Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 208 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

LÊ HOÀNG DỰ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 9.14.01.14

Hà Nội, 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5
8. Luận điểm bảo vệ ................................................................................................ 8
9. Đóng góp mới của luận án .................................................................................. 8
10. Dự kiến cấu trúc của luận án ............................................................................ 9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ..................................................................... 10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................... 10
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ......................... 10
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên ...................... 13
1.1.3. Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông ............................... 17
1.1.4. Những công trình nghiên cứu các hoạt động giáo dục và giảng dạy trong
các trường phổ thông dân tộc nội trú ........................................................................ 19
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 21
1.2.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông ................................. 21
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer
theo chuẩn nghề nghiệp...................................................................................... 22
1.2.3. Phát triển văn hóa nhà trường................................................................ 28
1.3. Đặc điểm và vai trò của giáo viên dạy tiếng Khmer trường phổ thông
dân tộc nội trú ......................................................................................................... 30
1.3.1. Đặc điểm của giáo viên dạy tiếng Khmer trường phổ thông dân tộc nội trú
................................................................................................................................... 30
1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng của đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer trường
phổ thông dân tộc nội trú .......................................................................................... 35
1.3.3. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục với vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
dạy tiếng Khmer ................................................................................................ 37


1.4. Phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo tiếp cận quản lý nguồn nhân
lực và quản lý dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay ..................................................................................................... 40
1.4.1. Vai trò chủ thể quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................ 40
1.4.2. Nội dung của phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo tiếp cận quản

lý nguồn nhân lực và quản lý dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ........................ 43
1.5. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer............ 55
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................ 55
1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 56
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 58
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
................................................................................................................................... 60
2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thông khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................ 60
2.1.1. Địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội ......................................................... 60
2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long .......................................................................................................................... 61
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát ......................................................................... 68
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................. 68
2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn mẫu khảo sát ........................................................ 69
2.2.3. Nội dung điều tra, khảo sát ................................................................... 69
2.2.4. Đối tượng điều tra, khảo sát .................................................................. 70
2.2.5. Phương pháp và công cụ điều tra, khảo sát ............................................ 70
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ............................................ 71
2.3.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ............................. 71
2.3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer các trường phổ
thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................................... 75
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long ................................................................................................................. 82
2.4.1. Phân cấp quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các

trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long .................. 82


2.4.2. Quản lý nhà nước về giáo dục dân tộc ................................................... 84

2.4.3. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long ................................................................................................................. 85
2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề
nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

......................................................................................................................... 90
2.4.5. Chính sách đãi ngộ và môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông người dân tộc thiểu số ........................................................................ 94
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo
Chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long ........................................................................................................ 97
2.5.1. Thành tựu, ưu điểm .............................................................................. 97
2.5.2. Hạn chế, bất cập ................................................................................... 98
2.5.3. Thuận lợi, cơ hội ................................................................................ 100
2.5.4. Khó khăn, thách thức .......................................................................... 101
2.6. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ giáo viên ............................. 102
2.6.1. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên của một số quốc gia .............. 102
2.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................... 106
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................ 108
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
................................................................................................................................. 110
3.1. Định hướng phát triển khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................. 110

3.1.1. Định hướng của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long ........................................................................................ 110
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông và phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long ............................................................................................................... 112
3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ............ 113
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................... 113
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ....................................................... 113
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, tính phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện khu vực ĐBSCL ........................................................... 114


3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 114
3.3. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long ........................................................................................................................ 115
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường phân cấp việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy
tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long ............................................................................................................... 115
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng
Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

....................................................................................................................... 117
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo dạy tiếng Khmer ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long...................... 121
3.3.4. Giải pháp 4: Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo dạy tiếng Khmer ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.................... 123
3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường
phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ........................... 126

3.3.7. Giải pháp 7: Tạo nguồn đào tạo đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................ 135
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và thử
nghiệm giải pháp ................................................................................................... 141
3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp .................... 141
3.5.2. Thử nghiệm giải pháp đã đề xuất ......................................................... 148
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................ 156
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................... 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 162
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 174


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐH


Đại học

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐHSP

Đại học Sư phạm

ĐT, BD

Đào tạo, bồi dưỡng

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên


GDĐH

Giáo dục đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HS

Học sinh

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KH - KT

Khoa học - Kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

QLGD

Quản lý giáo dục

NCKH


Nghiên cứu khoa học

NNL

Nguồn nhân lực

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

SP

Sư phạm

SV

Sinh viên

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH
Tên

Nội dung

Trang

Hình 1.1: Hoạt động của giáo viên .......................................................................... 37
Hình 1.3: Mô hình chu kỳ quản lý ........................................................................... 53
Hình 2.1: Bản đồ địa lý vùng ĐBSCL ..................................................................... 60
Hình 2.2: Hệ thống giáo dục phổ thông ở khu vực ĐBSCL .................................... 62
Hình 2.3: Biểu đồ số liệu trường / lớp / HS PT DTNT năm học 2015-2016 ........... 63
Hình 2.4: Biểu đồ tỉ lệ HS phổ thông người DTTS theo vùng (%) ......................... 64
Hình 2.5: Biểu đồ tỉ lệ HS phổ thông người DTTS khu vực ĐBSCL (%) .............. 65
Hình 2.6: Mô hình tổ chức QLNN về giáo dục dân tộc ........................................... 85
Hình 3.1: Biểu đồ khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp........................... 143
Hình 3.2: Biểu đồ khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp ............................. 145


DANH MỤC BẢNG

Tên

Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Số trường THPT và PTDTNT ở khu vực ĐBSCL .................................. 62
Bảng 2.2: Số lượng và tỉ lệ học sinh THPT người DTTS khu vực ĐBSCL ............. 65
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục THPT vùng ĐBSCL năm học 2014-2015 .............. 66
Bảng 2.4: Chất lượng giáo dục trường PTDTNT khu vực ĐBSCL năm học 20152016 ........................................................................................................................... 67
Bảng 2.5: Số liệu GV THPT người dân tộc thiểu số khu vực ĐBSCL .................... 72
Bảng 2.6: Số liệu GV, lớp các trường THPT DTNT khu vực ĐBSCL ................... 73
Bảng 2.7: Số liệu GV THPT dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực
ĐBSCL ...................................................................................................................... 74
Bảng 2.8: Đánh giá, xếp loại giáo viên trường PTDTNT khu vực ĐBSCL ............ 76
Bảng 2.9: Thống kê số liệu đào tạo nâng cao trình độ cho giáo viên dạy tiếng
Khmer ở các trường PT DTNT khu vực ĐBSCL .................................................... 77
Bảng 2.10: Phẩm chất và năng lực của ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường
PTDTNT ................................................................................................................... 79
Bảng 2.11: Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS trường PT DTNT năm học 2015-2016
................................................................................................................................... 81
Bảng 2.12: Kết quả xếp loại học lực HS trường PT DTNT năm học 2015-2016 ... 82
Bảng 2.13: Đánh giá chất lượng của quy hoạch ĐNGV dạy tiếng Khmer .............. 86
Bảng 2.14: Tỉ lệ GV/Lớp và HS/GV các trường THPT khu vực ĐBSCL............... 88
Bảng 2.15: Mức độ tham gia về công tác đào tạo, bồi dưỡng của ĐNGV dạy tiếng
Khmer........................................................................................................................ 93
Bảng 2.16: Đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng của ĐNGV dạy tiếng
Khmer........................................................................................................................ 93
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp ......................... 142
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp ............................. 145

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp ......................................................................................................................... 147
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thử nghiệm ................................................................ 151


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ, đã làm thay đổi căn bản tư duy kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi toàn thế
giới theo xu hướng hội nhập cùng phát triển. Toàn cầu hóa cũng tạo ra những điều
kiện thuận lợi thúc đẩy giao lưu, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm. Để có thể thích ứng
với xu thế của toàn cầu hóa, sự phát triển của KH&CN và nền kinh tế tri thức, các
nhà trường phải không ngừng đổi mới, tập trung xây dựng, phát triển năng lực cốt lõi
và những năng lực của ĐNGV, đồng thời các nhà trường cần tận dụng tốt cơ hội,
vượt qua thách thức để hội nhập, mà trong đó vấn đề cốt lõi, có vai trò then chốt tạo
ra chất lượng, hiệu quả của các nhà trường chính là phát triển ĐNGV. Trong bối cảnh
đó, Đảng và Nhà nước ta đã chọn giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là khâu
đột phá, phát huy yếu tố con người, coi con người “vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển”. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã ghi: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự
chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo”; đồng thời
“Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển” [54].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: “Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược”. Như vậy, "giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương
lai" để đào tạo nên con người mới xã hội chủ nghĩa vừa "hồng" vừa "chuyên" đáp

ứng yêu cầu xã hội ngày càng cao. Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng như thế
nhưng để hoàn thành được sứ mệnh của mình, ngành giáo dục và đào tạo phải chăm
lo đến ĐNGV vì họ không những là thước đo nhân cách, bản lĩnh nghề nghiệp để
thực hiện sứ mệnh mà còn trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo, góp phần
tôn vinh hình ảnh của người thầy, cô giáo trong xã hội, từ đó có tác động tích cực đến
chất lượng của hoạt động giáo dục.
Đội ngũ nhà giáo luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp GD&ĐT,
là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nghị quyết Hội


2

nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng đã xác định: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Do đó, muốn phát triển GD&ĐT
phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV. Điều đó được khẳng định trong các
văn kiện của Đảng và được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển giáo dục các thời
kỳ. Trong điều 15 của Luật Giáo dục cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục tiếp tục khẳng định vai trò của đội ngũ nhà giáo
và đề ra giải pháp: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”, trong đó chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo là
một mục tiêu quan trọng: “Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp
học và trình độ đào tạo”.
Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Phát triển ĐNGV dân tộc nói chung và
GV dạy tiếng Khmer nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện thành công
mục tiêu này, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của người
Khmer khu vực ĐBSCL.
Trường PTDTNT khu vực ĐBSCL có nhiệm vụ nâng cao dân trí và tạo nguồn
nhân lực tại chỗ cho địa phương, đặc biệt là nhân lực trình độ cao cho đồng bào dân

tộc Khmer. Một trong những đặc thù của giáo dục phổ thông khu vực ĐBSCL là
giáo dục đối với học sinh người dân tộc Khmer, môi trường sống của người
Khmer… đòi hỏi phải có một ĐNGV dạy tiếng Khmer để đáp ứng yêu cầu giáo dục
khu vực. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng và phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở
các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua giáo dục ở
các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL còn tồn tại nhiều bất cập, nhất là ĐNGV dạy
tiếng Khmer. Giáo viên dạy tiếng Khmer hiện còn thiếu thiếu rất nhiều, năng lực
chuyên môn cũng như năng lực sư phạm còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân do công tác phát triển ĐNGV dạy
tiếng Khmer chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Do vậy, vấn đề nghiên cứu hệ thống biện pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng
Khmer khu vực ĐBSCL sẽ là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch để phát triển, bố trí,


3

sắp xếp ĐNGV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL đảm bảo đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng đáp ứng với yêu cầu hiện nay là yêu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, để phát
triển được một đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đạt chuẩn về chất lượng cần có những luận cứ khoa học đúng đắn và những
giải pháp hữu hiệu. Do vậy, vấn đề nghiên cứu hệ thống biện pháp phát triển ĐNGV
dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL sẽ là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch để phát
triển, bố trí, sắp xếp đội ngũ GV dạy tiếng Khmer khu vực ĐBSCL đảm bảo đủ về
số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng với yêu cầu hiện nay.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Phát triển đội ngũ giáo viên
dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển

ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực
ĐBSCL, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THPT ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL.
4. Giả thuyết khoa học
Một trong những đặc thù của giáo dục phổ thông khu vực ĐBSCL là giáo dục
đối với học sinh người dân tộc Khmer, môi trường sống của người Khmer… đòi hỏi
phải có một ĐNGV dạy tiếng Khmer để đáp ứng yêu cầu giáo dục khu vực. Tuy
nhiên, trong nhiều năm qua giáo dục ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL còn
nhiều bất cập, nhất là ĐNGV dạy tiếng Khmer, so với yêu cầu còn thiếu bền vững,
chưa đảm bảo về số lượng, chưa thật mạnh về chất lượng. Nếu đề xuất các giải
pháp theo tiếp cận Chuẩn nghề nghiệp của GV và lý thuyết phát triển nguồn nhân


4

lực, tác động đồng bộ vào các khâu cơ bản của quá trình phát triển đội ngũ GV
(quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; thanh tra, kiểm tra) thì sẽ
góp phần phát triển được ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các
trường PTDTNT khu vực ĐBSCL trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục, công tác phát triển đội ngũ này là nhu cầu hết sức cấp thiết, có ý nghĩa rất quan
trọng, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của người Khmer khu
vực ĐBSCL.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý của các chủ thể quản lý ở cấp tỉnh

và cấp trường, đặc biệt các giải pháp quản lý của các Sở GD&ĐT đối với đội ngũ
GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT của các tỉnh khu vực ĐBSCL.
5.2. Phạm vi thời gian và địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu thử nghiệm được triển khai ở các trường
PTDTNT của các tỉnh khu vực ĐBSCL.
Đánh giá hiện trạng phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường
PTDTNT của các tỉnh khu vực ĐBSCL giai đoạn từ năm học 2014-2015 đến năm
học 2017-2018.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo
chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu
vực ĐBSCL và phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn nghề nghiệp ở
các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL trong bối cảnh đổi mới GD.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
- Thử nghiệm 1 - 2 giải pháp phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo
Chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL.


5

7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
(i) Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Đội ngũ GV dạy tiếng Khmer là
nhân lực chủ yếu của các trường PTDTNT. Phát triển đội ngũ GV ở các trường
PTDTNT là phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục phổ thông. Bởi vậy, nghiên
cứu phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực

ĐBSCL cần tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, với các nội dung: Phân cấp việc
phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; Xây
dựng quy hoạch phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu
vực ĐBSCL; Tuyển chọn, sử dụng ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT
khu vực ĐBSCL; Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường
PTDTNT khu vực ĐBSCL; Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các
trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
tạo môi trường, tạo động lực làm việc cho ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường
PTDTNT khu vực ĐBSCL; Tạo nguồn đào tạo ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các
trường PTDTNT khu vực ĐBSCL.
(ii) Tiếp cận chuẩn hóa: Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Hội
nghị TW8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo
hướng chuẩn hóa. Nghị quyết cũng đã nêu rõ: “Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà
giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”. Do đó, nghiên cứu phát triển đội ngũ
GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL cũng cần tiếp cận
theo hướng chuẩn hóa.
(iii) Tiếp cận hệ thống: Đội ngũ GV là một nhân tố quan trọng của quá trình
dạy học, vì vậy, phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các
trường PTDTNT khu vực ĐBSCL phải gắn liền với việc xác định mục đích, nhiệm
vụ dạy học, xây dựng chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học.
Việc phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường
PTDTNT khu vực ĐBSCL là một hệ thống gồm nhiều yếu tố có liên hệ mật thiết
với nhau và có mối quan hệ với việc phát triển các hoạt động của GD&ĐT.
(iv) Tiếp cận văn hóa: Đặc điểm đa văn hóa ở các trường PTDTNT và môi


6

trường cộng đồng của xã hội làm cho nhu cầu nhận thức sâu sắc vấn đề bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và văn hoá tộc người khu vực ĐBSCL. Từ đó,

các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL tiếp cận môi trường giáo dục đa văn hóa tạo
thuận lợi cho các hoạt động dạy học của GV và HS ở các trường PTDTNT khu vực
ĐBSCL. Xây dựng môi trường giáo dục trong các trường PTDTNT thành môi
trường giáo dục đa văn hóa phù hợp với đặc điểm và văn hóa dân tộc Khmer. Môi
trường giáo dục mà ở đó mỗi GV và HS dân tộc cảm nhận về tinh thần và vật chất
thân thiện, hòa nhập trong tất cả các mối quan hệ. Do đó, nghiên cứu phát triển đội
ngũ GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL cần phải tiếp
cận văn hóa. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp, luận án coi
trọng đặc điểm đa văn hóa, văn hóa dân tộc Khmer và sự thống nhất hòa hợp văn
hóa dân tộc, mối tương tác văn hoá của dân tộc Khmer, cùng góp phần bồi đắp nên
những giá trị văn hoá cao đẹp của dân tộc.
(v) Tiếp cận phức hợp: Là phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu một
đối tượng khi ta dựa trên nhiều quan điểm, lý thuyết khác nhau. Để nghiên cứu
phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường
PTDTNT khu vực ĐBSCL trong bối cảnh đổi mới giáo dục, luận án dựa vào nhiều
lý thuyết khác nhau như Tâm lý học quản lý, Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo
dục, Lý thuyết phát triển và quản lý nguồn nhân lực, chuẩn hóa ĐNGV dạy tiếng
Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL... làm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng các giải pháp phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở
các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn
tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác phát triển ĐNGV dạy tiếng
Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL, bao gồm:
- Các văn kiện, nghị quyết, chủ trương, Chính sách của Đảng, Nhà nước, tư
tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học... trong và ngoài nước.



7

- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận,
các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo... có liên quan đến đề tài như luận văn, luận
án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực
tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của luận án.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát: (1) Tiến hành điều tra, thống kê để nắm
được số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, thâm niên công tác của ĐNGV dạy tiếng
Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; (2) Tiến hành khảo sát bằng phiếu
hỏi về nhu cầu nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, sử
dụng GV, các chế độ chính sách, khen thưởng đối với GV, công tác thanh tra, kiểm
tra và đánh giá GV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; (3)
Đối tượng điều tra, khảo sát là GV, CBQL các trường PTDTNT dạy tiếng Khmer
khu vực ĐBSCL; (4) Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu
để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: (1) Nghiên cứu kế
hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ, kế hoạch tự bồi dưỡng của GV; (2) Nghiên cứu, phân
tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh; (3) Nghiên cứu kế hoạch phát triển đội
ngũ GV dạy tiếng Khmer của một số Sở GD&ĐT, hiệu trưởng các trường PTDTNT
khu vực ĐBSCL.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu những
kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer của các
Sở GD&ĐT, các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL và việc đào tạo GV dạy tiếng
Khmer ở các trường sư phạm.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia bằng hình thức phiếu
hỏi, gồm: (1) Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục, tâm lý học, quản lý
giáo dục; (2) Các nhà quản lý của Sở GD&ĐT, các trường PTDTNT khu vực
ĐBSCL; (3) Các nhà quản lý trường sư phạm; (4) Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:

Tiến hành trao đổi với các GV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực
ĐBSCL, CBQL của các sở GD&ĐT.


8

7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng thống kê toán học; Sử dụng các phần mềm tin học; Sử dụng sơ đồ,
bảng biểu, đồ thị...
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT là phát triển
NNL ngành giáo dục người dân tộc thiểu số, là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục. Do đó, vận dụng lý thuyết phát triển NNL, dựa vào chuẩn nghề nghiệp
GV vào nghiên cứu phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer là phù hợp.
8.2. Để phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực
ĐBSCL đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng, nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD&ĐT hiện nay, cần thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp
nêu trong luận án. Hệ giải pháp tác động đồng bộ vào các nhân tố số lượng, chất
lượng và cơ cấu ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL,
chính là chìa khoá khắc phục việc thiếu GV ngành đặc thù, từ đó mang lại tác dụng
tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Theo chúng
tôi, đây là luận điểm thể hiện tính đặc thù và sẽ mang lại hiệu quả thiết thực về việc
giảng dạy tiếng Khmer ngày càng có chất lượng hơn.
8.3. Một trong những đặc thù của giáo dục phổ thông khu vực ĐBSCL là
giáo dục đối với học sinh người dân tộc Khmer, môi trường sống của người
Khmer… đòi hỏi phải có một ĐNGV dạy tiếng Khmer để đáp ứng yêu cầu giáo
dục khu vực. Với đặc điểm của học sinh trường PTDTNT, một nhiệm vụ cần được
đặc biệt quan tâm là phải tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh THPT người dân tộc Khmer vào học ngành sư phạm (trong đó có

ngành sư phạm ngôn ngữ tiếng Khmer) để đảm bảo đầu vào cho việc đào tạo GV
dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luận về phát
triển ĐNGV dạy tiếng Khmer trên cơ sở vận dụng đa dạng các phương pháp tiếp
cận nghiên cứu, đặc biệt là tiếp cận lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận


9

theo chuẩn nghề nghiệp GV dạy tiếng Khmer và yêu cầu đối với GV dạy tiếng
Khmer trong bối cảnh đổi mới GD; phân tích làm rõ nội dung phát triển ĐNGV dạy
tiếng Khmer và các yếu tố tác động đến phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer.
9.2. Phát hiện thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer các
trường PTDTNT khu vực ĐBSCL theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, tiếp
cận theo chuẩn nghề nghiệp GV đây là những căn cứ thực tiễn quan trọng cần đặc
biệt quan tâm khi thực hiện mục tiêu phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer các
trường PTDTNT khu vực ĐBSCL.
9.3. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp nhằm xây
dựng ĐNGV dạy tiếng Khmer các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
bao gồm: Tăng cường phân cấp việc phát triển ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các
trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV dạy tiếng
Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; Đổi mới tuyển chọn, sử dụng
ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; Đổi mới đào tạo,
bồi dưỡng ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; Xây
dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL;
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách tạo môi trường, tạo động lực làm việc
cho ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL; Tạo nguồn
đào tạo ĐNGV dạy tiếng Khmer ở các trường PTDTNT khu vực ĐBSCL.

10. Dự kiến cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án dự kiến gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo
chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer theo
chuẩn nghề nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long.
Chương 3: Phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Khmer theo chuẩn nghề nghiệp ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY TIẾNG KHMER THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ, Leonard Nadler đã đưa ra sơ đồ quản
lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác quản lý
nguồn nhân lực. Ông cho rằng quản lý nguồn nhân lực phải có 3 nhiệm vụ chính là:
(1) Phát triển nguồn nhân lực (gồm GD&ĐT, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu,
phục vụ); (2) Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,
đãi ngộ, kế hoạch hoá sức lao động); (3) Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng
chủng loại việc làm, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức) (dẫn theo, [31]
tr.26]).
Kết quả nghiên cứu của Leonard Nadler đã được nhiều nước trên thế giới sử
dụng. Christian Batal (Pháp) trong bộ sách “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực
nhà nước” ( [44], tr.257, tập 2) cũng đã khai thác theo hướng này và đưa ra một lý

thuyết tổng thể về quản lý phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, Christian Batal đã
sử dụng kết quả nghiên cứu của các khoa học khác (giáo dục học, dự báo, dân số
học, toán học...) để đưa ra một bức tranh hoàn chỉnh của nhiệm vụ quản lý phát triển
nguồn nhân lực, bao gồm từ khâu kiểm kê, đánh giá đến nâng cao năng lực, hiệu lực
của nguồn nhân lực.
Tác giả Nguyễn Lộc (2010) trong bài viết: “Một số vấn đề lý luận về phát
triển nguồn nhân lực” [86] đã nêu lên một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực, khẳng định vai trò quyết định của nguồn nhân lực cho sự
phát triển KT-XH của quốc gia. Theo đó, phát triển nguồn nhân lực được xem xét
dưới những góc độ như đặc trưng của phát triển nguồn nhân lực, xác định chỉ số
phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu nguồn nhân lực.
Tác giả Phạm Minh Hạc (2001), “Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào
CNH, HĐH” [62] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chiến lược con
người với tư tưởng coi nhân tố con người, phát triển con người, nguồn nhân lực con


11

người có ý nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần; trình bày mối
quan hệ giữa GD&ĐT, sử dụng và tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực đất
nước; từ đó xác định trách nhiệm quản lý của GD&ĐT đối với việc phát triển nguồn
nhân lực đi vào CNH, HĐH.
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), Sách “Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế” [97] đã trình bày một số khái niệm
cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhân lực Việt
Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong
chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân lực đất nước hiện nay.
Phạm Thành Nghị (2007), Sách “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực
trong quá trình CNH, HĐH đất nước” [94] đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ

bản về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực; phân tích hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực và những yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực nước ta trong quá
trình CNH, HĐH đất nước.
Nguyễn Hữu Tiệp (2010), Giáo trình “Giáo trình nguồn nhân lực” [121] đã
trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực như khái
niệm, tiêu chí, phân loại, những yếu tố chi phối đến nguồn nhân lực; trình bày vấn
đề GD&ĐT nguồn nhân lực, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ
chế đối với nguồn nhân lực của đất nước.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai [90] trong nghiên cứu của
mình về quản lý nguồn nhân lực đã nêu ra những vấn đề gây cấn, những chính sách,
các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của nước ta từ những kinh nghiệm phát
triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới. Những vấn đề này tuy đề cập ở
nhiều khía cạnh khác nhau trong quản lý, phát triển nguồn nhân lực nhưng chỉ ở
mức độ vĩ mô.
Tác giả Đặng Quốc Bảo - Đỗ Quốc Anh - Đinh Thị Kim Thoa với tác phẩm
“Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất ĐNGV”, Nguyễn Thị Phương Hoa với
tác phẩm “Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo GV”, Vũ Huy
Chương với tác phẩm “Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành CNH, HĐH”, Phạm


12

Thành Nghị với tác phẩm “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá
trình CNH, HĐH đất nước”, Trần Khánh Đức với tác phẩm “Giáo dục và Phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” (2014)... Các công trình nghiên cứu trên đây bàn
về phát triển nguồn nhân lực, khẳng định vai trò của nguồn nhân lực nói chung và
ĐNGV nói riêng trong phát triển KT-XH. Mỗi công trình đề cập đến những khía
cạnh khác nhau, nhưng điểm chung có thể rút ra là: khẳng định vai trò của nguồn
nhân lực trong phát triển KT-XH; thống nhất cơ bản với các nghiên cứu của thế giới
về nội dung phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng, với những giải

pháp sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước ta. Nhìn tổng thể, các công trình
nghiên cứu trên đã khái quát được những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
Cuốn sách: “Một số vấn đề về dân tộc và phát triển” [123] của tác giả Lê
Ngọc Thắng. Tài liệu không chỉ có giá trị đối với những người làm công tác dân
tộc, mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học nghiên cứu về dân
tộc và giáo dục dân tộc. Tác giả đã phân tích rõ vị trí, vai trò của công tác dân tộc
trong sự nghiệp cách mạng của nước ta; xây dựng cơ sở lý luận của việc xác định
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Đồng thời, tác giả đã chỉ rõ
những đặc điểm ảnh hưởng đến phát triển NNL người DTTS, đó là: xuất thân từ
cộng đồng DTTS, sinh sống ở những vùng khó khăn; hạn chế về nhận thức và tập
quán, lối sống; điều kiện và ý thức tiếp cận thông tin…
Tựu trung lại, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý
phát triển NNL đã đi đến những kết luận khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận và
xuất phát điểm nghiên cứu. Những tài liệu nghiên cứu về phát triển NNL mà luận án
đã khảo cứu là cơ sở lý luận để vận dụng và kế thừa. Từ nghiên cứu tổng quan cho
thấy các lý thuyết về phát triển NNL khá hoàn thiện; các khái niệm phát triển
NNL được mở rộng về đối tượng; nội hàm phát triển NNL hoàn thiện hơn như:
xây dựng quy hoạch; giáo dục và đào tạo; tuyển chọn và sử dụng; đánh giá năng
lực; bồi dưỡng, đào tạo lại và xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho nhân lực
phát triển. Tuy nhiên, vẫn rất cần những nghiên cứu về phát triển NNL Việt Nam
nói chung, ĐNGV nói riêng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đồng thời,


13

cần quan tâm khi vận dụng lý thuyết về phát triển NNL cần đặt vào trong hoàn cảnh
lịch sử cụ thể của đối tượng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xem hoạt động bồi dưỡng ĐNGV là vấn

đề cơ bản đối với phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có
cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức
và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát triển KT-XH là phương
châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Khi đề cập đến phát triển ĐNGV, ngoài sự thống nhất về nội dung các nhiệm
vụ với quản lý phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây những nghiên cứu trên
thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng GV; đề cao việc thúc đẩy
phát triển bền vững và thích ứng nhanh của mỗi GV và cả đội ngũ. Trong đó, việc
xuất hiện các công nghệ dạy học mới, dẫn đến nhu cầu thay đổi vai trò và phương
pháp của người thầy càng trở nên cấp thiết; các hình thức bồi dưỡng GV cũng trở
nên đa dạng và phong phú; quan tâm cách thức bồi dưỡng theo mô đun; kèm theo
đó là chính sách giảm giờ dạy trên lớp của GV và coi trọng cơ cấu quan hệ về chức
danh giữa tỉ lệ giáo sư với trợ giảng và trợ lý (dẫn theo [132], [137] , [139], [142],
[146]).
Daniel R.Beerens chủ trương tạo ra một “nền văn hoá” về sự thúc đẩy và
học hỏi trong đội ngũ (Creating a Culture of Motivation and Learning), coi đó là
giá trị mới của nhà giáo. Daniel R.Beerens cho rằng, tính động trong tăng trưởng và
luôn luôn mới là tiêu chí trung tâm của đội ngũ nhà giáo ngày nay [136]. Một
nghiên cứu tương tự trong công trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức
Hợp tác Phát triển Châu Âu) đã chỉ ra chất lượng nhà giáo gồm 5 mặt: i) Kiến thức
phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; ii) Kỹ năng sư
phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về PPDH, về năng lực sử dụng những
phương pháp đó; iii) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê,
nét rất đặc trưng của nghề dạy học; iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm
giá của người khác; v) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và
ngoài lớp học [122].


14


Xây dựng và phát triển ĐNGV trong giáo dục được các nước trên thế giới đặt
lên hàng đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải
cách giáo dục, chấn hưng, phát triển đất nước. V.I.Lê Nin rất coi trọng việc xây
dựng ĐNGV và yêu cầu: “Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình
độ và tinh thần của GV nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời
sống vật chất cho họ” ( [130], tr.241). Đến nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu
về quản lý và phát triển ĐNGV trong khu vực và trên thế giới. Tất cả các công trình
trên có thể phân chia theo 4 hướng nghiên cứu chính: (1) Nghiên cứu các mô hình
và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nghề nghiệp GV; (2) Nghiên cứu các hoạt
động hỗ trợ thực tiễn để phát triển nghề nghiệp GV; (3) Nghiên cứu cải tiến các kỹ
năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp cho GV; (4) Nghiên cứu phát triển nghề
nghiệp cho GV như là một yêu cầu của tiến trình cải cách giáo dục.
Ở nước ta, kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công, các cuộc cải cách
giáo dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “đổi mới” nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ như:
Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu ( [98], tr.44) đã đề cập đến ba cách tiếp
cận trong nghiên cứu và phát triển ĐNGV hiện nay: (1) Tiếp cận quản lý và phát triển
nguồn nhân lực theo sơ đồ của Christian Batal ( [44], tr.254); (2) Tiếp cận theo
phương pháp quản lý, gồm: phương pháp giáo dục, vận động, tuyên truyền; phương
pháp hành chính; phương pháp kinh tế; (3) Tiếp cận theo nội dung phát triển ĐNGV.
Từ đó, các tác giả khẳng định: việc lựa chọn cách tiếp cận nào là do ý thức lý luận và
kết quả phân tích thực tiễn giáo dục của nhà nghiên cứu hay nhà quản lý quyết định.
Tác giả Lê Đức Ngọc, trong cuốn “Giáo dục đại học - Quan điểm và giải
pháp” [95], khi đề cập đến vấn đề đổi mới công tác GV để nâng cao chất lượng đào
tạo trong các trường ĐH&CĐ, đã cho rằng: có hai lý do chính làm cho vấn đề
ĐNGV trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà trường ĐH. Thứ nhất, trình độ của
đội ngũ quyết định chất lượng và khả năng của một trường trong giảng dạy, nghiên
cứu và phục vụ xã hội trong nền kinh tế hàng hóa. Thứ hai, chi phí lương và phụ
cấp cho đội ngũ này là khoản chi phí lớn nhất của mỗi trường ĐH, nó gắn liền với
vấn đề chất lượng, hiệu quả và hiệu suất đào tạo. Từ đó tác giả đề nghị: (1) Cần có



15

một tổ chức để thực hiện việc BD chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Đó có thể là một
trung tâm nghiên cứu GDĐH hay một tổ chức có tư cách pháp nhân của Hiệp hội
các trường ĐH Việt Nam, sẽ đảm nhận giữ vai trò đầu mối cho các hoạt động nâng
cao chất lượng GV; (2) Cần có kinh phí cho hoạt động BD chuyên môn nghiệp vụ
GV. Kinh phí này lấy từ nguồn BD cán bộ hành chính sự nghiệp hàng năm, từ
chương trình khoa học cơ bản, từ các nguồn tài trợ và đóng góp của các thành viên
tham gia hoạt động ([95], tr.165).
Khi đề cập đến “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục ĐH Việt Nam” [31], Đỗ
Minh Cương và Nguyễn Thị Doan đã bàn về 5 nội dung chính: (1) Nghiên cứu cơ
sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực GDĐH của các
quốc gia trên thế giới; (2) Khái quát về thực tiễn phát triển GDĐH Việt Nam trong
tiến trình lịch sử dân tộc để nhận diện các yếu tố truyền thống của nó; (3) Phân tích
và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực GDĐH nước ta hiện nay để tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến mặt yếu kém; (4) Nhận định về cơ hội, thách thức đối với
GDĐH nước ta trong vài thập niên đầu thế kỷ XXI và xác định các mục tiêu,
nguyên tắc, nhiệm vụ chiến lược cho sự phát triển nguồn nhân lực GDĐH nước ta;
(5) Đề xuất các giải pháp chính nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ trên.
Trong chuyên khảo “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo
viên”, các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa, sau khi đề
cập những vấn đề chung về phẩm chất - năng lực người thầy, nghề thầy trong bối
cảnh phát triển mới; cuốn sách đã đề ra các con đường để người thầy tự tìm hiểu
nâng cao được phẩm chất, năng lực của bản thân, đáp ứng yêu cầu của nhà giáo
trong điều kiện đất nước thực hiện hội nhập và công nghiệp hóa, đưa giáo dục vào
sự chuẩn hóa, hiện đại hóa [8].
Cuốn sách:“Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn” [94] của
Đặng Bá Lãm. Tác giả nhấn mạnh 3 vấn đề trong quản lý Nhà nước về phát triển

ĐNGV, đó là: (i) phát triển ĐNGV là sự tăng trưởng về mặt số lượng, chất lượng
ĐNGV. Đây chính là quá trình chuẩn bị lực lượng để GV có thể theo kịp được sự
thay đổi và chuyển biến của giáo dục; (ii) phát triển ĐNGV bao gồm cả tuyển
chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp. Phát triển ĐNGV tăng


16

cả về số lượng lẫn chất lượng và sử dụng có hiệu quả ĐNGV; và (iii) phát triển
ĐNGV còn chính là việc xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có
chất lượng để thực hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng
yêu cầu giáo dục. Đồng thời, xây dựng một tập thể sư phạm, trong đó mỗi cá nhân
có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với nhà trường tham gia tích cực, sáng tạo vào
trong quá trình giảng dạy và học tập. Nội dung công tác phát triển GV liên quan
đến quy mô, cơ cấu, chất lượng ĐNGV.
Từ sau Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị được ban hành về phát triển
KT-XH vùng ĐBSCL, các nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục đã có
những quan tâm nhằm phát triển nguồn nhân lực cho GD&ĐT trong thời kỳ hội
nhập của khu vực này. Những nghiên cứu đăng trên các báo và tạp chí, như: “Tạo
nguồn lực cho ĐBSCL” của nhóm phóng viên Ban khoa giáo ([96], tr.5). “Phát triển
nguồn nhân lực ĐBSCL” của Trần Kim Dung ([46], tr.5), “Giáo dục ĐBSCL - Thời
gian không đợi” của Võ Đăng Thiên ([114],[114], tr.56) đều nêu lên những khó
khăn, những yếu kém, bất cập về GD&ĐT ở khu vực ĐBSCL; từ đó, các tác giả đề
xuất sự cần thiết phải có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với tính đặc
thù, tính chuyên biệt, một sự hỗ trợ tổng lực các nguồn lực, hội tụ trí tuệ và tấm
lòng cả nước.
Tựu trung lại, những công trình nghiên cứu phát triển GV ở trong và ngoài
nước là những cơ sở lý luận để luận án kế thừa, vận dụng trong nghiên cứu phát
triển ĐNGV người DTTS. Các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ trên
theo tập trung các vấn đề: Nghiên cứu phát triển ĐNGV dưới góc độ phát triển

nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục; Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển ĐNGV
trong thời kỳ CNH, HĐH. Các công trình nghiên cứu về giáo viên đã tập trung
nghiên cứu sâu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên với nhiều cách tiếp
cận khác nhau; Các công trình nghiên cứu về quản lý và phát triển ĐNGV chủ yếu
theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, nghiên cứu về phát triển ĐNGV
người DTTS của khu vực thì chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến.


17

1.1.3. Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
Các quốc gia tiên tiến trên thế giới, vấn đề chuẩn nghề nghiệp của GV rất
được quan tâm. Đây là nội dung mà các trường sư phạm phải tập trung đào tạo và
mỗi GV phải phấn đấu hoàn thiện.
Chuẩn nghề nghiệp của GV tại các bang của Mỹ được xây dựng nhằm mục
đích làm cho GV nâng cao kiến thức của nội dung môn học; cải thiện sự hiểu biết
về học thuật, xã hội, tinh thần và vật chất bảo đảm thầy giáo tận dụng được các kỹ
năng dạy học để giúp HS đạt được và vượt qua; phản ánh đầy đủ và sáng tỏ những
kiến thức cần thiết có liên quan về những bài học và kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo
đồng thuận về chính kiến nghề nghiệp, dạy học và lãnh đạo; khuyến khích GV phát
triển sự đa dạng của lớp học nhờ các kỹ năng đánh giá; cung cấp những bài học mới
có tính tích hợp vào trong chương trình và trong lớp học; trang bị cho HS đủ kiến
thức để học tập và phát triển; đánh giá định kỳ để tạo ra tác động của nó đối với
hoạt động dạy và học; nhà giáo cần phải nắm được, tận dụng và hỗ trợ phát triển các
mối quan hệ cộng đồng, gắn bó, có kế hoạch; phát triển văn hóa trường học để giúp
cho việc thực hiện liên tục, xử lý các thách thức về vai trò và các quan hệ truyền
thống trong GD; có kế hoạch phát triển nghề nghiệp bao gồm cả sự xem xét về trí
tuệ và tài chính; bố trí đủ thời gian trong số các giờ làm việc để thu hút sự tham vấn
ý kiến của người học nhằm hỗ trợ cho sự phát triển nghề nghiệp; làm việc có hiệu

quả với cha mẹ HS và cộng sự.
Giáo viên của Đức phải đạt được 10 năng lực nghề nghiệp thuộc 4 nhóm:
Năng lực dạy học (xây dựng kế hoạch bài học, hỗ trợ việc học của HS…); Năng lực
giáo dục - nghĩa hẹp (hiểu được các điều kiện sống của HS, truyền đạt các giá trị và
chuẩn mực…); Năng lực đánh giá; Năng lực đổi mới.
Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp GV của Anh rất cụ thể, đó là: Thiết lập
những kinh nghiệm học tập linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các nhóm;
đóng góp vào việc phát triển ngôn ngữ, khả năng đọc viết và toán; xây dựng những
kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ; xây dựng những kinh
nghiệm học tập phù hợp, có mối liên kết với thế giới bên ngoài trường học; xây
dựng những kinh nghiệm học tập mang tính tổng quát và có sự tham gia; kết hợp


×