tư các dự án, chính sách thuộc chương trình 135-II tăng lên: năm 2006 có
13,95%, đến năm 2010 có 81,3% xã; hợp phần Hỗ trợ sản xuất đến năm 2008 có
100% xã làm chủ đầu tư.
Những tồn tại, hạn chế:
- Các mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt được: Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ
hộ nghèo ở các xã, thơn đặc biệt khó khăn của tỉnh năm 2010 đã giảm 27,32% so
với năm 2006. Tuy nhiên, vẫn còn ở mức khá cao là 44,24% (mục tiêu dưới 30%).

- Về phát triển cơ sở hạ tầng: Tỷ lệ xã có đường giao thơng cho xe cơ giới từ
trung tâm xã đến thôn bản chỉ đạt 76,8% (mục tiêu 80%); Tỷ lệ xã có đủ trường
học, lớp học kiên cố chỉ đạt 95,34% (mục tiêu 100%); Tỷ lệ xã có Trạm y tế kiên
cố, đúng tiêu chuẩn chỉ đạt 51,16% (mục tiêu 100%).
-Về phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tư: Chỉ có 81,3% số xã đặc biệt khó
khăn được giao làm chủ đầu tư các cơng trình cơ sở hạ tầng (mục tiêu 100%).
- Trong chỉ đạo, điều hành: Việc tổ chức triển khai chương trình cịn nhiều
lúng túng, nhiều văn bản hướng dẫn ban hành chậm. Một số nội dung của văn bản
hướng dẫn phải sửa đổi nhiều lần gây khó khăn cho các địa phương.
- Trong tổ chức thực hiện: Việc phân bổ vốn thực hiện Chương trình cịn
chậm, thường phân thành nhiều đợt đã gây khó khăn cho các địa phương trong việc
lập kế hoạch tổ chức thực hiện cũng như giải ngân vốn. Ngun tắc “xã có cơng
trình, dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ việc tham gia lao động cơng trình tại
xã” chưa được thực hiện tốt. Vai trò và nhiệm vụ của một số cơ quan cấp tỉnh,
huyện trong quá trình tham mưu và tổ chức chỉ đạo thực hiện Chương trình có lúc,
có việc thiếu đồng bộ, chưa kịp thời. Công tác quản lý, tổ chức triển khai thực hiện
của cán bộ xã nhiều nơi còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn.
2.2. Một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Chương
trình 134)
2.2.1. Nội dung, thời gian, phạm vi chương trình
- Nội dungchương trình: Giao đất sản xuất nương rẫy, đất ruộng lúa; Giao đất
ở tối thiểu cho hộ đồng bào; Hỗ trợ nhân dân xây dựng nhà ở theo phương châm:
Nhân dân tự làm, nhà nước hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ; Hỗ trợ giải quyết nước
sinh hoạt tập trung, phân tán.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2005 - 2008.
- Phạm vi thực hiện: 67 xã, 329 thôn thuộc 9 huyện (trọng tâm là 6 huyện
miền núi). Số hộ thụ hưởng là: 13.907 hộ, được điều chỉnh lên 29.019 hộ.
2.2.2. Đánh giá kết quả
Những kết quả đạt được:

8


Chương trình bước đầu đã giải quyết cơ bản tình trạng khó khăn về đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt: Khai thác được tiềm năng đất đai, lao động và cải thiện
đời sống người dân; đảm bảo một bộ phận đồng bào có điều kiện phát triển sản
xuất, tạo cơ hội phấn đấu, nâng cao ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ để vươn lên
thoát nghèo.
Quy chế dân chủ được phát huy: Việc hỗ trợ một số chính sách được công
khai dân chủ từ khâu lập và phân bổ kế hoạch, đến khâu giám sát thực hiện; công
tác xã hội hóa trong việc kiểm tra, giám sát đã được hình thành và rõ nét hơn trong
mỗi người dân.
Nhiều địa phương đã chủ động thực hiện tốt các phương thức quản lý dự án:
Nhiều xã thực hiện tốt trách nhiệm ký kết hợp đồng xây nhà cho dân (trường hợp
hộ dân có nhu cầu) và đã làm tốt vai trị chủ đầu tư xây dựng cơng trình nước sinh
hoạt tập trung.
Nhận thức của người dân địa phương về chính sách của nhà nước được nâng
lên. Ý thức tương trợ giúp đỡ trong cộng động cũng được nâng cao. Giải quyết cơ
bản vấn đề nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt: Hỗ trợ cho 15.333 hộ có nhà ở
được cứng hố khung nhà, 597 hộ có đủ đất sản xuất và đại bộ phận cư dân trên
vùng được dùng nước sạch, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Những tồn tại, hạn chế:
Cơng tác điều tra, khảo sát cịn hạn chế: Một số huyện điều tra thiếu chính
xác, dẫn đến chỉ tiêu một số chính sách trong Đề án khơng sát với thực tế. Nguyên
nhân là lực lượng và điều kiện để điều tra, khảo sát ban đầu gặp nhiều khó khăn,
Trung ương quy định thời gian điều tra, khảo sát, lập Đề án là quá ngắn.
Một số quy định về chính sách chưa phù hợp thực tế: Đối tượng thụ hưởng ở
các xã thuộc các khu vực I, II, III có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và khả
năng nguồn lực của từng địa phương khác nhau, nhưng mức hỗ trợ nhà ở, đất sản
xuất theo kiểu bình quân là chưa phù hợp; Mức hỗ trợ khai hoang, đền bù thu hồi

đất 6 triệu đồng/ha là quá thấp. Do đó, địa phương gặp nhiều lúng túng, chưa tạo
được cơ hội cho đồng bào có đủ đất sản xuất.
Về cơng tác tổ chức thực hiện cịn hạn chế. Chưa ban hành các quy định về
huy động, lồng ghép các nguồn vốn; hướng dẫn cơ chế lồng ghép các nguồn vốn và
cân đối nguồn vốn lồng ghép trên địa bàn nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để
thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao. Cơng tác khảo sát thiết kế cơng trình tồn
tại nhiều yếu kém. Nhiều cơng trình nước sinh hoạt khơng phát huy hiệu quả do
khảo sát nguồn nước; công suất thiết kế không phù hợp với nguồn nước và nhu cầu
sử dụng. Nhiều cơng trình bảo quản kém nên chỉ cần hư hỏng nhỏ ở đầu nguồn là
cơng trình khơng sử dụng được. Cơng tác sơ kết rút kinh nghiệm, phổ biến kinh
nghiệm cho cộng đồng, nhân rộng điển hình chưa kịp thời.
2.3. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (Dự án 661)
2.3.1. Nội dung dự án, thời gian, phạm vi Dự án
9


- Nội dung: Bảo vệ hiệu quả vốn rừng hiện có; Thực hiện ngay từ giai đoạn
đầu việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân gắn với định
canh, định cư, xóa đói giảm nghèo để bảo vệ, khoanh nuôi rừng kết hợp trồng bổ
sung và trồng mới; Trồng 2 triệu ha rừng phòng hộ rừng đặc dụng và trồng 3 triệu
ha rừng sản xuất.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 1998 - 2010.
- Phạm vi thực hiện trên địa bàn tỉnh: Trên địa bàn 10 huyện, với quy hoạch
tiềm năng đất trồng rừng đã phê duyệt đến năm 2010 là 46.000 ha (trong đó: 6
huyện miền núi là 35.100 ha, chiếm 76,30% diện tích).
2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện
Những kết quả đạt được:
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thực hiện Dự
án: Được thực hiện từ Trung ương, đến địa phương kịp thời và rõ ràng, giúp các
cấp chính quyền làm cơ sở triển khai thực hiện.

Cơng tác chỉ đạo, điều hành: Việc tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban
quản lý Dự án 661 được sự chỉ đạo thống nhất và xuyên suốt từ Chính phủ đến các
cấp chính quyền địa phương.
Việc đầu tư NSNN, huy động vốn: Việc đầu tư NSNN và thu hút được nhiều
nguồn vốn khác để thực hiện dự án là nỗ lực lớn nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc,
cải thiện mơi trường, xóa đói giảm nghèo cho người dân tham gia nghề rừng.
Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Dự án: Đến nay, tỉnh cơ bản
thực hiện bằng và vượt so với kế hoạch được giao: Trồng mới và chăm sóc rừng
phịng hộ: 21.132 ha/19.550 ha, đạt 108%; Quản lý bảo vệ rừng: 554.265/382.100
ha, đạt 145,1%; Khoanh nuôi tái sinh rừng: 73.271/82.724 ha, đạt 88,6%. Diện tích
thành rừng là 66.529 ha.
Hiệu quả về kinh tế - xã hội, môi trường của Dự án: Từ năm 1998 - 2009,
diện tích có rừng tăng từ 126.602 ha lên 234.799 ha, độ che phủ tăng từ 24,6% lên
41,68%. Dự án đã đưa gần 80.000 ha đất trống đồi núi trọc để trồng rừng, giao
khốn hàng trăm nghìn lượt ha bảo vệ và khoanh nuôi rừng, tạo việc làm cho gần
10.000 hộ, hình thành trong cộng đồng dân cư miền núi biết làm nghề rừng, giữ
rừng và xóa bỏ dần tập quán du canh du cư phát rừng làm nương rẫy. Qua điều tra
cho thấy người dân đánh giá cao việc thực hiện chương trình, với 86,1% ý kiến cho
là có hiệu quả.
Những tồn tại, hạn chế:
Cơng tác chỉ đạo triển khai chưa kịp thời: Một số văn bản quan trọng để chỉ
đạo thực hiện dự án chưa kịp thời. Trong đó, văn bản quan trọng nhất để làm căn
cứ xây dựng Dự án 661 là Quyết định 154/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh
Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển lâm nghiệp giai đoạn 20022010, đến năm 2004 mới ban hành. Công tác chỉ đạo giai đoạn 1998-2004 dựa vào
10


Quyết định 2356/QĐ-UB ngày 27/8/1996
Về việc phê duyệt dự án tổng quan lâm nơng cơng nghiệp giai đoạn 19932000. Vì vậy, việc rà soát, sắp xếp lại quỹ đất lâm nghiệp, chuyển mục đích sử
dụng diện tích vùng phịng hộ không xung yếu sang đất sản xuất chưa kịp thời, làm

nảy sinh tranh chấp và xâm hại rừng.
Việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp chưa thật chặt chẽ: Để thực hiện
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994, chính quyền một số xã và Lâm trường đã cho tổ
chức, cá nhân mượn hoặc thuê đất để trồng cây nguyên liệu, nhưng chưa được sự
cho phép của cấp có thẩm quyền và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, trong đó có người khơng thuộc hộ khẩu địa phương và tổ chức khơng có chức
năng trồng rừng. Việc thực hiện các giải pháp lâm sinh chưa tạo điều kiện cho cây
trồng chính phát triển. Suất đầu tư cho các cơng trình lâm sinh cịn thấp, từ khốn
quản lý bảo vệ rừng, khoanh ni tái sinh rừng, đến trồng rừng. Tình trạng xâm hại
rừng và tranh chấp đất lâm nghiệp diễn ra khá phức tạp. Nạn khai thác và vận
chuyển lâm sản trái phép diễn ra nhiều nơi.
2.4. Đề án phát triển giao thông nông thôn – miền núi
Đề án được thực hiện theo chủ trương của tỉnh, Đề án phát triển giao thông
nông thôn - miền núi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010.
2.4.1. Mục tiêu, thời gian, phạm vi Đề án
- Mục tiêu: Thực hiện nhựa hóa, cứng hóa ít nhất 1.500 km tuyến đường
huyện, xã, thôn, khối phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 - 2010.
- Phạm vi Đề án: 13/14 huyện, thành phố (ngoại trừ thành phố Việt Trì).
2.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện
Những kết quả đạt được:
Đề án triển khai phù hợp với chủ trương và yêu cầu thực tiễn. Công tác chỉ
đạo được tập trung thực hiệnChính quyền các cấp đã tích cực chỉ đạo và tổ chức
thực hiện. Các cơ chế, chính sách được quán triệt sâu rộng trong quần chúng nhân
dân, nhất là chủ trương huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở xã, phường, thị trấn.
Những tồn tại, hạn chế: Nguồn vốn bố trí và huy động thấp so với nhu cầu
nên khó hồn thành kế hoạch: Nguồn vốn ngân sách bố trí đầu tư mặt đường nhựa,
đường bê tơng cịn rất thấp so với kế hoạch. Do đó, đến năm 2009, tổng số Km
trong tồn tỉnh được nhựa hoá, cứng hoá đạt thấp: Đường huyện đạt 41,14%;

Đường xã đạt 35,11% so với kế hoạch
Đề án tập trung phần lớn dự án thực hiện trên địa bàn các huyện miền núi
(chiếm 20/33 dự án giai đoạn 2009-2010) nhưng chủ yếu thực hiện từ các nguồn:
ngân sách tỉnh, Chương trình 30a, Trái phiếu Chính phủ, Giao thơng nơng thơn 3,
cịn nguồn ngân sách huyện, xã và huy động trong dân với tỷ lệ rất thấp và hầu như
11


không thực hiện được.
Trên địa bàn miền núi, nhiều tuyến đường đạt chất lượng thấp do địa hình
phức tạp, thiết kế và nguồn lực đầu tư thấp. Các tuyến đường ở khu vực miền núi
những năm qua chủ yếu đầu tư nền đường và cơng trình thốt nước, cịn mặt đường
chưa được đầu tư nên thường bị hư hỏng sau mùa mưa lũ.
2.5. Chương trình khuyến nơng – khuyến ngư
Chương trình Khuyến nơng, khuyến ngư được thực hiện theo Nghị định số
56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về Khuyến nơng, khuyến ngư (KNKN).
2.5.1. Nội dung, thời gian và phạm vi chương trình
- Nội dung: Thơng tin, tun truyền; Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo; Xây
dựng mơ hình và chuyển giao khoa học công nghệ; Tư vấn và dịch vụ; Hợp tác
quốc tế về khuyến nông, khuyến ngư.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 - 2010.
- Phạm vi chương trình: Áp dụng trên tồn tỉnh.
2.5.2. Đánh giá tình hình thực hiện
Những kết quả đạt được:
Hệ thồng công tác KN - KN được phân cấp từ tỉnh đến cơ sở. Cấp cơ sở có
hình thành mạng lưới Trạm khuyến nơng và khuyến nông viên cơ sở. Thu hút được
nhiều tổ chức nước ngồi tài trợ cho các chương trình, dự án KN - KN với nguồn
kinh phí đầu tư đáng kể trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hạn chế;
góp phần giúp cho người dân tiếp cận được tiến bộ kỹ thuật công nghệ để triển khai
sản xuất nhằm cải thiện đời sống.

Người dân tiếp cận được thông tin sản xuất và thị trường. Đặc biệt là việc
thành lập và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ khuyến nơng đã giúp nơng dân có
điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm sản xuất.
Một số mơ hình được triển khai trên địa bàn miền núi tuy không nhiều nhưng
bước đầu đã có những dấu hiệu tích cực, như: Mơ hình chăn ni trâu, bị có
chuồng nhốt và dự trữ rơm rạ làm thức ăn; Chăn nuôi lợn Móng Cái có chuồng
nhốt; cá sơng, suối. Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây keo trồng rừng sản xuất đã được
bà con đồng bào áp dụng thực hiện tốt, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Những tồn tại, hạn chế:
Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh về công tác KN - KN
chưa được thực hiện tốt. Cơ chế thu hút và chế độ đối với độ ngũ khuyến nông viên
cơ sở, cộng tác viên chưa thực hiện tốt.
Tính liên kết giữa các tổ chức khuyến nơng với chính quyền địa phương, các
ngành liên quan chưa được phát huy tốt
Nhiều mơ hình trình diễn chưa được nhân rộng sản xuất. Việc trình diễn mơ
hình chưa gắn chặt với tư vấn các hình thức huy động nguồn vốn ưu đãi, thông tin
12


thị trường, nên người dân khơng có nguồn vốn để đầu tư mở rộng, hay khi mở rộng
sản xuất thì khơng có thị trường tiêu thụ hoặc giá cả q thấp gây thua lỗ.
Khả năng tiếp thu hướng dẫn kỹ thuật canh tác, thông tin thị trường và áp
dụng các mơ hình để triển khai thực hiện trên địa bàn miền núi cịn rất hạn chế.
Xuất phát từ trình độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, tiềm lực hạn chế, lực
lượng khuyến nông viên cơ sở mỏng, nên công tác khuyến nông - khuyến lâm chưa
thực sự được triển khai sâu rộng trong cộng đồng dân cư miền núi.
2.6. Một số dự án đầu tư phát triển y tế
Trong những năm gần đây, đã có một số chương trình hỗ trợ đầu tư hệ thống
cơ sở hạ tầng y tế để nâng cao năng lực khám, chữa bệnh cho nhân dân.
2.6.1. Nội dung một số dự án

- Dự án Y tế nông thôn: thực hiện theo Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày
30/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Mục tiêu: Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực khám chữa bệnh ở nông thôn.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2003- 2008.
+ Quy mô dự án thực hiện trên địa bàn 8 huyện, gồm 11 cơng trình. Nguồn
vốn từ vốn vay của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
- Đề án xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa
khoa khu vực liên huyện sử dụng trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác giai
đoạn 2008 – 2010, theo Quyết định của thủ tướng và tỉnh Phú Thọ.
+ Mục tiêu của Đề án: Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và nâng cao năng lực chuyên môn cho độ ngũ cán bộ y tế
của một số Bệnh viện đa khoa tuyến huyện nhằm đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế gần
dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người dân vùng núi, vùng sâu, vùng
xa được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng ngày một tốt hơn, đồng thời giảm
tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.
+ Thời gian thực hiện: Từ 2008 - 2010.
+ Quy mô dự án trên địa bàn tỉnh.
2.6.2. Đánh giá tình hình thực hiện
Những kết quả đạt được: Trong thời gian qua, với sự đóng góp của nhiều dự
án đầu tư phát triển y tế, ngành y tế nói chung và lĩnh vực khám chữa bệnh trong
tỉnh nói chung và các bệnh viện khu vực, bệnh viện tuyến huyện (đặc biệt là khu
vực miền núi) đã có những tiến bộ rõ nét, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hệ
thống cung cấp dịch vụ y tế được mở rộng, tỷ lệ người ốm được chăm sóc y tế tăng
lên; người bệnh ngày càng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế; nhiều
dịch bệnh được khống chế cơ bản hoặc được loại trừ; sức khỏe và tuổi thọ của
người dân được nâng lên.
Những tồn tại, hạn chế: Tỉnh chưa thực hiện tốt chính sách ưu đãi phù hợp
để thu hút các thành phần kinh tế tham gia công tác khám chữa bệnh cho nhân dân,
13



tham gia đầu tư các cơ sở y tế trên địa bàn. Ngân sách đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất và trang thiết bị còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị các bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế huyện chưa hồn chỉnh và đồng bộ, cịn lạc
hậu, chưa đủ khả năng giải quyết hết các bệnh thông thường, các bệnh chuyên khoa
đặc thù. Nguồn nhân lực đội ngũ y, bác sĩ còn thiếu về số lượng và chất lượng. Đặc
biệt, tuyến huyện và xã khu vực miền núi còn gặp rất nhiều khó khăn. Hệ thống
trạm y tế miền núi nhiều nơi xuống cấp, thiết bị lạc hậu hạn chế khả năng khám
chữa bệnh ban đầu cho nhân dân.
2.7. Chương trình nước sạch, vệ sinh mơi trường nơng thơn
Chương trình được thực hiện theo Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày
11/12/2006 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn giai đoạn 2006-2010.
2.7.1. Nội dung, thời gian, phạm vi chương trình
- Nội dung: Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 - 2010.
- Phạm vi thực hiện trên địa bàn tỉnh: Toàn tỉnh.
2.7.2. Đánh giá tình hình thực hiện
Những kết quả đạt được:
Về vệ sinh môi trường đã đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra. Công tác vệ
sinh môi trường nông thôn đã có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức và được
cụ thể hóa bằng hành động trong sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
Công tác truyền thông và tập huấn đào tạo cán bộ đạt được khá cao. Nhận
thức về vệ sinh môi trường đã được nâng cao trong nhân dân, các hoạt động về môi
trường đã được nhân dân hưởng ứng và thực hiện.
Đối với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, dự án có ý nghĩa rất quan trọng
trong cải thiện chất lượng cuộc sống của đồng bào. Người dân được giải phóng sức
lao động nhờ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung và phân tán đến nơi ở.
Những hạn chế, tồn tại:
Công tác chuẩn bị đầu tư cịn kéo dài, việc khởi cơng chậm dẫn đến tiến độ

giải ngân hàng năm không đạt kế hoạch. Chưa thực hiện tốt nội dung phân công
phối hợp giữa ba ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo.
Việc phối hợp, lồng ghép và quản lý các nguồn đầu tư xây dựng cơng trình
nước sạch cịn bất cập. Chưa có sự phối hợp, lồng ghép các chương trình khác với
chương trình do Sở NN&PTNT quản lý. Các chương trình 135, 134, Plan, RUDEP,
… triển khai tại các huyện được thực hiện theo sự quản lý riêng của từng chương
trình. Vì vậy, việc tổng hợp tình hình cung cấp nước sạch trên địa bàn khó chính
xác, ảnh hưởng đến kế hoạch, chỉ đạo chung.
Chưa xây dựng được cơ chế quản lý, thực hiện chương trình có những đặc thù
14


riêng, hệ thống dịch vụ trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn và đào tạo nhân lực quản lý, vận hành các cơng trình cấp nước.
Cơng tác quản lý, khai thác, duy tu cịn nhiều hạn chế. Nhiều cơng trình sau
khi chủ đầu tư bàn giao cho địa phương quản lý chỉ phát huy trong thời gian đầu.
Việc duy tu, bảo dưỡng thiếu sự quan tâm nên để hư hỏng làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng cơng trình.
Đối với địa bàn miền núi cịn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế. Cơng tác khảo
sát nguồn nước, thiết kế cơng trình cịn gặp nhiều khó khăn, hệ thống cấp dẫn nước
chỉ dùng được những thiết bị đơn giản, với quy mô nhỏ, lẻ nên thường hư hỏng.
Chương 3.
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC
HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền
núi tỉnh Phú Thọ đến năm 2015
Nghị quyết Đại hội XVIII tỉnh Đảng bộ đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn từ nay đến năm 2015 đối với vùng miền núi.
Xuất phát từ những nhiệm vụ chung và căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, có

thể xác định một số nhiệm vụ chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội miền núi như
sau:
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
+ Phát triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp:
Phát triển Nông - Lâm - Ngư nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với
các huyện miền núi. Nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn mới là thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất lâm nghiệp và chăn nuôi
trên cơ sở phát huy các lợi thế về đất đai, tài nguyên rừng. Đẩy mạnh công tác
khuyến lâm, khuyến nông, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại.
+ Phát triển Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp:
Ưu tiên phát triển các ngành nghề sử dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có tại
chỗ và thu hút nhiều lao động tại địa phương; từng bước thí điểm hình thành và
phát triển các Cụm công nghiệp gắn với Làng nghề ở các huyện có điều kiện nhằm
thu hút các nhà đầu tư vào các Cụm công nghiệp. Chú trọng phát triển các cơ sở
sản xuất các mặt hàng cơ khí thủ công tại các trung tâm xã và trung tâm cụm xã
đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho người dân trong vùng.
+ Phát triển Thương mại - Dịch vụ - Du lịch:
Khuyến khích việc xã hội hố thực hiện các chính sách thương mại ưu đãi
như tiêu thụ hàng hố nơng, lâm sản và cung ứng các hàng hố thiết yếu cho nhân
dân. Đồng thời duy trì, củng cố một số doanh nghiệp hoạt động cơng ích thiết thực
15


và hiệu quả. Phát triển các dịch vụ tài chính, tín dụng, bưu điện, vận tải, sửa chữa ơ
tơ, xe máy, điện - điện tử, chợ, dịch vụ ăn uống giải khát.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Tiếp tục đầu tư từ nhiều nguồn vốn, ưu tiên nguồn vốn ngân sách Nhà nước
để hoàn thiện, xây dựng mới các cơng trình lớn, cơng trình quan trọng; đồng thời
huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác để xây dựng
đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đảm bảo sự liên kết với hạ tầng

kinh tế - xã hội tồn tỉnh.
+ Bảo vệ mơi trường sinh thái:
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường các biện pháp cấp bách và lâu dài nhằm
thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chủ động phòng chống
thiên tai bão, lụt, sạt lở đất.
- Phát triển văn hoá-xã hội, thực hiện tốt các chính sách đối với miền núi
Phát triển trường lớp, nhất là hệ thống trường mẫu giáo, trung học cơ sở và
bán trú dân nuôi, nhằm bảo đảm cho học sinh theo học các cấp học phổ thông ngay
tại địa phương. Thực hiện tốt công tác huy động trẻ em đến trường. Tập trung đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, cơng chức các huyện, xã, thị
trấn miền núi. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, bác
sĩ...Thực hiện tốt chính sách ưu tiên, cử tuyển dành cho con em người dân tộc vào
học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh cho
nhân dân trong vùng. Sưu tầm, bảo tồn và phát triển văn hóa của các dân tộc trong
vùng. Đẩy mạnh và củng cố các hoạt động thể dục - thể thao, văn hóa, văn nghệ
truyền thống; đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơng trình văn hóa, di tích lịch sử.
- Bảo đảm quốc phịng – an ninh:
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Tiếp tục
triển khai nhiệm vụ xây dựng cơ sở xã, thị trấn vững mạnh toàn diện và vững mạnh
về quốc phịng - an ninh
3.2. Các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền
núi tỉnh Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu về các vấn đề nêu trên là cơ sở chủ yếu cho việc đề xuất
các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Dưới đây, xin trình bày
các nhóm giải pháp chủ yếu đó.
3.2.1. Nhóm giải pháp hoạch định đầu tư phát triển đồng bộ vùng miền núi
Hoạch định ở đây được hiểu là việc tổ chức quy hoạch và xác định phương

án đầu tư để đạt được mục tiêu trong tương lai. Kết quả của hoạch định là kế hoạch,
một văn bản được ghi chép rõ ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ
16


chức phải thực hiện.
3.2.1.1. Căn cứ thực hiện
Giải pháp hoạch định đầu tư phát triển đồng bộ mà đề tài đề xuất dựa trên cơ
sở phương hướng , nhiệm vụ phát triển của khu vực miền núi trong giai đoạn 20112015; căn cứ vào các nguồn lực của tỉnh và mơi trường tác động bên ngồi, các yếu
tố nội lực bên trong để tổ chức thực hiện tốt hơn việc quy hoạch và xác định
phương án đầu tư phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Phú
Thọ. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 20112020, tầm nhìn đến 2025; Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII; Tổng kết
việc thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 07/12/2006 của Tỉnh ủy về Phát triển
kinh tế - xã hội các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2006-2010, xây dựng Nghị quyết
chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến 2020.
3.2.1.2. Tổ chức quy hoạch đồng bộ, có chất lượng
Giải pháp quy hoạch đồng bộ nhằm xác định một lộ trình đầu tư để phát huy
các chính sách, chương trình, dự án tại các huyện miền núi. Tiếp tục hoàn thiện, đổi
mới, nâng cao chất lượng quy hoạch, đảm bảo sự phù hợp và tính liên kết giữa quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực.
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015,
tiến hành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện đến năm 2020.
Trong quá trình tổng hợp phải có sự chọn lọc, phù hợp với nhu cầu của mỗi
địa phương, phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Tạo ra sự minh bạch trong quá
trình đầu tư của các chương trình, dự án.
Trong xây dựng quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch cấu hạ tầng, quy
hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực, cần phải có sự kết hợp khoa học, đồng bộ
từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh. Cần có sự tham gia của các chuyên gia, tư vấn, phản
biện của các nhà khoa học, Hội đồn thể và tranh thủ ý kiến đóng góp của người

dân, tạo sự đồng thuận cao trong cộng đồng, trong quá trình xây dựng và thực hiện
quy hoạch.
3.2.1.3. Xác định phương án đầu tư
+ Phát triển kết cấu hạ tầng
Về Giao thông: Củng cố xây dựng các trục giao thơng chính đi qua địa bàn
tỉnh Phú Thọ như trục cao tốc Hà Nội – Lào Cai, đặc biệt là hệ thống đường trục
nối miền núi của tỉnh với các trung tâm đô thị thuộc vùng đồng bằng (quốc lộ 2).
Bảo đảm giao thông thông suốt bốn mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có
đường ơ tơ tới các thôn, bản.
Về Thủy lợi: Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ
diện tích đất lúa hai vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau, màu, cây công nghiệp.
17


Về Cấp nước: Cung cấp nước sạch cho miền núi, trước hết là giải quyết nước
sạch cho các trung tâm huyện miền núi, các Trung tâm cụm xã và tới năm 2015
khoảng 60 - 65% số dân được dùng nước sinh hoạt từ các cơng trình xây dựng kiên
cố.
+ Phát triển các ngành và lĩnh vực
- Nông, lâm, ngư nghiệp
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khẩn trương giao đất, giao
rừng phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại để bảo vệ rừng và phát triển rừng kinh
tế, nhất là rừng nguyên liệu. Thâm canh tăng năng suất cây lúa nước, đồng thời
khai hoang, mở rộng diện tích lúa ở những nơi có điều kiện, phát triển cây ngô,
phát triển mạnh chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc.
- Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
Đầu tư phát triển các ngành nghề có nguồn nguyên vật liệu sẵn có tại chỗ và
thu hút nhiều lao động như chế biến nông sản, nguyên vật liệu xây dựng, ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp như mây tre đan, dệt thổ cẩm. Xây dựng và phát triển
các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề ở các huyện.

- Thương mại dịch vụ
Nâng cấp các cửa hàng thương mại miền núi để cung ứng các mặt hàng thiết
yếu và dự trữ hàng hoá. Phát triển các dịch vụ công cộng và dịch vụ sản xuất như:
tín dụng; bưu chính; vận tải; sửa chữa ô tô, xe máy, điện - điện tử và dịch vụ ăn
uống giải khát. Phát triển hệ thống chợ, đặc biệt là chợ ở trung tâm các huyện làm
hạt nhân phát triển các chợ ở trung tâm xã, cụm xã.
- Phát triển nguồn nhân lực
Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các huyện, xã, thị trấn miền núi. Tập
trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức ở các huyện, xã, thị trấn miền núi. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ, đặc biệt là người thiểu số.
- Phát triển văn hóa - xã hội
Sưu tầm, bảo tồn và phát triển đa dạng hóa nền văn hóa của các dân tộc trong
vùng, hướng các lễ hội truyền thống của các dân tộc vào các hoạt động lành mạnh,
phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Đầu tư xây dựng hệ thống phát
thanh truyền hình trên địa bàn 63 xã thuộc 6 huyện miền núi, hệ thống thu phát
hình ở 14 trung tâm cụm xã.
- Định canh định cư và xóa đói giảm nghèo
Đầu tư phát triển sản xuất và nâng cao mức sống cho trên 7.700 hộ định canh
định cư còn yếu. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư định canh định cư cho trên 3.600 hộ chưa
thực hiện công tác định canh định cư và những hộ tái định canh định cư do thiên
tai, do xây dựng các cơng trình trọng điểm.
- Phát triển Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
18


Nhanh chóng đưa những giống cây trồng, vật ni có năng suất và phẩm chất
tốt phù hợp với điều kiện của địa bàn vào sản xuất như giống lúa, ngô, đậu tương,
giống mía. Thực hiện tốt cơng tác sind hóa đàn bị, nạc hóa đàn lợn. Xây dựng và
phát triển các mơ hình trồng mía, mì phù hợp để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và

bảo vệ mơi trường.
- An ninh - quốc phòng
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Triển khai
nhiệm vụ xây dựng cơ sở xã, thị trấn vững mạnh toàn diện và vững mạnh về quốc
phòng an ninh, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả
nguồn lực đầu tư
Để thực hiện tốt hơn đối với cơ chế, chính sách phát triển miền núi, chúng tơi
xin đề xuất một số nội dung sau:
3.2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy trách nhiệm của Mặt
trận và các Hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế - xã hội miền núi
Các cấp ủy đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng các nhiệm vụ trọng
tâm cho từng thời kỳ về xây dựng, quản lý và phát triển kinh tế - xã hội miền núi,
chú trọng xây dựng chính quyền, đội ngũ cán bộ, cơng chức đủ phẩm chất, trình độ,
năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, Tỉnh ủy cần
tiếp tục xây dựng, ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội
miền núi giai đoạn 2011-2015 để tập trung chỉ đạo và làm cơ sở cho Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoàn thiện cơ chế, chính sách và thực hiện
có hiệu quả.
Mặt trận, các Hội, đồn thể cần tăng cường cơng tác vận động quần chúng,
nhất là xây dựng đời sống văn hóa, tạo sự đồng thuận, ủng hộ các chủ trương của
địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở
miền núi.
3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư cho miền núi
Các chính sách, dự án, chương trình cần phải sát với nhu cầu và nguyện vọng
của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại miền núi của tỉnh. Phương thức thực hiện
phải cổ vũ cho việc hình thành ý thức tự lực, khuyến khích nỗ lực vươn lên của đối
tượng hưởng lợi.

Ủy ban nhân dân tỉnh cần xây dựng và ban hành cơ chế ưu đãi đặc biệt thu
hút đầu tư vào khu vực miền núi. Trong đó tập trung vào các lĩnh vực có tiềm năng
và thế mạnh của miền núi. Ban hành Quy chế thực hiện tốt việc lồng ghép chương
trình, dự án, bố trí ngân sách bổ sung để thực hiện đồng bộ hạ tầng trong quy
hoạch. Ban hành chính sách khuyến khích đối với các xã thốt khỏi Chương trình
135, cũng như đối với hộ thốt nghèo ở miền núi để các xã, các hộ nghèo có điều
19


kiện phát triển bền vững.
3.2.2.3. Hồn thiện chính sách cán bộ đối với miền núi
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn
hố - nghệ thuật, cơng chức, viên chức đủ phẩm chất, bảo đảm tiêu chuẩn chung và
tiêu chuẩn chức danh, có trình độ chun mơn nghiệp vụ, có năng lực đảm nhiệm
chức trách, nhiệm vụ được giao trong hệ thống chính trị, trong các đơn vị sự
nghiệp; đào tạo, thu hút đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực quản lý doanh nghiệp và
nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu.
Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực
đáp ứng được yêu cầu của địa phương. Cần thực hiện tốt hơn công tác điều động,
luân chuyển, thu hút cán bộ.
Để thực hiện tốt chính sách điều động, luân chuyển cán bộ, bên cạnh việc
thực hiện các quy định về: Tiêu chuẩn cán bộ, Quy chế đánh giá cán bộ, công chức,
Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm,… Xuất phát từ điều kiện khó khăn về tự nhiên, kinh
tế - xã hội miền núi, những hạn chế nhất định trong công tác cán bộ miền núi; cần
phải nhìn nhận một cách xác thực hơn về nhiệm vụ chính trị đối với cơng tác điều
động, luân chuyển cán bộ ở miền núi là nhiệm vụ “có nhu cầu cấp bách”, với
những đặc trưng riêng cần thiết trong công tác cán bộ.
Từ quan điểm đó, cần có một số chính sách đặc thù đối với công tác luân
chuyển cán bộ đối với khu vực miền núi của tỉnh.
Ban hành cơ chế đối với cán bộ được điều động, luân chuyển về miền núi.

Đối với chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý của tỉnh được điều động, luân chuyển. Xây dựng và ban hành chính sách
đối với những người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số.
3.2.2.4. Một số cơ chế, chính sách khác
Trên cơ sở các quy định chung của Nhà nước, căn cứ vào tình hình cụ thể
của địa phương, trong quá trình thể chế hóa chính sách đối với miền núi, tỉnh cần
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách sau:
Hội đồng nhân dân tỉnh cần nghiên cứu xây dựng và ban hành Nghị quyết
chuyên đề về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với 6
huyện miền núi giai đoạn 2011-2015.
Ủy ban nhân dân tỉnh cần hoàn thiện cơ chế lồng ghép tại địa phương: Quy
chế lồng ghép đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các huyện miền núi tỉnh theo
hướng vận dụng Luật ngân sách nhà nước, các Nguyên tắc phân bổ vốn và căn cứ
vào Thông tư số 199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009 của Bộ Tài chính quy định
chung về cơ chế tài chính thực hiện lồng ghép.
Hồn hiện các chính sách về quản lý chương trình, dự án. Quy định về phân
cấp quản lý đầu tư, cơ chế đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính, giám sát riêng đối với
khu vực 6 huyện miền núi, phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các
huyện miền núi trong tỉnh.
20


3.2.3. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
phát triển đồng bộ
Giải pháp về tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển
đồng bộ ở đây là một quá trình thực hiện trước, trong và sau đầu tư, bao gồm cả
khâu tổ chức triển khai, thực hiện đến khâu quản lý, sử dụng từng chương trình, dự
án sao cho có hiệu quả liên hoàn trong sự phát triển kinh tế xã hội chung.
3.2.3.1. Quán triệt và tuân thủ nghiêm túc quy hoạch, các nội dung chính
sách, chương trình, dự án

Sau khi quy hoạch được phê duyệt, cần thực hiện nghiêm túc việc công khai
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện. Tổ chức tuyên truyền, quảng
bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư để huy động sự tham gia thực
hiện quy hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phải tuân thủ, bám vào các mục tiêu quy
hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ.
Cần phải nghiên cứu, cụ thể hóa các chính sách, chương trình, dự án của
Trung ương phù hợp với điều kiện của địa phương. Quán triệt mục tiêu, yêu cầu
của các chương trình, dự án từ tỉnh đến huyện và cơ sở để tổ chức thực hiện ở địa
phương. Ban hành kịp thời văn bản quy định, hướng dẫn và chỉ đạo, điều hành các
Sở ngành, UBND các huyện, xã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thực
hiện theo quy hoạch, nội dung chương trình, dự án một cách hiệu quả nhất.
3.2.3.2. Đẩy mạnh phân cấp quản lý và kiện toàn bộ máy
Vấn đề phân cấp quản lý dự án, phân cấp chủ đầu tư, thống nhất đầu mối cơ
quan chủ đầu tư đối với nhiều chương trình dự án có tính chất đặc biệt quan trọng.
Việc phân cấp hợp lý sẽ tạo được những tác động tích cực và ngược lại sẽ làm hạn
chế công tác quản lý nhà nước và dẫn đến hiệu quả chương trình, dự án khơng cao.
Việc phân cấp chủ đầu tư, phân cấp quản lý dự án hợp lý sẽ tạo nên những
điểm tích cực. Tạo điều kiện cho các dự án triển khai thuận lợi hơn, nhanh hơn và
kịp thời giải ngân hết vốn trong năm kế hoạch; Tạo sự đồng thuận giữa các cấp
chính quyền và người dân hưởng lợi, từ đó người hưởng lợi có ý thức hơn trong
quản lý sử dụng cơng trình, sẵn sàng đóng góp khả năng, cơng sức, vật chất cho
việc đầu tư cơng trình.
Tuy nhiên, tỉnh vận dụng một cách linh hoạt các cơ chế, chính sách, có sự
phân công trách nhiệm quản lý nhà nước một cách khoa học, rà soát đánh giá về
năng lực quản lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý… để xây dựng cơ chế
phân cấp và các phương án hỗ trợ việc phân cấp một cách hợp lý.
Việc phân cấp quản lý ln ln gắn với kiện tồn bộ máy quản lý đủ mạnh,
đáp ứng được nhiệm vụ quản lý. Chú trọng kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo các
chương trình, dự án. Cần thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho các Ban Chỉ đạo

thực hiện các chương trình, dự án. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa
đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ công tác tại miền núi, nhằm đáp ứng kịp
21


thời nguồn lực về con người cho yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội.
3.2.3.3. Tổ chức lồng ghép, khắc phục tình trạng chồng chéo trong đầu tư các
chương trình, dự án và chính sách hỗ trợ
Hiện nay, người ta đang nói nhiều đến sự “lồng ghép” các chương trình, dự
án và có nhiều cách hiểu khác nhau. Qua nghiên cứu, cần xác định quan niệm về
“lồng ghép”. Lồng ghép được thực hiện trên cùng một địa bàn đầu tư, hay lồng
ghép trong cùng một dự án.
Việc lồng ghép các chương trình, dự án của một địa phương, vùng lãnh thổ,
hay một dự án đạt hiệu quả cần tiến hành đồng bộ các giải pháp cụ thể sau:
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách pháp luật về việc lồng ghép các
chương trình, dự án.
- Phát huy tính chủ động của các địa phương để phân khai, điều tiết nguồn
vốn, hạng mục chương trình, lộ trình đầu tư phù hợp.
- Xác định phương thức đầu tư và phân bổ ngân sách để lồng ghép.
- Giải pháp khắc phục tình trạng chồng chéo trong đầu tư.
Cần tập trung nguồn vốn đầu tư “đủ độ” cho các chương trình, dự án. Địa
phương nào đã được đầu tư Chương trình, dự án thì phải thực hiện dứt điểm và
được kiểm tra, quyết tốn đưa cơng trình vào vận hành, khai thác không nên kéo
dài việc đầu tư trong nhiều năm làm kém hiệu quả vốn đầu tư.
3.2.3.4. Giải pháp về vốn và quản lý, sử dụng vốn đầu tư
Đối với nguồn ngân sách nhà nước, để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, tiếp tục duy trì
tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát
triển. Đề nghị Trung ương đầu tư đúng tiến độ vào các cơng trình kết cấu hạ tầng
lớn của mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, cung cấp điện... làm cơ sở cho việc đầu tư

phát triển vào các lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế.
Để thực hiện có hiệu quả việc thu hút các nguồn vốn bên ngoài, cần cải thiện
môi trường đầu tư, xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án
đầu tư.
Để có thể chủ động huy động các nguồn lực đầu tư vào miền núi, tỉnh cần
thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư.Phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế cho phát triển miền núi. Xây dựng các chương trình, dự án để
thu hút vốn đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, tập trung vào các cây trồng chính là
mía, mỳ, điều ghép, cây ăn quả và cây nguyên liệu giấy; ưu tiên phát triển các
giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, cải tạo giống bò, lợn và gia cầm tại các
huyện miền núi. Khuyến khích hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực tạo ra mặt hàng
thương mại từ công nghiệp chế biến một số cây, con nông lâm nghiệp...
- Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển:
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát các nguồn vốn
22


đầu tư trên địa bàn, cần thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương
trình quốc gia trên từng địa bàn, ưu tiên vốn của các chương trình này cho các vùng
khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc, vùng căn cứ cách mạng.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách. Tiếp tục cải cách cơ cấu chi ngân sách địa
phương theo hướng giảm tỉ trọng chi thường xuyên, tăng dần chi cho đầu tư phát
triển và các mục tiêu giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học, cơng nghệ, tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cho thời kỳ mới.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo việc hỗ trợ đầu tư đúng
đối tượng, đúng định mức, đúng mục đích của từng chương trình, chính sách theo
quy định. Vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
sẽ tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thuộc các lĩnh vực: trồng cây công nghiệp,
cây ăn trái, chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, hàng hoá xuất

khẩu...
Tỉnh cần ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp
với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện miền núi. Đảm bảo tính cơng
khai, dân chủ và có sự kiểm tra, giám sát của các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan
chức năng và nhân dân, nhằm chống thất thốt, lãng phí, ngăn ngừa tiêu cực trong
quản lý, sử dụng vốn.
3.2.3.5. Tổ chức thực hiện gắn liền với kiểm tra, giám sát chặt chẽ
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm
của các tổ chức trong hệ thống chính trị tích cực tham gia lãnh đạo, chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với các huyện nghèo.
Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến giảm nghèo, tạo
việc làm, nhất là các chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hiện đúng mục đích, kế
hoạch, tránh thất thốt và đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả cao. Thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng, sản xuất và tiêu dùng để tăng tích luỹ
ở cả 3 khu vực Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư.
Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư của cơ quan chức năng, chủ đầu tư, cộng
đồng dân cư vùng dự án sẽ góp phần chấn chỉnh cơng tác quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư trên địa bàn. Thông qua giám sát, kịp thời phản ánh những
tồn tại, vướng mắc để kiến nghị sửa đổi kịp thời, đồng thời phát hiện những nhân tố
tích cực để nhân rộng trong thực hiện.
Thực hiện tốt chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân tích cực tham
gia hoạt động giám sát, tuyên dương, khen thưởng kịp thời.
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của
23



cộng đồng đối với các cơ quan, tổ chức, các nhân sai phạm trong quản lý đầu tư và
thực hiện chương trình, dự án, chính sách tại các huyện miền núi. Kiểm tra việc tổ
chức công khai theo quy định của pháp luật đối với các dự án thực hiện đầu tư trên
địa bàn.
Đối với Chủ đầu tư, cần công khai hóa thơng tin về quản lý đầu tư theo quy
định của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Công khai địa chỉ, người chịu
trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng
đồng và phản ảnh thông tin về giám sát đầu tư của cộng đồng.
Đối với nhà thầu, cung cấp các thơng tin, trả lời, giải trình về các vấn đề liên
quan đến dự án thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng
đồng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Đề tài đã sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa Mát xít; vận dụng
các Lý thuyết cấu trúc - chức năng, Lý thuyết phát triển, quan điểm của Đảng và
Nhà nước Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp
góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ; Đề tài đã tập
trung nghiên cứu các nội dung cụ thể và rút ra một số kết luận sau đây:
- Cùng với việc thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội miền núi, những năm qua, tỉnh Phú Thọ đã tích cực đẩy mạnh cơng
tác xố đói, giảm nghèo, góp phần làm chuyển một bước tích cực các lĩnh vực
trong đời sống kinh tế - xã hội của các huyện miền núi. Nhìn chung, kinh tế các
huyện miền núi đang trong q trình thốt ra tình trạng tự cấp tự túc, từng bước tiếp
cận thị trường.
- Qua nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các huyện miền núi, cho thấy: Tình hình
thực hiện mỗi chính sách, chương trình, dự án đều có những kết quả đạt được và
tồn tại, hạn chế riêng.

- Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế-xã
hội các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ; bao gồm ba nhóm giải pháp về: Hoạch định
đầu tư phát triển đồng bộ vùng miền núi; Hồn thiện cơ chế, chính sách nâng cao
hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
24


Tóm lại, trong phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành các nội
dung đề ra, kết quả nghiên cứu có giá trị lý luận và thực tiễn; góp phần quan trọng
trong việc làm rõ thực trạng kinh tế - xã hội miền núi; đánh giá cụ thể từng chính
sách, chương trình, dự án có ảnh hưởng lớn đến miền núi; đề xuất các giải pháp
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi nhanh và bền vững.
2. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu đề tài, các tác giả xin kiến nghị một số nội dung nhằm góp
phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội miền núi có hiệu quả.
- Đối với Trung ương:
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Về công tác
Dân tộc, Trung ương cần sớm ban hành Nghị quyết về Công tác Dân tộc trong tình
hình mới để định hướng cho việc cụ thể hóa các chính sách thực hiện.
Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc và miền núi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hồn chỉnh những chính
sách đã có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát
triển các vùng dân tộc và miền núi trong giai đoạn mới.
- Đối với địa phương:
Trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, đề
nghị Tỉnh ủy sớm ban hành Nghị quyết chuyên đề mới về phát triển kinh tế - xã hội
miền núi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015 để HĐND tỉnh, UBND tỉnh căn cứ xây
dựng và ban hành Nghị quyết, Kế hoạch tổ chức thực hiện, đáp ứng yêu cầu trong
giai đoạn hiện nay.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật gia Thy An (2010), Chính sách hỗ trợ của nhà nước cho người dân ở
vùng khó khăn, Nxb Dân trí, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo tư tưởng (2011), Tài liệu học tập các văn kiện đại h ội đ ại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng (Dùng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở), Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội
nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Lê Minh Đức (2004), “Về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở
Việt Nam: Chương trình nghị sự 21”, tạp chí Tư tưởng văn hóa, số 9, tr.55-57,61.
5. Đinh Thị Minh Tuyết (2004), “Vai trò của nhà nước trong mục tiêu giảm đói
nghèo ở Việt Nam”, tạp chí Quản lý nhà nước, số 12, tr.18-22.
6. Mai Hữu Trực (2004), Vai trò của nhà nước trong phân phối thu nhập ở nước
ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25


×