Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài thu hoạch tham quan thực tế về đại đoàn kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.24 MB, 20 trang )

1
MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................2
Nội dung .........................................................................................5
I. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết ........5
1. Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, là một nhân tố cơ
bản quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam ..........................5
2. Đại đoàn kết là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách
mạng .................................................................................................5
3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân ..............................6
4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ
chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng .....6
II. Thành phố Đà Nẵng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết trong giai đoạn hiện nay .............................................................7
1. Thực trạng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ đổi
mới ………………………………………………………………....7
2. Một số biện pháp vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay ...................................................………..10
Kết luận và kiến nghị....................................................................14
Tài liệu tham khảo ........................................................................16
Phụ lục ảnh về thành phố Đà Nẵng...…………………………...17

MỞ ĐẦU
1


2
Trong lịch sử, các triều đại phong kiến Việt Nam đã sớm nhận thấy sức mạnh
to lớn của quần chúng nhân dân trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Anh
hùng dân tộc Trần Hưng Đạo đã khẳng định, ý chí của nhân dân chính là
thành trì vững chắc nhất để giữ nước. Nguyễn Trãi lấy tư tưởng “Chở thuyền


cũng là dân, lật thuyền cũng là dân” làm nền tảng quan trọng để phát huy tối
đa sức mạnh của nhân dân, đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vượt qua khó khăn,
đi đến thắng lợi, đánh bại quân xâm lược, giành lại giang sơn, giữ yên biên
cương, bờ cõi của dân tộc.
Không chỉ dừng lại ở đề cao vai trò của nhân dân, trên cơ sở quan tâm đến
quyền lợi, lợi ích của nhân dân, các triều đại phong kiến Việt Nam đã khơi
dậy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để đánh bại các thế lực ngoại bang xâm
lược. Sự đồng thuận, đoàn kết thống nhất trong nội bộ triều đình là một trong
những nguyên nhân hết sức quan trọng góp phần quyết định những chiến
công vẻ vang của cha ông ta.
Với nhiều tộc người sinh sống trên nhiều địa bàn khác nhau trải dài từ Bắc
xuống Nam, Việt Nam là một quốc gia đa tộc. Mỗi một tộc người có phong
tục, tập quán, địa bàn sinh sống, thậm chí cả ngôn ngữ, chữ viết riêng. Lợi
dụng đặc điểm này, các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách khoét sâu khác
biệt, chia rẽ các tộc người để làm suy giảm sức mạnh dân tộc. Do đó, việc tạo
dựng mối quan hệ đoàn kết giữa các dân tộc anh em luôn là đòi hỏi tất yếu
trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Ở vào giai đoạn phát triển thịnh trị, các triều đại phong kiến Việt Nam đều
dành sự quan tâm đặc biệt đến mối quan hệ bang giao hữu hảo với các quốc
gia lân bang với mục tiêu tranh thủ sự đoàn kết ủng hộ của họ khi đất nước
lâm sự.
Lịch sử cũng chứng minh rằng, bất cứ một triều đại phong kiến nào, nếu
không biết xây dựng khối đoàn kết toàn dân, không biết khai thác nội lực từ ý
chí tự lập, tự cường của nhân dân đều nhanh chóng sụp đổ trước giặc ngoại
xâm và rơi vào vòng nô dịch.
Trong thời đại Hồ Chí Minh, tư tưởng đại đoàn kết được nhân lên gấp bội.
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức đã trở thành đường lối chiến lược của cách
mạng Việt Nam, huy động và chuyển hoá sức mạnh của toàn dân tộc và sức
mạnh thời đại thành sức mạnh tổng hợp là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo

đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Dưới ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân tộc, toàn thể nhân dân từ Bắc chí Nam, từ
miền ngược đến miền xuôi, không kể dân tộc, thành phần xuất thân đã kết
thành khối đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc.
2


3
Nhờ có đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã tiến hành Cách
mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà
nước cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, nay là nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tổng kết bài học đoàn kết, rút ra từ Các mạng tháng Tám năm 1945 bằng
cách trả lời câu hỏi "Vì sao có cuộc thắng lợi đó?", Chủ tịch Hồ Chí Minh,
phân tích: "Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực
lượng của toàn dân đoàn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương,
các tôn giáo đều nổi dậy theo lá cờ Việt Minh để tranh lại quyền độc lập cho
Tổ quốc. Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng
được lực lượng đó”. Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy
cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta
độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm
lấn”.
Thủ tướng Võ Văn Kiệt, lúc sinh thời, đã khẳng định, nhờ tư tưởng đại đoàn
kết Hồ Chí Minh, mà “không chỉ có sĩ, nông, công, thương, binh, mà cả vua
quan triều Nguyễn cũng ngả theo cách mạng. Nhờ đó, kẻ xâm lược mất đi chỗ
dựa ban đầu. Kẻ thù trong nước bị tê liệt. Còn những người có tâm huyết với
nước, với dân thì được thu phục và tận tụy đến cùng với cách mạng và kháng
chiến”.
Bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp, nhờ có đoàn kết trong Mặt trận Liên

Việt, nhân dân ta vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, làm nên chiến thắng Điện
Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, lập lại hòa bình ở Đông
Dương, đưa miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đoàn kết và tập hợp trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong Mặt trận Dân
tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh các lực lượng dân tộc, dân
chủ và hòa bình Việt Nam, nhân dân ta đã “đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy
nhào”, làm nên đại thắng mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ, tiến hành công
cuộc đổi mới và đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, khối đại đoàn kết toàn dân
ngày càng mở rộng, thu hút nhiều đối tượng thành phần cả ở trong nước và ở
nước ngoài tham gia, góp phần thiết thực vào thành tựu chung của cả nước,
nhất là những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong hơn 30 năm thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước. Đặc biệt, nhờ tinh thần đoàn kết, nhân dân ta đã
3


4
giữ vững được nền độc lập, thống nhất, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ
trước sức ép và âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm chủ quyền
nước ta của các thế lực thù địch.
Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, cách mạng
nước ta đang trên đường đổi mới với nhiều thách thức đặt ra. Chỉ có thể huy
động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới đưa đất
nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
Do đó, Thành phố Đà Nẵng đã hiểu rõ và vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ

Chí Minh trong công cuộc đổi mới hiện nay, coi đó là vấn đề hết sức quan
trọng. Đà Nẵng với việc phát huy sức mạnh đại Đoàn kết toàn dân đã trở
thành một thành phố đáng sống. Từng liên tục giữ thứ hạng cao nhất về tốc độ
phát triển kinh tế và duy trì tốt an ninh trật tự. Đây chính là lý do em chọn viết
bài thu hoạch với nội dung "Thành phố Đà Nẵng vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết trong giai đoạn hiện nay".

4


5

NỘI DUNG
I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT
1. Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, là một nhân tố cơ bản
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân
dân ta. Người cho rằng "muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân
lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang của cách mạng,
bằng cách mạng vô sản.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những
đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận
thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán,
xuyên suốt tiến trình của cách mạng Việt Nam.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, từ khi Đảng ra đời đến nay, Hồ Chí
Minh và Đảng ta luôn thi hành đường lối đại đoàn kết nhất quán, đúng đắn, có
hình thức tổ chức phù hợp nên đã phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn

kết của dân tộc, tạo thành sức mạnh vô địch cho Cách mạng.
Để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới, theo Người cần
phải đoàn kết mọi lực lượng. Người khẳng định: "Đoàn kết là lực lượng mạnh
nhất", "Đoàn kết là sức mạnh vô địch", "Đoàn kết là sức mạnh then chốt của
thành công". Đoàn kết càng rộng rãi, chặt chẽ thì thắng lợi càng lớn.
2. Đoàn kết là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập
hợp, tổ chức lực lượng yêu nước, cách mạng, mà cao hơn đó là mục đích hàng
đầu của Đảng cách mạng. Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ II của Đảng (11- 19/2/1951), Hồ Chí Minh nêu rõ: "Về mục
đích trước mắt, Đảng Lao động Việt Nam đoàn kết và lãnh đạo toàn dân
kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn toàn, giành lại thống nhất và độc lập hoàn
toàn; lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến
hành Chủ nghĩa xã hội". Phát biểu tại buổi lễ ra mắt Đảng Lao động Việt Nam
(03/3/1951), Hồ Chí Minh tuyên bố trước toàn dân tộc: Mục đích của Đảng
5


6
Lao động Việt Nam đại thể gồm trong 8 chữ: "Đoàn kết toàn dân, phụng sự
Tổ quốc".
Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ đầu tiên của Đảng Cách mạng là tập hợp,
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, hình thành nên khối đại đoàn kết dân
tộc to lớn, mạnh mẽ. Do vậy, đại đoàn kết phải là điểm xuất phát, là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt toàn bộ đường lối, chủ trương của Đảng.
3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh, "dân" chỉ mọi con dân đất Việt, không phân biệt
già trẻ, trai gái, giàu nghèo, dân tộc, tín ngưỡng với người không tín ngưỡng.
Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào
một khối trong cuộc đấu tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: "Ta đoàn kết

để đấu tranh cho thống nhất và độc lập Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây
dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phụng
sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ".
Người cho rằng: Liên minh công nông - lao động trí óc làm nền tảng cho khối
đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết
dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy
yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
- Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống
nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở
rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh
là "cầu đồng tồn dị" lấy cái chung, đề cao cái chung để hạn chế cái riêng, cái
khác biệt.
Tại Hội nghị Đại biểu Mặt trận Liên - Việt toàn quốc (1951), Bác nói: "Đại
đoàn kết là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân
ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác… Bất kỳ ai mà thật
thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó
6


7
trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ".
Bác còn nhấn mạnh: "Đoàn kết rộng rãi, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố.

Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính
sách đoàn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn
kết vô nguyên tắc". Cũng tại hội nghị này Bác còn phát biểu: "Hôm nay, trông
thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết trái và gốc rễ của nó đã ăn sâu lan
rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai trường xuân bất lão. Vì vậy
cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng".
Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận
dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận
cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc
lâu dài về sau. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt
Nam, khi Người còn sống cũng như sau khi đã mất.
II. THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Thực trạng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ đổi mới
1.1. Những mặt đạt được
Thông qua việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng,
củng cố khối đại đoàn kết, quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội đã từng bước phát huy, góp phần tích cực
động viên nhân dân phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Việc tập hợp nhân dân với các hình thức đa dạng có bước phát triển mới. Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên được mở rộng, vai trò và vị trí trong
xã hội được nâng cao, nội dung hoạt động phong phú, thiết thực hơn đã lôi
cuốn được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia các cuộc vận động, các
phong trào thi đua.
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí được
mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội.
Kể từ Đại hội Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam thành phố Đà Nẵng lần
thứ IX đến nay, hệ thống MTTQ các cấp của thành phố đã thể hiện rõ nét vai

trò liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện và mang tính nhân dân sâu sắc,
tiếp tục khẳng định sự đóng góp to lớn trong việc tập hợp, phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần cùng Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân thành phố đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực, vị thế của
7


8
Đà Nẵng không ngừng nâng cao, trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, trung tâm kinh tế-xã hội của khu vực. Đây là động lực quan trọng để
tiếp tục phát triển Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khẳng định rõ mối quan hệ đáng quý, đáng trân trọng ở Đà Nẵng; đó
là:“Đảng nói-Dân tin; Mặt trận, đoàn thể vận động-Dân theo; Chính quyền
làm-Dân ủng hộ”.
Báo cáo tại Hội nghị lần thứ 15 của Thành ủy Đà Nẵng (tháng 12/2018) cho
biết, tình hình kinh tế - xã hội TP.Đà Nẵng năm 2018 tiếp tục phát triển với 9
chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều tăng trưởng khá, trong đó 6/9 chỉ tiêu đạt và vượt
kế hoạch. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước
tăng 7,86% so với năm 2017. Thu hút đầu tư trong nước đạt kết quả khá tích
cực, đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 6 dự án đầu tư trong nước với
tổng mức đầu tư 6.340,6 tỷ đồng; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp tăng 8,6% và tăng 6,2% về vốn; thu hút đầu tư nước ngoài được 117
dự án mới với tổng vốn 153,6 triệu USD, tăng 2 lần so với năm 2017. Tổng
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố ước đạt 39.000 tỷ đồng, tăng
8,2% so với năm 2017 (kế hoạch tăng 6-7%).
Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển khá. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ ước đạt 53.200 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2017. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa ước đạt 1,655 tỷ USD, bằng 100,3% kế hoạch, tăng 13%. Thành phố
đã tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, kích cầu tiêu dùng,
hỗ trợ xuất khẩu; thực hiện có hiệu quả công tác bình ổn giá, kiểm soát thị

trường, xây dựng văn minh thương mại, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận
thương mại, nhất là các mặt hàng thiết yếu trong các dịp lễ, tết và mưa bão.
Lĩnh vực du lịch phát triển sôi động với nhiều hoạt động, sản phẩm du lịch
mới, đa dạng. Khách tham quan, du lịch ước đạt 7,66 triệu lượt, bằng 102,5%
kế hoạch, tăng 15,5%; tổng thu từ hoạt động du lịch ước đạt 24.060 tỷ đồng,
bằng 106,9% kế hoạch, tăng 23,3%.
Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội, TP đã hoàn thành Đề án hỗ trợ sửa chữa, xây
dựng nhà ở cho các gia đình chính sách năm 2018 với kinh phí gần 79 tỷ
đồng, với 2.471 căn nhà được sửa chữa, xây mới, đạt 106,5% kế hoạch.
Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 về đích trước 2 năm với 4.889
hộ thoát nghèo, vượt 19,9% kế hoạch; ước cuối năm 2018 còn 2.319 hộ
nghèo, tỷ lệ 0,91%.
Trong năm 2018, tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố tiếp tục được
kiềm chế và kéo giảm, xảy ra 516 vụ vi phạm về trật tự xã hội (giảm 15 vụ),
8


9
làm chết 16 người, bị thương 113 người. Tình hình tai nạn giao thông giảm cả
3 tiêu chí; xảy ra 96 vụ tai nạn giao thông, làm chết 60 người, bị thương 65
người (giảm 16 vụ, giảm 10 người chết, giảm 11 người bị thương so với năm
2017).
Có được những kết quả như vậy là nhờ vào việc phát huy sức mạnh toàn dân,
góp phần xây dựng thành phố Đà Nẵng “giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện
đại”.
1.2. Những hạn chế
Tuy nhiên, cũng giống như hạn chế chung mà Đảng ta đang phải đối mặt, việc
xây dựng khối đại đoàn kết tại Thành phố Đà Nẵng cũng đang đứng trước
những thách thức mới. Đó là trong xã hội vẫn còn những tồn tại, yếu kém tiêu
cực tác động bất lợi đến quá trình củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết

dân tộc.
Đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là
những người nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng lớn.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn ra kéo dài chưa được
ngăn chặn có hiệu quả… cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã và đang cản
trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và
nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong các tầng lớp nhân dân.
Các thế lực thù địch đang ra sức chống phá cách mạng, thực hiện âm
mưu diễn biến hòa bình, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền”, lợi dụng các vấn đề “tôn giáo”, “dân tộc” hòng phá hoại thành
quả cách mạng, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
Sở dĩ có những khuyết điểm, yếu kém trên là do: Đảng ta chưa kịp thời phân
tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp - xã hội trong quá
trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân để
kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp; có tổ chức đảng, chính quyền còn
coi thường dân, coi nhẹ công tác dân vận - mặt trận; ở không ít nơi còn tư
tưởng định kiến, hẹp hòi làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn
kết toàn dân tộc của đảng; một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên
thoái hoá, biến chất, v.v… không thực hiện được vai trò tiên phong
gương mẫu.

9


10
Đây là những vấn đề cần được cả hệ thống chính trị quan tâm giải quyết trong
thời gian tới, nhằm tăng cường hơn nữa khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu
chung của đất nước.

2. Một số biện pháp vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay
Quán triệt tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, kế thừa truyền thống quý báu
của dân tộc, Thành phố Đà Nẵng luôn coi đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, là
nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đảm bảo cho
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng… Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa,hiện
đại hóa đất nước, tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh được Thành phố Đà
Nẵng vận dụng và phát triển lên một tầm cao mới.
2.1. Xây dựng những chính sách nhằm tăng cường khối đoàn kết đoàn kết
dân tộc
* Những chính sách chung: Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều thành phần,
lấy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân là nhiệm vụ trọng tâm; gắn
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, giúp nhau phát triển kinh tế.
Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn, phát huy những văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi; thực hiện phương châm "dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
* Chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội: Quan tâm, giáo dục đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
Phát huy vai trò của giai cấp công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng sản; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật để bảo vệ quyền lợi;
nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của công nhân.
- Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân
tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hỗ trợ nông dân học nghề, áp dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trong sản xuất. Nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân, thực
hiện có hiệu quả công cuộc xóa đói giảm nghèo.

- Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi
10


11
ngộ xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có chính sách đặc biệt đối với
nhân tài của đất nước.
- Tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ
quản lý kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo
đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước
mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
- Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với lao động nữ,
tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình. Kiên quyết đấu tranh
chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực, buôn bán xân hại và xúc phạm
nhân phẩm phụ nữ.
- Phát huy truyền thống bộ đội cụ Hồ của cựu chiến binh, tích cực tham gia
xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Động
viên cựu chiến binh tham gia làm kinh tế; tích cực tham gia giáo dục lòng yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội cho thế hệ trẻ; đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
- Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người cao tuổi.
- Thực hiện bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ; xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp để phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội vùng dân tộc thiểu số. Chống các âm mưu chia rẽ phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc.

- Tăng cường hợp tác, hữu nghị với đồng bào định cư ở nước ngoài, động
viên và tạo điều kiện cho họ tham gia đóng góp xây dựng đất nước.
2.2. Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh để Đảng thực sự là hạt
nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về "Một số vấn đề cấp bách
trong công tác xây dựng Đảng". Củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng
và trong từng tổ chức Đảng. Đảng viên tiên phong gương mẫu, làm nòng cốt
trong các tổ chức nhân dân, động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm phát huy vai trò của Mặt trận
và các đoàn thể nhân dân. Kết hợp thực hiện chế độ tập trung dân chủ trong
Đảng và chế độ hiệp thương dân chủ trong tổ chức Mặt trận.
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ Mặt trận và các đoàn
thể nhân dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.
11


12

2.3. Phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền nhà nước trong việc thực
hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc
Không ngừng hoàn thiện cơ chế dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Tiếp
tục thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, cụ thể hóa phương châm "dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong tất cả các loại hình tổ chức và đơn vị cơ
sở thuộc các cấp, các ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các
đoàn thể. Khắc phục mọi biểu hiện vi phạm dân chủ, coi nhẹ dân chủ hoặc
dân chủ hình thức.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước phải đặt nhiệm vụ phục vụ nhân dân lên
trên hết, giải quyết đúng và nhanh chóng các công việc có quan hệ trực tiếp
đến đời sống nhân dân. Nhà nước có cơ chế phối hợp và đảm bảo các điều
kiện cần thiết để Mặt trận và các đoàn thể phản ánh trung thực tâm tư, nguyện

vọng của các tầng lớp nhân dân, đồng thời làm tốt vai trò giám sát đối với các
cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ chính quyền trong sạch,
vững mạnh.
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ, giáo dục đạo đức cho cán bộ
chính quyền các cấp. Xây dựng phong cách và phương thức công tác cán bộ,
công chức phù hợp với đạo đức cách mạng và đáp ứng yêu cầu tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc.
2.4. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vị
trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
Mở rộng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp
nhân dân. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức nhân dân.
Xây dựng các cộng đồng dân cư tự quản ở các thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố,
hoạt động trên cơ sở hương ước, quy ước. Không trái pháp luật; chú trọng, bồi
dưỡng người có uy tín trong cộng đồng tham gia đóng góp cho phong trào
chung.
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phối hợp với các cơ quan nhà nước hướng
hoạt động nhiều hơn về cơ sở, đến từng hộ dân, nhất là vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn; vận động và giúp nhân dân xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc trong
cộng đồng dân cư.

12


13
2.5. Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công
dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, mở rộng và nâng cao chất lượng giáo

dục truyền thống yêu nước, trách nhiệm công dân, đạo đức xã hội, đạo đức
nghề nghiệp trong nhân dân. Giáo dục ý thức chăm lo xây dựng khối đại đoàn
kết thống nhất trong Đảng và trong nhân dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội
và đề cao ý thức cộng đồng trách nhiệm.
Củng cố và tăng cường các tổ chức làm công tác chính trị, tư tưởng. Phát huy
vai trò tích cực của các phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình văn
hóa, nghệ thuật, coi trọng lực lượng tuyên truyền miệng nhất là ở các vùng
dân tộc thiểu số, vùng đồng bào có đạo, vùng sâu, vùng xa.
Phát động sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện tốt các cuộc
vận động.
2.6. Giữ vững môi trường hòa bình tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân
dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Đưa các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền
vững. Phát triển quan hệ với tất cả các nước trên thế giới.
Củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh
tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới.
Phát triển quan hệ đối ngoại nhân dân theo phương châm "chủ động, linh
hoạt, sáng tạo và hiệu quả".
Chủ động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người; kiên quyết làm
thất bại các âm mưu và hành động xuyên tạc, lợi dụng các vấn đề dân chủ,
nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hòng can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

13


14
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Từ những vấn đề ở trên cho ta thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có
một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đã trở thành tình cảm, suy nghĩ của mọi
người Việt Nam yêu nước, là sợi dây liên kết cả dân tộc và tạo nên sức mạnh
to lớn, đưa tới thắng lợi vẻ vang, dân tộc Việt Nam độc lập hoàn toàn, đất
nước Việt Nam thống nhất trọn vẹn.
Trong tất cả người dân Việt Nam sống ở nước ngoài hay ở trong nước đều
luôn luôn tiềm ẩn tinh thần tự tôn dân tộc sâu sắc. Vì vậy, khơi nguồn và phát
triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng của Hồ Chí Minh một cách sáng
tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp
với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí
thức làm nòng cốt do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của Tổ
quốc, tự do, hạnh phúc của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá
trị bền vững lâu dài.
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với
thời kỳ đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và giải phóng đất nước. Trải qua 4 kỳ đại
hội IX, X, XI, XII, Đảng ta đã xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là một động
lực chủ yếu của sự phát triển đất nước. Do vậy, công tác cán bộ phải quán triệt
hơn nữa quan điểm và bài học kinh nghiệm của Đảng và Bác về việc kết hợp
quan điểm giai cấp và phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ở thời điểm dân tộc ta đã bước sang thế kỷ XXI những thời cơ và thách thức
đan xen nhau đang thường xuyên tác động đến khối đại đoàn kết dân tộc. Hơn
lúc nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi chúng ta phải quán triệt những quan
điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, phải vận dụng sáng tạo và tiếp
tục phát triển những quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi của tình hình
mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc sẽ ngày càng phát triển,
hoàn thiện cùng với thực tiễn biến đổi của đất nước. Tư tưởng ấy vẫn là ngọn
nguồn tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi
hoàn toàn và triệt để của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội./.


2. Kiến nghị
14


15
Trong tình hình hiện nay, để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây
dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần chú ý những vấn
đề sau:
- Phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
- Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng, xóa bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ để hướng tới tương lai.
- Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân.
- Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt
nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng.
Để phát huy vai trò của người Việt Nam ở nước ngoài về đại đoàn kết dân tộc,
có nhiều việc phải làm, cụ thể là:
- Xây dựng một cộng đồng ổn định, hòa nhập vào xã hội và đoàn kết tốt với
nhân dân nước sở tại, đồng thời hường về xây dựng quê hương đất nước.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giao lưu văn hóa, dậy và học
tiếng Việt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
15


16
1. Giáo trình Những vấn đề cơ bản của CN Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí

Minh, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội (2018).
2. Giáo trình Các chuyên đề bổ trợ, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội (2018).
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, X, XI,
XII.
4. Website Đảng Cộng sản Việt Nam
5. Website báo Đại đoàn kết
6. Website báo Đà Nẵng

Lục Ngạn, tháng 6 năm 2019
Người viết thu hoạch

Vũ Thanh Tùng

16


17

Hội nghị lần thứ 15 của Thành ủy Đà Nẵng (Nguồn ảnh: Sưu tầm)

ĐHĐB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng
(Nguồn ảnh: Sưu tầm)

17


18

Cầu Rồng – Đà Nẵng (Nguồn ảnh: Thanh Tùng)


Cầu Vàng – Đà Nẵng (Nguồn ảnh: Thanh Tùng)

18


19

Hành trình chinh phục Bà Nà Hill (Nguồn ảnh: Thanh Tùng)

Dừng chân tại cầu Vàng (Nguồn ảnh: Thanh Tùng)

19


20

Một góc biển Mỹ Khê (Nguồn ảnh: Thanh Tùng)

Đoàn tham quan và trải nghiệm biển Đà Nẵng (Nguồn ảnh: Thanh Tùng)

20



×