Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện thăng bình, tỉnh quảng nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.21 KB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG CÔNG SƠN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN
THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG CÔNG SƠN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN
THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỦY LAN

HÀ NỘI, NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Công Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................................. 6
1.1. Một số vấn đề về chính sách công...................................................................... 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về NSNN và thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp
huyện......................................................................................................................... 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện................................................................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách quản lý NSNN huyện............................ 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH..................29
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thăng Bình.............................. 29
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng
Bình từ năm 2014-2018........................................................................................... 31
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách
quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình từ năm 2014-2018.......................................... 51
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM............................................................................................. 55
3.1. Quan điểm và mục tiêu..................................................................................... 55
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.......................................................... 57
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................... 69
KẾT LUẬN............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP


Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách Trung ương

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN), là một trong những công cụ chính sách tài
chính quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Trong những năm
qua, nhiều chính sách về quản lý NSNN đã có những bước đổi mới và đạt được một
số thành tựu đáng kể, đặc biệt từ khi Luật ngân sách nhà nước (mới) được Quốc hội
khoá XIII kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/6/2015, có hiệu lực thi hành từ năm

ngân sách 2017 với mục tiêu với mục tiêu quan trọng nhằm: Quản lý thống nhất nền
tài chính quốc gia và điều hành NSNN hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); Xây dựng NSNN và nền tài chính công lành mạnh, góp phần thúc đẩy vốn và
tài sản nhà nước, tiết kiệm chống lãng phí; Tăng tích lũy để thực hiện nhiệm vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ chính trị như an
sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,... của đất nước.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ tài chính để
chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá
trình điều hành và quản lý KT-XH, an ninh quốc phòng tại địa phương. Thời gian
qua tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam vấn đề thực hiện các chính sách quản lý
NSNN đã bước đầu đi vào nề nếp, cơ bản bám sát các quy định của Luật ngân sách
nhà nước (mới) cũng như các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính. Tuy nhiên việc thực hiện chính sách quản lý NSNN còn có những hạn
chế như: (i) Thu, chi NSNN vẫn còn thất thoát, lãng phí; (ii) Chưa có quan điểm rõ
ràng về các khoản chi sai quy định; (iii) Chất lượng lập dự toán còn thấp, phải điều
chỉnh nhiều khi tổ chức thực hiện; (iiii) Đội ngũ công chức, viên chức tổ chức thực
hiện và quản lý NSNN còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới chưa bắt kịp nhu
cầu thực tế. Vì thế đề tài "Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay" có tính cấp thiết nghiên cứu nội
dung, các biện pháp tổ chức thực hiện góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách quản lý NSNN tại địa phương.

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua vấn đề quản lý NSNN nói chung, quản lý NSNN cấp huyện
nói riêng đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả, với nhiều cách tiếp cận cũng như
các đề xuất khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng là đưa ra những giải pháp nhằm
giúp cho công tác thực hiện chính sách thu chi và quản lý ngân sách có hiệu quả,
phù hợp với định hướng phát triển theo từng giai đoạn của địa phương, cụ thể:

-

Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công

tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên”, của tác giả Hà Việt
Hoàng, Đại học Thái Nguyên (2007) [14]. Trong luận văn này, tác giả đã chỉ ra
được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại tỉnh Thái
Nguyên, như: Việc lập dự toán ngân sách hàng năm của các phường, xã, các đơn vị
dự toán thuộc các huyện còn chậm; Còn xảy ra tình trạng thất thu; Chi ngân sách
còn nhiều bất cập đặc biệt đối với chi thường xuyên và chi cho đầu tư xây dựng cơ
bản; Năng lực đội ngũ kế toán còn yếu... Từ đó, tác giả đã đề ra giải pháp cơ bản,
sát thực tế để hoàn thiện công tác quản lý NSNN.
-

Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước

huyện Phù Cát ” của tác giả Phạm Văn Thịnh, Đại học Đà Nẵng (năm 2011) [31]
đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương,
như: dự toán ngân sách hàng năm của các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị dự toán
còn chưa sát phải điều chỉnh nhiều lần; Q uản lý thu ngân sách còn lỏng, còn xảy ra
tình trạng thất thu; Kiểm soát chi ngân sách còn chưa chặt chẽ, còn để nợ đọng
nhiều trong chi cho đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm; Chế độ công khai tài
chính đối với NSNN chưa được thực hiện nghiêm túc; Qua đó tác giả đề xuất các
giải pháp khắc phục.
Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà
nước
huyện Đức Phổ”, của tác giả Huỳnh Cẩm Liên, Trường Đại học Đà Nẵng (năm
2011) [18]. Luận văn này, tác giả chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác
quản lý NSNN tại địa phương trong đó nhấn mạnh công tác thanh kiểm tra thường
xuyên và đột xuất, từ đó đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý


2


NSNN, như: Tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với quản lý NSNN cần đổi mới công cụ quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản
lý; Quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, chi ngân sách tiết kiệm; Tăng
cường phân cấp quản lý ngân sách các cấp.
-

Với đề tài “Thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước từ thực tiễn quận

Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Đinh Thị Mỹ Dung, Học viện khoa học xã
hội (năm 2016) [9], luận văn thạc sĩ này đã chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, khó
khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận từ năm 2011 –
2015, như: Thực hiện chính sách lập dự toán thu, chi ngân sách; Thực hiện chính
sách về chấp hành dự toán thu, chi ngân sách; Về thực hiện chính sách quyết toán
ngân sách; Đồng thời nêu nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong quá trình
thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận như bất cập trong quy định về thực
hiện chính sách, trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế, sự phối hợp trong chỉ
đạo và thực hiện chính sách,... từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách về ngân sách nhà nước trên địa bàn quận đến năm 2020.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015- 2020.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các chính sách quản lý NSNN địa phương

nhưng với mục đích nghiên cứu khác nhau, các tác giả đều đề cập đến các địa
phương khác nhau nên không đưa ra những giải pháp cụ thể cho hoạt động thực
hiện chính sách quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay. Vì
thế vấn đề này vẫn là khoản trống, cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ.
3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực quản lý NSNN. Tuy
nhiên, chưa có đề tài nào trực tiếp đề cập đến thực hiện chính sách quản lý NSNN ở
huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là
vấn đề đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện cuả huyện. Trong phạm
vi luận văn này, tác giả muốn nêu lên một số vấn đề đã có, những kết quả về lý
luận, kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần với
đề tài, đồng thời dùng các công cụ để phân tích và đề xuất các giải pháp để thực
hiện chính sách quản lý NSNN có hiệu quả hơn trong thời gian đến.

3


3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam chỉ ra những mặt đã làm được, còn
hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa một số khái niệm về thực hiện chính sách quản lý ngân sách

nhà nước nói chung và thực hiện chính sách quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng.
-

Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà

nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2018 làm rõ những mặt

đã đạt được, rút ra một số tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách quản lý

ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình dưới
góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Thực hiện chính sách quản lý NSNN ở huyện Thăng
Bình.
Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.

-

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014-2018 đề xuất các giải

pháp cho năm 2020 và các năm tiếp theo.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến thực hiện chính sách
quản lý ngân sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp

4


nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ cơ sở lý luận của nội
dung
và quy trình thực hiện chính sách quản lý NSNN nói chung, thực hiện chính sách
quản lý NSNN cấp huyện nói riêng, kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để tổng
kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho vấn đề thực hiện chính sách quản lý NSNN
cấp huyện.
-

Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng: Luận văn

sử dụng số liệu thứ cấp của Bộ Tài chính, của Tỉnh Quảng Nam,... kết hợp với phân
tích tỷ lệ và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm
được, những mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan.
-

Phương pháp phân tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết

phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến thực
hiện chính sách quản lý NSNN nói chung và đến huyện Thăng Bình nói riêng để đề
xuất các giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, Luận văn góp phần bổ sung căn cứ về thực hiện chính sách quản
lý NSNN cấp huyện.

Về thực tiễn, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý NSNN tại huyện
Thăng Bình, phân tích, đánh giá, rút ra các vấn đề cần quan tâm và đề xuất một số
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện nói chung và
huyện Thăng Bình nói riêng cho thời gian tới.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thực hiện chính sách quản lý NSNN;
Chương 2: Thực trạng hoạt động thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà
nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản lý
ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề về chính sách công
1.1.1. Chính sách công
a. Khái niệm chính sách công
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước, nhằm
giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và bảo đảm cho xã
hội phát triển bền vững, ổn định. [tr14, 12]
b. Đặc điểm cơ bản của chính sách công

-

Các cơ quan nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công: Chính sách

công do nhà nước ban hành, vì vậy có thể coi chính sách công là chính sách của nhà
nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
-

Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của chủ thể hoạch định chính

sách về một vấn đề nào đó trên các lĩnh vực của đời sống xã hội mà bao gồm những
hoạt động tổ chức thực hiện các dự định nói trên.
-

Chính sách công gồm nhiều quyết định (bao gồm luật, các quyết định dưới

luật. Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà
nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm
quyền,... thậm chí cả những tư tưởng của các nhà lãnh đạo thể hiện trong lời nói và
hành động của họ) có liên quan với nhau, đó là một chuỗi các quyết định cùng
hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau
trong bộ máy nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài và mang tính
lịch sử.
-

Tính hợp pháp là điểm khác biệt giữa chính sách công với các chính sách

của các tổ chức trong khu vực tư nhân hay các đoàn thể xã hội.


6


-

Chính sách công là sản phẩm của quá trình thực thi quyền lực chính trị của

giai cấp cầm quyền (thông qua bộ máy nhà nước); cho nên chính sách đó trước hết
phải mang tính giai cấp (phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền). Song bên
cạnh tính giai cấp, chính sách công còn đòi hỏi phải mang tính dân tộc (phù hợp với
đặc điểm văn hóa, tâm lý, truyền thống dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng) và tính nhân
loại (phù hợp với các xu hướng phát triển tiến bộ của nhân loại). [tr14-16, 12]
1.1.2. Thực hiện chính sách công
Thứ nhất, Khái niệm thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách công là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với việc
thành công hay thất bại của một chính sách. Theo TS Lê Chi Mai "thực thi chính
sách là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành những kết quả thực tế thông qua
các hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm đạt tới
những mục tiêu đã đề ra" [21]
Chủ thể thực hiện chính sách trước hết và quan trọng nhất là các cơ quan
hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức
triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp
và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan trọng trong
việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách. [12]
Như vậy thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý tưởng
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện chính sách, các
nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ... và con người được đưa vào các
hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục tiêu đề ra.
Thứ hai, Qui trình thực hiện chính sách công: Tổ chức thực hiện chính sách

là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách công thành một hệ thống,
nhất là với hoạch định chính sách công. So với các khâu khác trong chu trình chính
sách công, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước
hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Thực hiện chính sách công được
thực hiện qua các bước:

7


-

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.

-

Phổ biến, tuyên truyền chính sách.

-

Phân công, phối hợp thực hiện chính sách.

-

Duy trì chính sách.

-

Điều chỉnh chính sách.

-


Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.

-

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. [12]

1.2. Những vấn đề cơ bản về NSNN và thực hiện chính sách quản lý
NSNN cấp huyện
1.2.1. Ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NSNN ở mỗi giai đoạn lịch
sử, mỗi thời kỳ, ngoài ra khái niệm về NSNN còn phụ thuộc vào quan điểm, mục
đích nghiên cứu, nhưng xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng
dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoản thời gian nhất định,
thường là một năm hoặc một số năm. Xét về nội dung vật chất, NSNN bao gồm
những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, được định lượng.
-

Theo GS.TS. Dương Đăng Chinh, thì “NSNN là phạm trù kinh kế và là

phạm trù lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định”. [8]
Như vậy NSNN phản ánh toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước, với mục
đích là đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước, trong một thời gian
nhất định. Hay nói một cách khác, ngân sách thường để chỉ tổng thể số thu và chi
trong một thời gian (thường tính là một năm); là một bản tính toán các chi phí để
thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của

một chủ thể nào đó; nếu chủ thể đó là Nhà nước thì gọi là ngân sách nhà nước.
Theo Luật NSNN năm 2015 thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản

8


thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước”. [điều 4, khoản 14; 5].
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy: NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài
chính quốc gia bao gồm chủ yếu là các khoản thu và chi của nhà nước được mô tả
dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu được thể hiện các nguồn tài
chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn
tài chính đã huy động được để thực hiện các mục tiêu KT-XH; NSNN được lập và
thực hiện trong một thời gian nhất định, thường là một năm và do cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Như vậy nội hàm của NSNN bao gồm:
Về nội dung: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước.
Về điều kiện: NSNN chỉ có hiệu lực khi và chỉ khi được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định. Cơ quan này là đại diện cho ý chí của nhân dân (Quốc hội).

Thời gian có hiệu lực: NSNN có hiệu lực trong vòng một năm (ở Việt Nam
từ 1/1 đến 31/12).
Mục đích: NSNN là để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.1.2. Nội dung và chức năng của Ngân sách nhà
nước Thứ nhất, Nội dung ngân sách Nhà nước
-

Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các


khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; thu tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở
hữu nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước; thu từ các hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng;
thu viện trợ của các tổ chức quốc tế không hoàn lại; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
+

Thu NSNN được xây dựng trên nền tảng các khoản nghĩa vụ công dân,

điển hình là thuế, các khoản phí, lệ phí, thu khác thuộc NSNN.
+
Các khoản thu ngân sách không mang tính bồi hoàn trực tiếp, mà
nhà nước

9


sẽ dùng các khoản tiền thu được để tạo ra hàng hóa, dịch vụ và các hàng hóa này sẽ
được chính người dân hưởng thụ. Như vậy, các khoản thu nhập công sẽ được
chuyển lại cho người dân một cách gián tiếp, phục vụ công cộng.
+

Thu NSNN được gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước; nhà

nước thu để thực hiện việc chi tiêu công mà không phải thu để tìm kiếm với mục
đích lợi nhận.
+

Thu NSNN gắn liền với các dịch vụ công như dịch vụ thu thuế, phí, lệ phí


của các cơ quan nhà nước ủy quyền.
-

Chi ngân sách nhà nước:

Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ
quốc gia; Chi cho an ninh quốc phòng; Chi thường xuyên bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước; Chi trả nợ của Nhà nước; Chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật. Trong quá trình phân phối, sử dụng thì ngân quỹ tập trung
của nhà nước luôn hướng đến đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy nhà
nước; chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên; phạm vi và
mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước,
đó là các khoản chi tiêu mang tính ổn định đảm bảo cho duy trì hoạt động của bộ
máy nhà nước như: chi sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, đảm bảo
xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, chi cho sự nghiệp kinh tế, chi khác
ngân sách,..
Cơ quan quyền lực các cấp có thẩm quyền quyết định cơ cấu, nội dung, mức
độ của các khoản chi nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội của địa phương mình. Chi NSNN có đặc điểm sau:
+

Chi NSNN luôn hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Với

đặc điểm này hướng đến mục tiêu duy trì ổn định và phát triển bền vững, vì lợi ích
của nhân dân của toàn xã hội. Do đó chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm ngặt để
tránh lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý, sử dụng NSNN.

+

Các khoản chi NSNN phải tính đến hiệu quả mang tính tổng hợp và toàn


diện trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh

10


quốc phòng,...việc sử dụng một cách hiệu quả các khoản chi tiêu trong từng lĩnh
vực được xem xét cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Việc đánh giá hiệu quả phải thông
qua đánh giá những lợi ích về KT-XH mà toàn xã hội được thụ hưởng.
-

Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát cho các đơn vị quản lý, sử

dụng và mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp. Hầu hết các khoản
chi NSNN đều tương ứng với quy mô và khả năng thu NSNN từ các địa phương và
từ các đơn vị được giao nhiệm vụ thu.
Từ các đặc điểm trên, phân loại chi ngân sách có vai trò quan trọng trong
hoạch định chính sách, phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; tùy theo mục tiêu khác
nhau, chi ngân sách có các cách phân loại khác nhau, cụ thể:
Phân loại theo ngành kinh tế, cách phân loại này được dựa vào chức năng
của nhà nước đối với nền kinh tế và được phân chia thành các ngành như: nông
nghiệp; công nghiệp xây dựng; giáo dục; y tế; an ninh quốc phòng;...
Phân loại chi ngân sách được dùng nhiều nhất là phân theo nội dung kinh tế,
đó là các khoản chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Chi đầu tư phát triển là
các khoản chi được tiêu dùng cho tương lai, các khoản chi này đầu tư cho cơ sở vật
chất kỷ thuật, có khả năng tạo nguồn thu, góp phần tăng trưởng kinh tế, ở huyện chủ
yếu là chi đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Chi thường xuyên là
các khoản chi cho tiêu dùng hiện tại, chủ yếu chi tiêu dùng cho các tổ chức hành
chính nhà nước và chi cho các sự nghiệp,.. các khoản chi này tác động ngắn hạn
thường là trong năm ngân sách; đây là các khoản chi phục vụ chủ yếu cho chức

năng quản lý nhà nước về điều hành xã hội như: sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng,..
-

Chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các

nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý NSNN, Nhà
nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có nhiều
rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự
tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.

11


-

Chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá

trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm
bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một
cách kịp thời, hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu Nhà nước sẽ
thực hiện được các mục tiêu trên.
-

Chức năng giám đốc: Được hiểu là quá trình kiểm tra, giám sát, đôn đốc

được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của
các đối tượng được phân bổ và phân phối của NSNN. Công cụ giám đốc của NSNN
là các nghiệp vụ thống kê, kế toán, kiểm toán, thanh tra, cân đối thu chi NSNN...

1.2.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, bao gồm những
mối quan hệ tài chính chủ yếu giữa Nhà nước và công dân; Giữa nhà nước với
doanh nghiệp; Giữa nhà nước với tổ chức xã hội; Giữa nhà nước với quốc tế. Vì thế
NSNN gồm những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị
của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước được nhà nước tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
-

Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể

hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
-

NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích

chung, lợi ích công cộng.
NSNN cũng có những đặc điểm như các qũy tiền tệ khác,
khác
biệt của NSNN với tư cách là một qũy tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia
thành nhiều qũy nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục
đích đã định.
-

Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn

trả trực tiếp là chủ yếu.

12



1.2.1.4. Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nước
Thứ nhất, Bản chất của NSNN
Từ các phân tích trên có thể đi đến kết luận: Bản chất của NSNN là hệ thống
các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thành viên trong xã hội phát sinh
trong quá trình nhà nước huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo
yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền KT-XH thông qua các bảng
dự toán và quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng tiền trong quá trình thực
hiện chức năng của nhà nước trong thời gian nhất định thường là một năm.
Thứ hai, Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định
sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Vì thế, NSNN có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài
chính của nhà nước.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải
quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này
NSNN phải có quy mô đủ lớn để nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù
hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của kinh
tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững.

1.2.2. Ngân sách cấp huyện
1.2.2.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện:
Như trên đã phân tích, NSNN để thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước nên tùy
thuộc mô hình nhà nước mà có các hệ thống ngân sách khác nhau (Nhà nước liên

bang hay Nhà nước đơn nhất). Hệ thống ngân sách Việt nam gồm hai cấp gồm:
Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương [điều 6; 5].

13


Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phương [điều 4 khoản 13; 5]. Hay nói cách khác: Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
các cấp. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được trao quyền để quản lý toàn bộ ngân sách
cấp địa phương.
Ngân sách địa phương hiện nay gồm: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi là ngân sách tỉnh);
Ngân sách cấp tỉnh gồm: Ngân sách của các huyện, thành phố thuộc tỉnh;
ngân sách huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi là ngân sách huyện);
Ngân sách cấp huyện gồm: Ngân sách các xã, thị trấn;
Ngân sách xã, thị trấn (gọi là ngân sách xã).
Từ các nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận: NSNN cấp huyện là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được HĐND, UBND cấp huyện quyết định,
được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian một năm, để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ trên địa bàn huyện theo định hướng của tỉnh. Hay nói cách
khác: NSNN cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. Ngân sách cấp huyện nằm trong bộ phận
ngân sách của tỉnh và thuộc hệ thống ngân sách địa phương.
1.2.2.2. Vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện
-

NSNN cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để thực hiện chức


năng Nhà nước tại địa phương và đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy nhà nước cấp huyện.
Vai trò này thể hiện bằng việc huy động, khai thác các nguồn tài chính từ
mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế theo các hình thức bắt buộc hay tự nguyện;
việc khai thác hay huy động các nguồn lực này cần được tính toán sao cho đảm bảo
sự hài hòa lợi ích giữa nhà nước với danh nghiệp, cư dân; giữa tiêu dùng và tiết
kiệm. Trên cơ sở đó nhà nước tiến hành phân bổ nguồn lực tài chính này để đáp ứng

14


các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước cấp huyện một cách hợp lý, đảm bảo tiết
kiệm, có hiệu quả, duy trì và đảm bảo sức mạnh của bộ máy đảm bảo thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ KT-XH, an ninh quốc phòng trên toàn huyện.
-

NSNN cấp huyện là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định xã hội trong

toàn huyện.
Vai trò này thể hiện thông qua NSNN huyện, HĐND và UBND sẽ định
hướng đầu tư, xác định mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện theo đúng
định hướng phát triển; thông qua nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, nhà nước cấp
huyện có thể tăng cường chi đầu tư cho kết cấu hạ tầng hay trong các lĩnh vực mà tư
nhân không tham gia vì yếu tố lợi nhuận. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, nâng
cao đời sống dân cư trên địa bàn huyện.
-

NSNN cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng


và giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn huyện.
Vai trò này thông qua các khoản thu chi NSNN huyện sẽ thực hiện điều
chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm những bất hợp lý trong phân phối,
từng bước đảm bảo sự công bằng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Trên cơ sở
NSNN huyện, chính quyền cấp huyện sẽ thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng
như giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội,
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện.
1.2.3. Thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện
1.2.3.1. Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
-

Từ các nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận về thực hiện chính sách quản

lý NSNN cấp huyện: Là quá trình tổ chức thực hiện các chính sách của UBND,
HĐND cấp huyện thông qua dự toán thu, chi được HĐND, UBND cấp huyện quyết
định trong khoảng thời gian một năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ trên địa bàn huyện theo định hướng của tỉnh.
-

Nguyên tắc thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện

+
Nguyên tắc một ngân sách duy nhất, mọi khoản thu chi của cấp
huyện phải

15


đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất và được phản ánh đầy đủ, rõ ràng, trong

dự toán NSNN để HĐND và UBND huyện thông qua. Không được bù trừ giữa các
khoản thu chi hay dành một khoản thu nào đó để thực hiện việc trang trải cho một
khoản chi nhất định. Nguyên tắc này đảm bảo quyền lực của HĐND, UBND trong
việc quyết định ngân sách một cách toàn diện, thống nhất và giám sát được tình
trạng thiếu hụt ngân sách một cách kịp thời, để có biện pháp chỉ đạo, quản lý, điều
hành phù hợp.
+

Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách, nghĩa là kế hoạch ngân sách phải

đảm bảo được cân đối giữa thu và chi; cơ cấu thu chi giữa các khoản, các lĩnh vực;
các cấp chính quyền phải đảm bảo sự hài hòa, hợp lý; các khoản chi chỉ được phép
thực hiện khi đã có đủ nguồn thu bù đắp. Vì vậy, việc tính toán, cân nhắc nhu cầu
chi tiêu ngân sách phải sát với khả năng thu ngân sách là cần thiết và rất quan trọng.
+

Nguyên tắc niên độ, dự toán ngân sách địa phương cấp huyện phải được

HĐND phê chuẩn, UBND quyết định cho từng năm và sử dụng kinh phí đã được
phê duyệt giới hạn trong niên độ ngân sách theo dự toán được duyệt. Theo quy định
hiện nay, một số nguồn kinh phí đã được chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau
như nguồn cải cách tiền lương, kinh phí thực hiện tự chủ, kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học,.. kết thúc năm ngân sách nguồn kinh phí này chưa dùng hoặc
dùng không hết, hoặc nhiệm vụ còn dở dang, tức còn nhiệm vụ chi nhưng hết niên
độ, được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
+

Nguyên tắc chuyên dụng, thông qua việc phân bổ các chỉ tiêu theo phân

loại mục lục ngân sách và các đơn vị sử dụng. Khi thực hiện huy động cũng như chi

tiêu phải theo đúng nội dung thu, chi trong dự toán ngân sách đã được phê duyệt
cho đối tượng và mục đích sử dụng. Nguyên tắc này có thể được thay đổi theo yêu
cầu quản lý, đảm bảo thực hiện quyền giám sát việc sử dụng ngân sách của HĐND
và quyền quản lý, điều hành của UBND huyện.
+

Nguyên tắc bù đắp tổng thể, cả các khoản thu được dùng là nguồn thu

dùng chung cho các nhiệm vụ chi, không phân biệt đó là những nhiệm vụ chi nào.
Nguyên tắc này đảm bảo cho việc quản lý, điều hành ngân sách được linh hoạt; bất

16


kỳ khoản chi nào khi được quyết định chi sẽ không phụ thuộc vào một hay nhiều
nguồn thu cụ thể nào đó.
+

Nguyên tắc hiệu năng, trong phạm vi dự toán đã được HĐND, UBND

quyết định, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải tổ chức quản lý, sử dụng
một cách có trách nhiệm trước tiền thuế của nhân dân, đảm bảo kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực và thực hiện kỷ luật tài chính đối với các khoản thu chi.
+

Nguyên tắc công khai, minh bạch, quá trình tạo lập và sử dụng ngân sách

được công khai, minh bạch tạo điệu kiện thuận lợi cho cộng đồng giám sát, kiểm
soát các quyết định về thu chi ngân sách đảm bảo tính hiệu quả, hạn chế những bất
cập, thất thoát, lãnh phí trong quản lý, sử dụng ngân sách.

+

Nguyên tắc dân chủ, trong chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp

hành dự toán đến khâu quyết toán ngân sách cần có sự tham gia của xã hội và người
dân để làm cho hoạt động ngân sách được minh bạch, lành mạnh hơn, các thông tin
về ngân sách được chính xác và trung thực; một ngân sách thực sự tốt là ngân sách
đó phản ánh được lợi ích tối thượng của các bộ phận, tầng lớp nhân dân trong thực
hiện chính sách quản lý NSNN.
1.2.3.2. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện
Thứ nhất, Nội dung thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện
Cũng như NSNN nói chung, NSNN cấp huyện có hai nội dung chính là thu
ngân sách và chi ngân sách tại địa bàn huyện.
-

Thực hiện chính sách thu ngân sách nhà nước cấp huyện có các nội dung:

Thu NSNN đó là các khoản thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà
nước, thu tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách huyện; thu viện trợ của các
tổ chức quốc tế không hoàn lại; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; thu
kết dư ngân sách năm trước; thu chuyển nguồn ngân sách năm trước; thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên... Tuy nhiên, nguồn thu chính là của ngân sách cấp huyện

17


thường là thu thuế. Việc thực chính sách thu thuế, phí, lệ phí cấp huyện phải đảm

bảo tính hiệu quả, công bằng, tính ổn định, thuận tiện, đầy đủ và kịp thời.
-

Thực hiện chính sách chi ngân sách nhà nước cấp huyện: Là hoạt động

được gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà cấp huyện đảm nhận trong từng
thời kỳ, đồng thời cũng là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN cấp huyện với
các phương pháp, công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN trên
địa bàn huyện nhằm đảm bảo các khoản chi này đúng chế độ chính sách do nhà
nước quy định và phục vụ tốt nhất việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của huyện
trong từng giai đoạn, từng năm.
Hai cơ quan có chức năng thực hiện chính sách chi NSNN cấp huyện là cơ
quan tài chính cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) và Kho bạc nhà nước huyện
được phân quyền quản lý chi. Cơ quan tài chính cấp huyện có nhiệm vụ thực hiện
quản lý việc phân bổ, chấp hành và quyết toán NSNN theo đúng nội dung, mục
đích, chế độ đã được nhà nước quy định; còn Kho bạc nhà nước huyện kiểm soát
chi nhằm đảm bảo việc sử dụng NSNN theo đúng chế độ hiện hành. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn này là thực hiện chính sách về chi NSNN được xem xét
trong phạm vi quyền hạn, chức năng của cơ quan quản lý tài chính ngân sách tức là
Phòng tài chính – kế hoạch cấp huyện.
Để đảm bảo quá trình thực hiện chính sách quản lý chi NSNN cấp huyện tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế, đúng chính sách, chế độ của nhà nước,
thì quá trình phân bổ, sử dụng các khoản chi NSNN hằng năm phải được thực hiện
theo quy trình: lập danh mục các nhiệm vụ cần chi và phân bổ chi NSNN theo tiến
độ thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện chính sách chi NSNN cấp huyện thực chất là xác định và giám sát
quá trình thực hiện các nhiệm vụ cần chi của huyện, đảm bảo mối quan hệ hợp lý
giữa các khoản chi cho các nhiệm vụ, bên cạnh đó giám sát việc sử dụng thực tế
NSNN. Để thực hiện việc này, cơ quan tài chính thực hiện các chính sách và công
cụ đặc thù như mục lục ngân sách, định mức phân bổ, chế độ chi tiêu, dự toán và

quyết toán NSNN,..

18


Nội dung cơ bản của thực hiện chính sách quản lý chi NSNN cấp huyện:
gồm hai nội dung chủ yếu là thực hiện chính sách chi đầu tư phát triển và thực hiện
chính sách chi thường xuyên.
-

Thực hiện chính sách chi đầu tư phát triển, là quá trình sử dụng một phần

vốn đã tập trung vào NSNN để xây dựng, phát triển các công trình kết cấu hạ tầng
KT-XH không có khả năng thu hồi vốn nhằm đảm bảo cho các điều kiện cần thiết
cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Chi đầu tư phát triển ở cấp
huyện chủ yếu là chi đầu tư công cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) các kết cấu hạ tầng KT-XH có đặc điểm là các khoản chi tích lũy; quy mô,
cơ cấu chi NSNN không cố định và phụ thuộc vào kế hoạch phát triển KT-XH của
huyện trong từng thời kỳ.
-

Thực hiện chính sách chi thường xuyên, là đảm bảo cho sự hoạt động của

các cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội và các nhiệm vụ thường
xuyên khác thuộc lĩnh vực mà nhà nước phải đảm nhận.
Thứ hai, Quy trình thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện bao gồm các bước: Xây dựng kế hoạch dự toán NSNN (trong đó bao gồm
phổ biến, tuyên truyền); Chấp hành dự toán NSNN (bao gồm phân công phối hợp
thực hiện, chấp hành dự toán được duyệt, duy trì, điều chỉnh dự toán); Quyết toán

NSNN (đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm); Ngoài ra còn có hoạt động theo dõi
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện để ngăn ngừa và phát hiện kịp thời sai phạm.
a, Thực hiện chính sách lập dự toán NSNN cấp huyện
Xây dựng kế hoạch dự toán NSNN hàng năm: Cơ sở để xây dựng
dự toán
là: Tình hình phát triển KT-XH; Các định hướng phát triển của tỉnh; Các hướng dẫn
của cơ quan tài chính cấp trên như: Sở tài chính, Bộ Tài chính; Các định mức phân
bổ và sử dụng NSNN,...). Dự toán NSNN hàng năm bao gồm cả dự toán thu và dự
toán chi.
+

Đối với dự toán thu: Dự toán thu phải dự kiến và tính toán được số thu

NSNN trong năm trên địa bàn huyện. Ví dụ dự toán thu thuế là tính toán các chỉ tiêu

19


về số phải thu trong năm trên địa bàn toàn huyện và xây dựng kế hoạch để đưa ra
biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đó. Dự toán được lập phải được tổng hợp theo từng
lĩnh vực, chi tiết theo từng sắc thuế; đúng biểu mẫu, nội dung và thời gian; kèm theo
là báo cáo thuyết minh và cơ sở tính.
+

Đối với dự toán chi: Dự toán chi phải dự kiến và tính toán được các nhiệm

vụ chi trong năm theo từng lĩnh vực trên địa bàn huyện.
Dự toán chi thường xuyên được lập dựa vào căn cứ: các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định theo phân cấp. Các định mức mang
tính tổng hợp như định mức chi hành chính trên một biên chế được ban hành hằng

năm hoặc có thể tính cho cả thời kỳ ổn định ngân sách, có tính đến các yếu tố điều
chỉnh tăng hằng năm bù trượt giá. Hoặc các định mức mang tính chế độ chi tiêu,
thanh toán, như chế độ tiền lương, phụ cấp lương, chế độ công tác phí, hội nghị,...
theo quy định hiện hành phần lớn do Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phối hợp với Bộ Tài chính ban hành. Đối với địa phương thì HĐND tỉnh
được phân cấp ban hành một số định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với đặc thù của
địa phương.
Dự toán chi đầu tư phát triển: Trên cơ sở quyết định phê duyệt, mục tiêu và
tiến độ của dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn của các dự án, công trình gửi cơ
quan quản lý để tổng hợp vào dự toán ngân sách theo quy định của Luật NSNN.
b, Thực hiện chính sách chấp hành dự toán NSNN cấp huyện:
-

Đối với dự toán thu là quá trình kiểm tra, rà soát các đối tượng phải thực

hiện nghĩa vụ với NSNN. Ví dụ Đối với thu thuế, phí và lệ phí, cơ quan thuế có
trách nhiệm cấp giấy đăng ký cho các đối tượng nộp thuế, phí, lệ phí đã thực hiện
đăng ký nộp nghĩa vụ với NSNN. Các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra lại quy
trình kê khai của tổ chức, cá nhân thực hiện nộp nghĩa vụ với NSNN đảm bảo tính
chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung, đối chiếu tờ khai thuế với các loại
chứng từ, tài liệu đi kèm để tránh bỏ sót hoặc áp dụng không đúng khung thuế, gây
thất thu cho Nhà nước.
-

Đối với dự toán chi:

20



×