Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 120 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




HÀ SỸ HIỆP



GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HÀ SỸ HIỆP



GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



ớng dẫ : PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là của riêng tôi, trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Luận văn sử dụng các số liệu trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn



HÀ SỸ HIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu và các giảng
viên đã nhiệt tình giảng dạy, hƣớng dẫn và tạo nhiều điều kiện để tác giả học
tập và hoàn thành tốt khóa học trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Đỗ Quang Quý đã dành thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cơ quan hữu
quan, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tôi theo học chƣơng trình đào tạo
thạc sĩ cũng nhƣ giúp đỡ tôi tra cứu, điều tra, khảo sát để có dữ liệu hoàn

thành bản luận văn, thu đƣợc kết quả.
Nhân đây, tôi xin đƣợc cảm ơn và mong nhận đƣợc sự quan tâm, nhận
xét của các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ để tôi có điều kiện hoàn thiện tốt
hơn và mở rộng những nội dung của luận văn nhằm đạt đƣợc tính hiệu quả
khi áp dụng vào thực tiễn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn


HÀ SỸ HIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ix

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄ ẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 6
1.1. Lý luận về ngân sách nhà nƣớc 6
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc 6
1.1.2. Cơ cấu ngân sách nhà nƣớc 6
1.1.3. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc 7
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc 9
1.1.5. Chức năng và vai trò của ngân sách nhà nƣớc 13
1.1.6. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý ngân sách huyện trong
điều kiện hiện nay 17
18
1.2.1. Lập dự toán Ngân sách huyện 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.2.2. Chấp hành Ngân sách huyện 23
1.2.3. Kế toán và Quyết toán Ngân sách 28
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc 30
1.4. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số địa phƣơng trong và ngoài nƣớc 32
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc ở một số nơi trên thế giới 32
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 39
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Đồn 41

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 44
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 44
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu 44
2.2.3. Các phƣơng pháp phân tích 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng 46
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản á ƣơng 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN QUA 48
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn 48
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Vân Đồn 48
3.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội, dân số 52
3.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 55
3.1.4. Một số hạn chế, yếu kém 56
3.2. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc ở huyện Vân Đồn 58
3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Vân Đồn 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách 60
3.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nƣớc ở huyện Vân Đồn 61
3.2.4. Tình hình cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 63
3.2.5. Thực trạng công tác điều hành quản lý NSNN ở huyện Vân Đồn 65
3.2.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc của

huyện Vân Đồn 78
3.3. Nhận xét chung về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc ở huyện
Vân Đồn 79
3.3.1. Những thành công đạt đƣợc 79
3.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 81
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH
QUẢNG NINH 84
4.1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn năm giai đoạn
2010 - 2015, tầm nhìn 2020 84
4.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế 84
4.1.2. Các chỉ tiêu xã hội 85
4.1.3. Chỉ tiêu về môi trƣờng 85
4.2. Quan điểm quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Vân Đồn trong
những năm tới 85
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nƣớc huyện Vân Đồn trong thời gian tới 86
4.3.1. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách 86
4.3.2. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác lập, chấp hành và quyết toán NSNN 95
4.3.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN 97
4.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện 99
4.3.5. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan
trong bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện 101
4.4. Kiến nghị 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.4.1. Về phân cấp nguồn thu 102
4.4.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi 102

KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐND
Hội đồng nhân dân
KH
Kế hoạch
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NSX
Ngân sách xã
QLHC
Quản lý hành chính
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
QLNS
Quản lý ngân sách
QLNSNN
Quản lý ngân sách nhà nƣớc
QLNSX
Quản lý ngân sách xã
TCNN
Tài chính nhà nƣớc
TH
Thực hiện

TNCN
Thu nhập cá nhân
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số Vân Đồn theo xã giai đoạn 2011 - 2013 54
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số Vân Đồn giai đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 3.3. Tỷ lệ nguồn thu các cấp ngân sách 60
Bảng 3.4. Tình hình lập dự toán thu giai đoạn 2011-2013 65
Bảng 3.5. Tình hình lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2011-2013 66
Bảng 3.6. Tình hình chấp hành thu ngân sách nhà nƣớc huyện Vân
Đồn giai đoạn 2011-2013 69
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Vân Đồn (2011-2013) 71
Bảng 3.8. Tình hình chấp hành chi NSNN tại huyện Vân Đồn giai đoạn
2011-2013 73
Bảng 3.9. Cơ cấu chi ngân sách huyện Vân Đồn giai đoạn 2011-2013 75



DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý NSNN huyện Vân Đồn 58


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô đối
với bất kì nền kinh tế nào trên thế giới, NSNN giữ vai trò chủ yếu trong huy
động và phân phối các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động
của Nhà nƣớc, đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để kinh tế phát triển
nhanh, ổn định và bền vững. Bên cạnh đó, NSNN đƣợc quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm huy động cao nhất mọi nguồn lực của
nền kinh tế xã hội để phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản
lý NSNN đã có những đổi mới và mang lại những kết quả bƣớc đầu rất quan
trọng, tuy nhiên thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng đang đặt ra những yêu
cầu mới, đòi hỏi công tác quản lý ngân sách phải đƣợc tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hơn nữa.
Ngân sách huyện với tƣ cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách
Nhà nƣớc cùng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của
hệ thống ngân sách Nhà nƣớc. Nó có chức năng trung gian giữa cấp ngân sách
Trung ƣơng, ngân sách cấp Tỉnh, thành phố và ngân sách cấp xã phƣờng, thị
trấn. Quản lý và phân phối lại nguồn tài chính củ ận từ ngân sách
cấp trên hoặc từ nguồn thu đƣợc điều tiết theo quy định phát sinh trên địa bàn
cho hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện và bổ sung cân đối cho hoạt
động của cấp xã, phƣờng, thị trấn.
Huyệ ột trong 14 huyện, thị thuộc tỉ . Vân

Đồn là một quần đảo vòng quanh phía Đông và Đông Bắc vịnh Bái Tử Long,
nhƣng lại nằm ở phía Đông và Đông Nam của tỉnh Quảng Ninh. Nó gồm 600
hòn đảo lớn nhỏ. Huyện Vân Đồn có các phía Tây Bắc giáp vùng biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
huyện Tiên Yên và Đông Bắc giáp vùng biển huyện Đầm Hà, phía Tây
giáp Thành phố Cẩm Phả, ranh giới với các huyện thị trên là lạch biển Cửa
Ông và sông Voi Lớn, phía đông giáp vùng biển huyện Cô Tô, phía Tây Nam
giáp vịnh Hạ Long, thành phố Hạ Long, và vùng biển Cát Bà thuộc Thành
phố Hải Phòng, phía Nam là vùng biển ngoài khơi vịnh Bắc Bộ.
Nền kinh tế của Vân Ðồn chủ yếu là kinh tế biển và khai thác khoáng
sản bao gồm: nuôi trồng và đánh bắt hải sản, trồng và khai thác lâm nghiệp,
dịch vụ du lịch biển, khai thác than, đá vôi, cát trắng, sắt, vàng sa khoáng.
Khu kinh tế Vân Đồn đƣợc Chính phủ phê duyệt thành lập từ năm 2007 và
hiện đang đƣợc triển khai xây dựng các cơ sở hạ tầng. Theo quy hoạch, đây sẽ
là một trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lƣợng cao và dịch vụ cao cấp,
đồng thời là trung tâm hàng không, đầu mối giao thƣơng quốc tế, thúc đẩy
phát triển kinh tế ở Vân Đồn nói riêng và Quảng Ninh nói chung.
Thu ngân sách hàng năm đều đạt và vƣợt kế hoạch nhƣng tình hình cân
đối ngân sách có lúc còn gặp khó khăn; việc xử lý nợ thuế tồn đọng chƣa kiên
quyết ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn NSNN, đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Từ nhận thức và những kiến thức đƣợc trang bị, cùng với thực tiễn
công tác và mong muốn góp một phần nhỏ công sức vào công tác quản lý
NSNN ở ợc tốt hơn nên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường
quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” làm

luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu, chi ngân sách
nhà nƣớc để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách
nhà nƣớc ở huyệ . Từ đó, đề xuất một số quan
điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN ở huyệ
, góp phần quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
nhà nƣớc của địa phƣơng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của
huyện Vân Đồn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý
ngân sách nhà nƣớc.
+ Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc ở huyệ
ừ năm 2011 đến năm 2013.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý NSNN ở
huyệ hời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc ở huyệ ừ năm 2011 đến năm 2013
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về thời gian: Sử dụng số liệu 2011 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợ ện
Vân Đồ .
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan

đến c (quản lý thu và chi)
.
4. Những đóng góp mới của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Về lý luận, góp phần hệ thống hóa một số nội dung lý luận về quản lý
NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài
làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý NSNN ở cấp huyện trong điều kiện
hiện nay và cò thể dùng làm tài liệu cho các địa phƣơng khác cũng nhƣ những
ngƣời quan tâm tham khảo.
- Về thực trạng, luận văn tập trung đánh giá khái quát bức tranh toàn
cảnh về thực trạng quản lý NSNN ở huyệ , khẳng định những thành
công về công tác quản lý NSNN, chỉ rõ những bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra
và nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc phân cấp quản lý ngân
sách đã tạo sự chủ động và làm rõ trách nhiệm của huyện trong quản lý thu
chi ngân sách trong phạm vi mình đƣợc phân cấp. Việc này đã làm tăng
nguồn lực tài chính (nguồn thu) cho huyện cũng nhƣ thực hiện quản lý sử
dụng ngân sách (chi) đạt kết quả tiết kiệm. Tuy nhiên thu ngân sách chƣa thực
sự dựa trên nền tảng phát triển kinh tế và hiệu quả kinh tế; Công tác lập dự
toán chi và quyết toán chi còn đạt chất lƣợng chƣa cao. Đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cƣờng quản lý NSNN ở huyện Vân Đồn, đổi mới công tác
quản lý thu chi ngân sách Huyện Vân Đồn và các địa phƣơng khác có điều
kiện tƣơng tự có thể đề xuất các chính sách, quy định nhằm tăng cƣờng quản
lý thu chi ngân sách trên địa bàn huyện.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nƣớc.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạ ản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyệ
, tỉ ng thời gian qua.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc huyệ , tỉ .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nƣớc, là một trong những công cụ
hết sức quan trọng, không thể thiếu đƣợc nhằm đảm bảo hoạt động nhà nƣớc.
Nhà nƣớc ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu
và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, mang tính
tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không
còn Nhà nƣớc thì không còn NSNN. Bản chất Nhà nƣớc quyết định bản chất
NSNN, nhƣng quản lý NSNN là những tổ chức và con ngƣời cụ thể nên quản
lý NSNN mang tính chủ quan. Do vậy, nhận thức đúng về bản chất của
NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối
với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách Nhà nƣớc, có nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Khái niệm về NSNN đƣợc hiểu đầy đủ theo Luật NSNN: "Ngân sách nhà

nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
1.1.2. Cơ cấu ngân sách nhà nước
NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu -
chi đƣợc sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu ngân sách
chỉ mối quan hệ giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoản
thời gian nhất định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
nuớc. Nhìn vào cơ cấu NSNN có thể cho thông tin về trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, khả năng nền kinh tế, quản lý của Nhà nƣớc.
Mối quan hệ trong cơ cấu NSNN đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất: quan hệ tổng thu và tổng chi, quan hệ tổng thu và tổng chí
với tổng sản phẩm xã hội (GDP) thể hiện quy mô ngân sách; quan hệ tốc độ
tăng thu và tăng chi với tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế…các mối quan hệ này
phản ảnh trình độ phát triển của nền kinh tế của quốc gia hoặ ần
xác định cho một giai đoạn phát triển, thƣờng là 5 năm. Xây dựng kế hoạch
cần xác định tỷ lệ các mối quan hệ một cách hợp lý khoa học đảm bảo cân đối
giữa thu và chi để thực hiện các mục tiêu mà Nhà nƣớc đặt.
Thứ hai, Cơ cấu NSNN đƣợc xem xét trong các mối quan hệ bên trong
với nội dung cơ bản của nó là thu và chi. Ví dụ: tỉ trọng thu các khoản thuế
, lệ phí trong tổng thu, đây là nguồn thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc,
nguồn này càng phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thì mới đảm bảo đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
1.1.3. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN đƣợc hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp

ngân sách. Tại nƣớc ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ
chức bộ máy nhà nƣớc và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một
cấp ngân sách riêng cung cấp phƣơng tiện vật chất cho cấp chính quyền đó
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành
hệ thống chính quyền nhà nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh thổ của đất nƣớc.
Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nƣớc nhiều cấp đó là tiền đề
cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp (Luật NSNN, 2002).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Cấp ngân sách đƣợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc,
phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nƣớc ta hiện nay, hệ thống
NSNN bao gồ :
* Ngân sách trung ƣơng phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của
chính quyền trung ƣơng đƣợc Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc. Ngân sách trung ƣơng cấp
phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trung
ƣơng (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội, đầu tƣ phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách
củ . Trên thực tế, ngân sách trung ƣơng là ngân sách của cả nƣớc, tập
trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu
có tính chất huyết mạch của cả nƣớc.
ể chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền bên dƣới phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân
sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp

huyện); ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngoài
Ngân sách xã chƣa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm
một số đơn vị dự toán của cấp đó hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh
thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội
của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động,
sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng
nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- ầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng:
nguồn thu đƣợc khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng đƣợc bố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cƣ trong xã mà
không thông qua mộ ấp ngân sách cơ
sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ
động khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn
mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc giải quyết mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền Nhà nƣớc về vấn đề liên quan đến việc quản lý và
điều hành ngân sách nhà nƣớc.
1.1.4.1. Sự cần thiết phân cấp ngân sách nhà nước
Chế độ phân cấp và quản lý ngân sách ở nƣớc ta ra đời từ năm 1967, tới
nay đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử
nhất định nhằm giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa ngân
sách trung ƣơng và chính quyền các cấp trong quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp
chính quyề ất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống ngân sách nhà

nƣớc gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn
từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm
vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó
mỗi cấp đề xuất và bố chí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên
xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi Đảng và
Nhà nƣớc ta đang chống tƣ tƣở , cục bộ… vẫn cần có chính sách và
biện pháp nhằm khuyến khích chính quyề ộc lập, tự
chủ, tính chủ động, sáng tạo củ ển kinh tế,
xã hội trên địa bàn. Có một số khoản thu nhƣ: tiền cho thuê mặt đất, mặt nƣớc
đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nƣớc, lệ
phí trƣớc bạ, thuế môn bài,… ản lý sẽ hiệu quả hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là cách tốt nhất để gắn các hoạt
động của ngân sách nhà nƣớc với cac hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ
thể và thực sự nhằm tập trung đấy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các
nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội của đất nƣớc. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc đúng đắn và hợp lý
không chỉ đảm bảo phƣơng tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt
động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ƣơng đến địa phƣơng mà
còn tạo điều kiện phát huy đƣợc các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từ
ả nƣớc. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách nhà
nƣớc đƣợc tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng
nhƣ quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc tốt hơn để phát huy vai trò là công
cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, phân cấp quản lý
ngân sách nhà nƣớc còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội
ngày càng hoàn thiện hơn.

Tóm lại, phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải
quyết mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nƣớc trung ƣơng và các cấp
chính quyề ệc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành
ngân sách nhà nƣớc đúng đắn và hợp lý, sẽ là một giải pháp quan trọng
trong quản lý ngân sách nhà nƣớc.
1.1.4.2. Yêu cầu của phân cấ
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền đƣợc ổn định theo luật định.
- Phân cấ ải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nƣớc, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân
sách cấp dƣới, quan hệ giữ .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Nội dung phân cấ ải phù hợp với hiến pháp và luật
pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp
chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi,
quyền hạn và trách nhiệm về ngân sách tƣơng xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách
Trung ƣơng, phê chuẩn quyết toán NSNN, HĐND các cấp đƣợc chủ động
quyết định dự toán và phân bổ dự .
1.1.4.3. Nội dung phân cấ
Một là, quy định chi tiết, thẩm quyền ban hành các nguồn thu, các
khoản chi của NSNN trên cơ sở Luật NSNN đã quy định.
Hai là, quy định chi tiết quản lý các nguồn thu, các khoản chi cho từng
cấp ngân sách. Quy định nội dung từng khoản chi, phạm vi chi tiêu ngân sách
của từng cấp ngân sách.
Ba là, quy định quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền đối
với quá trình chấp hành NSNN (lập, chấp hành, điều chỉnh, quyết toán ngân

sách nhà nƣớc); quyền đƣợc vay nợ trong dân, mức khống chế, các khoản phụ
thu, bổ sung cho ngân sách cấp dƣới và tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa
ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, quận, thị xã, thời hạn lập, chấp hành và
báo cáo ngân sách ra Hội đồng nhân dân, gửi lên cấp trên và tổng hợp báo các
trƣớc Quốc hội, ….
1.1.4.4. Nguyên tắc phân cấ
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải
quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải
quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tƣơng xứng với
nhiệm vụ đƣợc giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập
tƣơng đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ở nƣớc ta.
Hai là: ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn
lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nƣớc.
Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nƣớc trung
ƣơng trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nƣớc mà Hiến pháp đã quy định và
từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này đƣợc thể hiện:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc ban hành
thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ƣơng.
- Ngân sách trung ƣơng chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong
nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ
trọng lớn phải đƣợc tập trung vào ngân sách trung ƣơng, các khoản chi có tác
động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nƣớc phải do ngân sách

trung ƣơng đảm nhiệm. Ngân sách trung ƣơng chi phối hoạt động của ngâ
, đảm bảo tính công bằng giữ .
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dƣới đƣợc cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều
chỉnh số bổ sung một phần khi có trƣợt giá và một phần theo tốc độ tăng
trƣởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoả ợ
, khoả ả
. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tƣ tƣởng
trông chờ, ỷ ặc lạm thu giữ .
Có nhƣ vậy mới tạo điều kiện nâng cao tính chủ độ ố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ
trách nhiệm củ ản lý ngân sách nhà nƣớc, tránh
co kéo trong xây dựng kế hoạch nhƣ trƣớc đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân
sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nƣớc, cố gắng hạn chế
thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
1.1.5. Chức năng và vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.5.1. Chức năng của ngân sách nhà nước
Chức năng NSNN đƣợc xuất phát từ bản chất của NSNN, và xuất phát
từ nguồn gốc ra đời của NSNN là Nhà nƣớc, một Nhà nƣớc ra đời tồn tại và
phát triển trƣớc hết cần có nguồn tài chính đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng
thời chi đầu tƣ đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực.
Nguồn tài chính của NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà
nƣớc, giữa thu và chi ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ mang tính
cân đối, nên chức năng của NSNN thực hiện hai chức năng chính:

Thứ nhất, huy động các nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc.
Thứ hai, NSNN có chức năng thực hiện các khoản cân đố
ền của Nhà nƣớc.
NSNN là bộ phận của TCNN nên bản thân nó còn có chức năng phân
phối, chức năng giám đốc và trong nên kinh tế thị trƣờng nó còn thực hiện
chức năng điều tiết nên kinh tế vĩ mô, thông qua các công cụ của nó.
1.1.5.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
a. Vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi
Hoạt động của Nhà nƣớc luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để
thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu thực hiện mục đích đƣợc xác định, các nhu
cầu chi tiêu phải thoả mãn từ các nguồn thu dƣới các hình thức thuế và thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN đƣợc xuất phát từ nội tại của
phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế nào,
NSNN đều phải phát huy.
Trong huy động các nguồn lực vào NSNN cần chú ý 3 vấn đề:
Thứ nhất, mức động viên vào NSNNN của các thành viên trong xã hội
qua thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải hợp lý; mức thu quá cao hay
quá thấp đều có tác dụng tiêu cực.
Thứ hai, tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong
từng giai đoạn cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng
trƣởng của nền kinh tế, vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích
tụ vốn để tái sản xuất.
Thứ ba, các chính sách, công cụ sử dụng tạo trong thu NSNN và chi
NSNN phải hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho

từng vùng kinh tế, cho nhóm đối tƣợng để đảm bảo tính khả thi nhƣng đảm
bảo nguyên tắc thống nhất của NSNN.
Thứ tư, các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả, bao
gồm những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
b. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế:
Để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, Nhà nƣớc cần
sử dụng nhiều công cụ, trong đó có các công cụ của NSNN, chủ yếu thông
qua chính sách thu thuế và chi đầu tƣ NSNN. Chính sách thuế bắt buộc chủ
thể liên quan phải thực hiện, mang tính pháp chế, trong đó có chế độ khuyến
khích, ƣu đãi cho đối tƣợng cụ thể, vùng cụ thể nhằm hƣớng dẫn, khuyến
khích và bắt buộc đối với các chủ thể. Chính sách thuế có tác dụng khuyến
khích thu hút vốn đầu tƣ, tạo điều kiện các nhà đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh

×