Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại công ty cổ phần đo đạc và khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.97 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HÀ

QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ
KHOÁNG SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HÀ

QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ
KHOÁNG SẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Hậu Thành

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
trong Đề tài là hoàn toàn trung thực xuất phát từ những tình hình thực tế của
đơn vị nghiên cứu. Toàn bộ nội dung của đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.

Hà Nội, ngày…. tháng … năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Hà


LỜI CẢM

N

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Hậu Thành đã tận tình hƣớng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô, Khoa sau Đại
học – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Công ty
Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Hà


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Mở đầu ………………………………………………………………………..1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƢỚC………………..5

1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động lập kế hoạch…………………………...5

1.1.1. Khái niệm về quản lý………………………………………………...5
1.1.2. Khái niệm “Kế hoạch” và “Lập kế hoạch” ………………….………8
1.2. Nội dung, quy trình hoạt động lập kế hoạch ……………………………17
1.2.1. Nội dung hoạt động lập kế hoạch………………………………..…17
1.2.2. Quy trình hoạt động lập kế hoạch……………………………….…17
1.3. Phƣơng pháp và yêu cầu hoạt động lập kế hoạch……………………….23
1.3.1. Phƣơng pháp lập kế hoạch………………………………………….23

1.3.2. Yêu cầu của lập kế hoạch…………………………………………..25
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động lập kế hoạch ……………………..27
1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp………………27

1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp…………..31


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN GIAI
ĐOẠN 2015-2017...........................................................................................34
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản............................35
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty................................ 35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy:................................................................ 35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty......................40
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.......................................................... 41
2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất............................................44
2.2. Thực trạng công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty.......46
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc...............................................................................46
2.2.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân................................................... 53
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN............................................................75

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại
Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.........................................................75
3.3.1. Phƣơng hƣớng chung.......................................................................75
3.3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản sau:............................................................... 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công
ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản..................................................................76
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch trung hạn, dài hạn....................... 76
3.2.2. Hoàn thiện quy chế quản lý các hoạt động của Công ty...................85
3.2.3. Phát huy thế mạnh về nhân sự, xây dựng chiến lƣợc đào tạo đội ngũ
cán bộ, nhân viên đồng thời thu hút, tuyển dụng nhân sự...............................88


3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến đồng bộ các l nh vực trong hoạt
động kinh doanh của Công ty:........................................................................ 90
3.2.5. Một số giải pháp khác....................................................................... 91
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................... 92
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................92
3.3.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.............................................93
3.3.3. Đối với Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam...........93
3.3.4. Đối với các Sở tài nguyên và Môi trƣờng........................................ 94
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................97


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHLĐ

Bảo hộ lao động


BGĐ

Ban giám đốc Công ty

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

Công ty

Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

HĐQT

Hội đồng quản trị Công ty

NQL


Ngƣời quản lý khác của Công ty

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU, S ĐỒ

Bảng, sơ đồ

Số
trang

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Đo đạc và Khoáng sản

35

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Đo đạc và
Khoáng sản

45

Bảng 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận 2016

49

Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động doanh nghiệp năm 2015

55


Bảng 2.5 Bảng báo cáo xác định quỹ tiền lƣơng thực hiện của ngƣời
lao động năm 2015
Bảng 2.6 Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm trƣớc và kế hoạch
sử dụng lao động năm 2016
Bảng 2.7 Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm trƣớc và kế hoạch
sử dụng lao động năm 2017
Bảng 2.8 Kế hoạch nhiệm vụ năm 2016 của xí nghiệp phát triển tài
nguyên và môi trƣờng biển

57

59

60

61

Bảng 3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, phân phối lợi
nhuận và chia cổ tức của Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 77
2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu trong thời kỳ
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp nhà nƣớc là nền tảng đáp ứng
những nhu cầu thiết yếu của xã hội. Trong công cuộc đổi mới, hệ thống doanh
nghiệp nhà nƣớc vừa đƣợc mở rộng phát triển, vừa đƣợc đổi mới sắp xếp,
từng bƣớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Cổ phần hóa doanh

nghiệp nhà nƣớc là một giải pháp quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc
biệt quan tâm, chỉ đạo. Hơn nữa các doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng phải tự chủ
về kinh doanh về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
mình. Do vậy các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện công tác quản lý xây dựng
kế hoạch, mục tiêu để thích nghi, tồn tại và phát triển trong bối cảnh nhƣ vậy.
Một trong những vấn đề quản lý đó là quản lý về hoạt động lập kế hoạch
trong mỗi doanh nghiệp.
Lập kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản nhất, phổ biến nhất
của quản lý. Chức năng này tồn tại và bắt buộc phải tồn tại trong mọi tổ chức
dù đó là các tổ chức sản xuất kinh doanh hay các doanh nghiệp, các công ty
xuyên quốc gia. Đó cũng là chức năng của mọi tổ chức, không phân biệt tổ
chức đó hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ ngh a hay tƣ bản chủ ngh a.
Lập kế hoạch là một trong những công việc khó khăn nhất, phức tạp
nhất và cũng là nơi thể hiện cao nhất năng lực của các nhà quản lý. Chức năng
lập kế hoạch đòi hỏi vận dụng nhiều loại kiến thức khác nhau về chính trị,
kinh tế, xã hội cũng nhƣ một số kỹ năng về lập kế hoạch. Trong chức năng
lập kế hoạch, phân tích và dự báo là những kiến thức không thể thiếu đƣợc
của các nhà quản lý.

1


Trong hoạt động quản lý, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng.
Không có kế hoạch tốt, một tổ chức không thể xác định mục tiêu mà mình
muốn đạt đƣợc và cách thức mà tổ chức cần làm để đạt tới mục tiêu. Lập kế
hoạch luôn gắn liền với việc lựa chọn phƣơng hƣớng hành động để đạt tới
mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào. Lập kế hoạch không chỉ là chức năng cơ bản
của các nhà quản lý ở mọi cấp độ mà nó còn liên quan tới tất cả các chức
năng còn lại của quá trình quản lý. Những chức năng khác, nhƣ chức năng

thiết kế tổ chức, nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra đều phải dựa trên nền tảng của
các kế hoạch đã đƣợc vạch ra từ trƣớc. Nhƣ vậy, chức năng lập kế hoạch bao
giờ cũng phải đƣợc thực hiện trƣớc khi thực hiện các chức năng khác.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là một doanh nghiệp Nhà
nƣớc trực thuộc Tổng Công ty tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam - Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng với ngành nghề kinh doanh chính là đo đạc bản đồ,
cấp giấy CNQSD đất, điều tra thăm dò địa chất khoáng sản. Công ty nhận
thấy vấn đề quản lý về hoạt động lập kế hoạch rất cần thiết để quyết định đến
khả năng cạnh tranh trong các công ty cùng ngành và vị thế của Công ty trong
tƣơng lai. Công ty là một doanh nghiệp tiền thân 100 vốn điều lệ là từ vốn
của Nhà nƣớc đầu tƣ cho đến tháng 4 2016 chuyển sang mô hình Công ty Cổ
phần Nhà nƣớc nắm giữ 64,84 vốn Nhà nƣớc do đó s phải tuân thủ chặt ch cơ
chế chính sách quản lý do Nhà nƣớc quy định đồng thời linh hoạt thích ứng
với mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch cả về lý luận lẫn thực ti n, tôi
đi đến nghiên cứu đề tài “Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ
phần Đo đạc và Khoáng sản” làm luận văn Thạc s quản lý công của mình.

2


3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của đề tài là quản lý về hoạt động lập kế
hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản có căn cứ khoa học, có tính
khả thi, đúng chính sách chế độ của Nhà nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần có vốn Nhà nƣớc.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý tại Công ty Cổ phần

+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý của Công ty Cổ phần Đo
đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017
+ Đề xuất và xây dựng một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý hoạt
động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là công tác lập
kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cho Công ty Cổ phần
Đo đạc và Khoáng sản trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Với đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu nhƣ trên, luận văn sử dụng tổng
hợp nhiều phƣơng pháp.
- Khi nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài, luận văn sử dụng phƣơng pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp.
- Khi đánh giá thực trạng đối tƣợng nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp nhƣ điều tra, khảo sát, phƣơng pháp phân tích so sánh, phƣơng
pháp chỉ số, phƣơng pháp đồ thị…

3


- Khi xây dựng các giải pháp hoàn thiện đối tƣợng nghiên cứu, luận văn sử
dụng các phƣơng pháp lựa chọn tối ƣu, phƣơng pháp tham vấn chuyên gia…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
-

nghho h c:
Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận quản lý về hoạt động lập kế

hoạch nói riêng và khoa học quản lý nói chung. Đặc biệt góp phần nâng cao

năng lực quản lý điều hành tại Công ty Cổ phần có vốn Nhà nƣớc.
-

ngh

th c ti n:

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn dựa trên những số liệu thu thập
và thống kế thực tế ở Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản nên có thể
đƣợc áp dụng vào chính công ty, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các đơn
vị khác, nhất là các doanh nghiệp có vốn Cổ phần Nhà nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu trong 03 chƣơng trong 07 bảng biểu và 02 sơ đồ:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công
ty Cổ phần có vốn nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty
Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017
Chƣơng 3: Hoàn thiện, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt
động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.

4


Chương 1
C

SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC


1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động lập kế hoạch
Trƣớc khi nghiên cứu khái niệm quản lý về hoạt động lập kế hoạch, cần
tiếp cận khái niệm về quản lý và khái niệm lập kế hoạch.
1.1.1.

v qu
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ ngh a ở Việt Nam,

việc quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc là một đòi hỏi tất yếu
khách quan, bởi l kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X (2006)
khẳng định “Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là lực lƣợng vật chất quan
trọng để Nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trƣờng và
điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển” [3]
Bên cạnh những doanh nghiệp có100 vốn nhà nƣớc, còn có những doanh
nghiệp mà Nhà nƣớc chỉ có cổ phần chi phối ở một số ngành, l nh vực then
chốt và địa bàn quan trọng. Trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nƣớc, Nhà
nƣớc đã chủ trƣơng thành lập một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các
tổng công ty nhà nƣớc, trong đó có Tổng Công ty Tài Nguyên và Môi trƣờng
Việt Nam. Mặt khác, chủ trƣơng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc và
đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc (mà Nhà nƣớc không
cần nắm 100 vốn) cũng đƣợc chú trọng. Quan điểm trên đây hoàn toàn phù
hợp với các nhìn nhận của Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của doanh nghiệp
nhà nƣớc thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa IX: Việc xem xét, đánh giá hiệu quả

5


của doanh nghiệp nhà nƣớc phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính

trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn
chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, lấy kết quả thực hiện các
chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp công ích[4].
Nhƣ vậy theo pháp luật của Việt Nam, DNNN có một số đặc trƣng sau:

Một là, Nhà nƣớc giữ quyền chi phối DN thông qua đầu tƣ vốn vào DN. Tỷ
trọng đầu tƣ nhà nƣớc có thể khác nhau trong các DN khác nhau, nhƣng
điểm chung là đủ để cho phép Nhà nƣớc giữ quyền chi phối đối với hoạt động
của DN. Hai là, DNNN hoạt động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền
quản lý của Nhà nƣớc, trong đó Nhà nƣớc chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về
ngh a vụ tài chính của DN trong khuôn khổ số vốn đầu tƣ vào DN. Ba là, Về
mặt pháp lý DNNN hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng với các
DN khác. Bốn là, Mặc dù hoạt động kinh doanh tự chủ nhƣng DNNN đƣơng
nhiên phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao.

Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động
sản xuất và kinh doanh trong khuôn khổ và phạm vi của luật pháp Nhà nƣớc.
Do đó, Nhà nƣớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp bằng quyền lực hành chính, mà chi phối chúng dƣới hình thức
là một cổ đông, thông qua những đại diện của sở hữu vốn nhà nƣớc đƣợc cử
tham gia Hội đồng quản trị. Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là Công
ty con trực thuộc Tổng Công ty Tài Nguyên và Môi trƣờng Việt Nam, hoạt
động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền quản lý của Nhà nƣớc, trong
đó Nhà nƣớc chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về ngh a vụ tài chính của DN
trong khuôn khổ số vốn đầu tƣ vào DN. Theo Quyết định số 2913 QĐ-

6



BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài ngu yên và Môi
trƣờng về việc phê duyệt Phƣơng án cổ phần hoá. Ngày 26 4 2016 Công ty
TNHH MTV Đo đạc và Khoáng sản chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đo
đạc và Khoáng sản. Việc cổ phần hóa Công ty mang lại nhiều cơ hội cũng
nhƣ thách thức lớn trong thời kì đầu hoạt động theo mô hình mới này. Do vậy
Công ty phải tự hoàn thiện công tác quản lý xây dựng kế hoạch, mục tiêu để
thích nghi, tồn tại và phát triển trong bối cảnh nhƣ vậy.
Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, di n ra ở mọi tổ chức dù
quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp, Xã hội càng phát
triển, trình độ hiệp tác và phân công lao động càng cao thì yêu cầu về công tác
quản lý ngày càng hoàn thiện. Do quản lý gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế xã hội, nên trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Những quan niệm này có lịch sử ra đời khác nhau và gắn với mỗi tổ chức hoạt
động trong từng l nh vực, thậm chí với mỗi quá trình trong từng tổ chức. Một
số quan niệm về quản lý là:
- Theo F.W.Taylor, quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác
làm và sau đó biết đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất
và rẻ nhất.
- Theo Henry Fayol, quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của các thành viên trong
tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đã định trƣớc.
-

Mary Parker Follett cho rằng, quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông

qua con ngƣời [6, tr.8].

7



Tuy nhiên, khi đề cập đến quản lý có một cách tiếp cận nhận đƣợc sự
ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực ti n, đó là : Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm
đạt đƣợc mục tiêu dự kiến.
Từ khái niệm nêu trên, quá trình quản lý bao gồm các yếu tố thể hiện
dƣới dạng sơ đồ sau
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý

-----------------

Đối tƣợng

Mục tiêu

quản lý

quản lý

Phƣơng pháp
quản lý
1.1.2.

“ ế oạc ” và “Lập kế oạc ”

1.1.2.1. ế oạc
- Khái niệm:

Kế hoạch là sản phẩm của công tác lập kế hoạch. Nó vừa là công cụ,
vừa là mục tiêu của quản lý. Chính vì vậy, ngƣời quản lý vừa phải biết sử
dụng kế hoạch một cách hiệu quả, vừa phải biết tạo lập những kế hoạch mới
để đáp ứng sự phát triển của tổ chức. Việc tạo lập kế hoạch là vấn đề liên quan
tới công việc của quản lý chiến lƣợc.
Kế hoạch là dự định của nhà quản lý cho công việc tƣơng lai của tổ
chức về mục tiêu, nội dung, phƣơng thức quản lý và các nguồn lực đƣợc
chƣơng trình hóa.
Từ định ngh a này có thể thấy nội dung cơ bản của kế hoạch bao gồm:
8


+ Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc 1W (why)
Khi phải làm một công việc, điều đầu tiên phải quan tâm là tại sao phải
làm công việc này? Nó có ý ngh a nhƣ thế nào với tổ chức, bộ phận? Hậu quả
nếu không thực hiện chúng?
+ Xác định nội dung công việc 1W (what)
Nội dung công việc đó là gi? Chỉ ra các bƣớc để thực hiện công việc
đƣợc giao?
+ Xác định 3W: where, when, who
Where: ở đâu, có thể bao gồm các câu hỏi sau: Công việc đó thực hiện
tại đâu? Giao hàng tại địa điểm nào? Kiểm tra tại bộ phận nào? Testing những
công đoạn nào?…
When: Công việc đó thực hiện khi nào, khi nào thì giao, khi nào kết
thúc…Để xác định đƣợc thời hạn phải làm công việc, cần xác định đƣợc mức
độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng công việc. Có 4 loại công việc
khác nhau: Công việc quan trọng và khẩn cấp, công việc không quan trọng
nhƣng khẩn cấp, công việc quan trọng nhƣng không khẩn cấp, công việc
không quan trọng và không khẩn cấp, phải thực hiện công việc quan trọng và
khẩn cấp trƣớc.

Who: Ai, bao gồm các khía cạnh sau: Ai làm việc đó? Ai kiểm tra? Ai
hổ trợ? Ai chịu trách nhiệm…
+ Xác định cách thức thực hiện 1H (how)
How ngh a là nhƣ thế nào? Nó bao gồm các nội dung: Tài liệu hƣớng
dẫn thực hiện là gì (cách thức thực hiện từng công việc)? Tiêu chuẩn là gì?
Nếu có máy móc thì cách thức vận hành nhƣ thế nào?[9]
Nhƣ vậy, khái niệm kế hoạch bao chứa tổng thể các nhân tố cơ bản của
hệ thống quản lý. Kế hoạch là tên gọi chung cho một tập hợp các hoạt động
9


tƣơng tự. Trong thực tế, biểu hiện của kế hoạch rất đa dạng và phong phú.
Trong đó, những tên gọi sau đây cũng chính là những dạng kế hoạch phổ
biến: Chiến lƣợc, Chính sách, chƣơng trình, v.v. Giữa chúng với kế hoạch có
điểm chung nhƣng cũng có những khác biệt nhất định.
+ Chiến lƣợc: Thông thƣờng ngƣời ta gọi các chiến lƣợc là những kế hoạch
lớn với những mục tiêu dài hạn, phƣơng hƣớng lớn, nguồn lực tổng hợp và
quan trọng.
Ngày nay, hàm ngh a của từ “chiến lƣợc” đƣợc hiểu theo 3 khía cạnh:
Thứ nhất: Các chƣơng trình hành động tổng quát với các nguồn lực
tổng hợp và quan trọng
Thứ h i: Chƣơng trình các mục tiêu hành động trong dài hạn của một tổ
chức. Những chƣơng trình này cung cấp thông tin cho việc dự báo những
thay đổi và sắp xếp bố trí các nguồn lực để đạt mục tiêu
Thứ b : Chiến lƣợc chính là việc xác định các mục tiêu dài hạn của một
tổ chức và lựa chọn phƣơng hƣớng hành động, phân bổ các nguồn lực cần
thiết để đạt mục tiêu này.
Nhìn chung, chiến lƣợc không vạch ra một cách chính xác làm thế nào
để đạt mục tiêu. Nhƣng chúng lại cho chúng ta một bộ khung để hƣớng dẫn
tƣ duy và hành động của các chủ thể, các bộ phận trong tổ chức. Vì thế, chiến

lƣợc là một loại kế hoạch đặc biệt.
+ Các chính sách: Cũng là một dạng kế hoạch theo ngh a chúng là những điều
khoản hoặc những quy định hƣớng dẫn hoặc khai thông những ách tắc và tập
trung vào những nhiệm vụ ƣu tiên.
Tuy nhiên, chỉ những hƣớng dẫn có tầm quan trọng, có nội dung tổng
hợp và phạm vi tác động rộng thì mới trở thành chính sách.

10


Các chính sách giúp cho việc giải quyết các vấn đề đƣợc thuận lợi hơn
và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau. Nhờ đó, ngƣời quản lý
có thể uỷ quyền cho cấp dƣới thực hiện một phần các mục tiêu và nhiệm vụ
của tổ chức.
+ Các chƣơng trình: Đây là một dạng kế hoạch đặc biệt.
Các chƣơng trình là một phức hệ của các mục tiêu, chính sách, các
nhiệm vụ và các hành động, các nguồn lực cần thiết để thực hiện một chƣơng
trình hành động xác định từ trƣớc.
Một chƣơng trình lớn đƣợc chi tiết hoá thành nhiều chƣơng trình nhỏ
và kế hoạch cụ thể.
Các chƣơng trình hành động không tồn tại độc lập mà nó có liên hệ với
nhiều chƣơng trình khác. Vì thế, việc lập chƣơng trình là một dạng lập kế
hoạch đặc biệt.
- Đặc điểm củ

ế hoạch

Kế hoạch có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính khách quan
Mặc dù do con ngƣời thiết lập nhƣng nội dung của kế hoạch phản ánh

thực trạng của tổ chức. Quá trình lập kế hoạch chính là quá trình thu thập và
xử lý thông tin liên quan về mục tiêu, các nguồn lực, các phƣơng án thực
hiện. Vì thế, nội dung của kế hoạch không phải là sản phẩm chủ quan, theo sở
thích của nhà quản lý mà là sự chắt lọc thông tin từ thực tế.
+ Tính bắt buộc
Các kế hoạch khi đã đƣợc thông qua luôn đòi hỏi các chủ thể có liên
quan có ngh a vụ thực hiện những nội dung của kế hoạch. Điều kiện đảm bảo

11


cho các nội dung kế hoạch đƣợc thực thi chính là quyền khen thƣởng và kỷ
luật của nhà quản lý mỗi cấp.
+ Tính ổn định
Các kế hoạch thƣờng có sự ổn định tƣơng đối. Ngh a là, khi hoàn cảnh
thực hiện kế hoạch thay đổi thì các kế hoạch cũng phải đƣợc điều chỉnh kịp
thời.
+ Tính linh hoạt
Các kế hoạch cũng phải có sự cân bằng hợp lý giữa tính ổn định và tính
linh hoạt. Khi các điều kiện cho sự tồn tại của kế hoạch thay đổi thì bản thân
kế hoạch cũng phải đƣợc điều chỉnh.
Không có một kế hoạch bất biến trong mọi trƣờng hợp. Vì thế, việc
điều chỉnh kế hoạch là một tất yếu để làm cho tổ chức có khả năng ứng phó
đƣợc với môi trƣờng.
+ Tính rõ ràng
Các kế hoạch phải đƣợc trình bày rõ ràng và logic. Một kế hoạch phải
rõ ràng về nhiệm vụ của các chủ thể thực hiện mục tiêu.
- V i trò củ

ế hoạch


Việc lập kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt đối với công việc quản lý.
Nó là chức năng cơ bản của mọi nhà quản lý. Các kế hoạch đƣợc xây dựng ra
một cách hiệu quả s đóng những vai trò cơ bản nhƣ sau:
+ Kế hoạch là cơ sở cho các chức năng khác của quản lý.
Các chức năng khác đều đƣợc thiết kế phù hợp với kế hoạch và nhằm
thực hiện kế hoạch. Từ những mục tiêu đƣợc xác định s làm cơ sở cho việc

12


xác định biên chế, phân công công việc và giao quyền, lựa chọn phong cách
lãnh đạo và phƣơng thức kiểm tra thích hợp.
Khi kế hoạch phải điều chỉnh thì các chức năng khác cũng phải điều
chỉnh ở những nội dung tƣơng ứng.
+ Giúp tổ chức ứng phó với sự thay đổi của môi trƣờng.
Nếu không có kế hoạch thì tổ chức s không phát triển ổn định và không
ứng phó linh hoạt với những thay đổi của môi trƣờng. Chính sự thay đổi hay
là tính bất định của môi trƣờng làm cho việc lập kế hoạch trở nên tất yếu. Bởi
l , tƣơng lai ít khi chắc chắn, và tƣơng lai càng xa thì việc lập kế hoạch càng
trở nên cần thiết. Vì thế, việc lập kế hoạch chính là cây cầu quan trọng hỗ trợ
nhà quản lý ra đƣợc những quyết định tối ƣu hơn.
Tuy vậy, ngay cả khi tƣơng lai có độ chắc chắn cao thì việc lập kế
hoạch là vẫn cần thiết vì các lý do: 1) Các nhà quản lý luôn phải tìm mọi cách
tốt nhất để đạt mục tiêu; 2) Thuận lợi hơn cho các bộ phận triển khai và thực
thi nhiệm vụ.
Một kế hoạch tốt s tạo cơ hội cho tổ chức có thể thay đổi.
+ Kế hoạch chỉ ra phƣơng án tốt nhất để phối hợp các nguồn lực đạt mục tiêu.
Việc lập kế hoạch chu đáo s đƣa ra đƣợc phƣơng án tối ƣu nhất để
thực hiện các mục tiêu. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và

tiết kiệm đƣợc thời gian.
Việc lập kế hoạch s cực tiểu hoá chi phí không cần thiết.
+ Tạo sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức.
Kế hoạch làm giảm bớt những hành động tuỳ tiện, tự phát, vô tổ chức
và d đi chệch hƣớng mục tiêu.

13


Tập trung đƣợc các mục tiêu bộ phận vào mục tiêu chung. Nó thay thế
những hoạt động mong muốn, không đƣợc phối hợp thành một hợp lực
chung, thay thế những hoạt động thất thƣờng bằng những hoạt động đều đặn,
thay thế những quyết định vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ
lƣỡng.
+ Là cơ sở cho chức năng kiểm tra.
Những yêu cầu của về mục tiêu và phƣơng án hành động là căn cứ để
xây dựng những tiêu chuẩn của công tác kiểm tra.
Ngƣời quản lý s thuận lợi hơn trong công tác kiểm tra nếu nhƣ các kế
hoạch đƣợc soạn thảo chi tiết, rõ ràng và thống nhất.
- Phân loại ế hoạch
Căn cứ vào thời gian, kế hoạch đƣợc phân chia thành: Kế hoạch dài
hạn, Kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn.
Kế hoạch ngắn hạn thƣờng đƣợc giới hạn trong một năm hoặc hơn và
đƣợc chia nhỏ thành các kế hoạch năm, nửa năm, quý, tháng, tuần hoặc ngày.
Kế hoạch ngắn hạn thƣờng có mối quan hệ hữu cơ với các kế hoạch trung và
dài hạn. Đây là những kế hoạch mang tính thực tế và có nhiệm vụ cụ thể hoá
các kế hoạch trung và dài hạn.
Kế hoạch trung và dài hạn là dạng kế hoạch có mục tiêu dài hạn, sử
dụng các nguồn lực lớn và mang tính tổng hợp, có nhiều phƣơng án thực hiện
lớn. Trong thực tế, một kế hoạch trung và dài hạn thƣờng đƣợc thực hiện

trong thời gian từ 3 đến 5 năm trở lên. Những kế hoạch này chủ yếu nhằm cải
tiến bộ mặt của toàn bộ tổ chức nhƣ: chiến lƣợc, chính sách.v.v.[10]
Căn cứ vào tính chất củ

ế hoạch:

+ Kế hoạch định tính
+ Kế hoạch định lƣợng.
Căn cứ vào cấp độ củ

ế hoạch:
14


+ Kế hoạch chiến lƣợc
+ Kế hoạch tác nghiệp
Căn cứ vào quy mô củ

ế hoạch:

+ Kế hoạch v mô và Kế hoạch vi mô
+ Kế hoạch chung và Kế hoạch riêng
+ Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch bộ phận
Căn cứ vào nội dung củ

ế hoạch:

+ Kế hoạch nhân sự
+ Kế hoạch tài chính
+ Kế hoạch vật tƣ

+ Kế hoạch đối ngoại
+ Kế hoạch thị trƣờng
+ .v.v.
Căn cứ vào các chức năng củ quy trình quản lý:
+ Kế hoạch về công tác lập kế hoạch
+ Kế hoạch về công tác tổ chức
+ Kế hoạch về công tác lãnh đạo
+ Kế hoạch về công tác kiểm tra
Sự phân loại trên là mang tính tƣơng đối.
1.1.2.2. Lập kế oạc
- Khái niệm
Lập kế hoạch là một hoạt động có ý thức của con ngƣời, nó đƣợc tiến
hành trƣớc khi con ngƣời thực hiện bất cứ một hoạt động nào đó. Việc lập kế
hoạch có thể đƣợc phân thành 2 loại: kế hoạch chính thức và kế hoạch phi
15


chính thức. Kế hoạch chính thức là kế hoạch đƣợc viết bằng văn bản; còn kế
hoạch phi chính thức là những kế hoạch không đƣợc viết ra bằng văn bản.
Trong quản lý tổ chức, lập kế hoạch đƣợc xem là một chức năng cơ bản nhất
và đầu tiên trong tất cả các chức năng quản lý[7].
Lập kế hoạch là một tiến trình kết hợp tất cả các mặt của hoạt động
quản lý, là một tiến trình trí tuệ con ngƣời trong việc xác định mong muốn cái
gì và có thể đạt đƣợc mong muốn đó nhƣ thế nào. Hay nói cách khác, lập kế
hoạch là một quá trình của việc ra quyết định trƣớc xem phải làm cái gì, làm
nhƣ thế nào, ai làm, làm khi nào và ở đâu để đạt đƣợc những mục tiêu nhất
định.
Lập kế hoạch là cần thiết. Thứ nhất, do sự bất định của tƣơng lai nên
việc lập kế hoạch trở thành tất yếu, tƣơng lai càng xa thì các kế hoạch càng
kém chắc chắn. Thứ hai, ngay cả khi tƣơng lai có độ chắc chắn cao thì việc

lập kế hoạch vẫn cần thiết vì nhà quản lý cần phải tìm cách tốt nhất để hoàn
thành mục tiêu. Thứ ba, nhà quản lý cần phải đƣa ra các kế hoạch để mọi bộ
phận, mọi thành viên trong tổ chức có thể biết phải tiến hành công việc nhƣ
thế nào.[8, Trg: 8]
Là chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình quản lý. Nó có ý ngh a
tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động quản lý. Tất cả các nhà quản lý (cấp
cao - trung - thấp) và tất cả các l nh vực quản lý đều phải thực hiện việc lập kế
hoạch. Do vậy, có thể cho rằng đây là một chức năng mang tính phổ quát.
Lập kế hoạch là biểu hiện bản chất hoạt động của con ngƣời. Ngh a là
trƣớc khi hoạt động, con ngƣời phải có ý thức về mục tiêu cần đạt đƣợc.
Lập kế hoạch là một quy trình gồm nhiều bƣớc (đánh giá, dự đoán - dự
báo và huy động các nguồn lực)

16


×